TUẦN 11
NGỮ VĂN - BÀI 10, 11
Kết quả cần đạt
- Kiểm tra và củng cố nhận thức của học sinh về phần văn học Việt Nam hiện đại và văn học nước ngoài.
- Biết kể trước tập thể một cách rõ ràng, gãy gọn, sinh động một câu chuyện có kết hợp với miêu tả và biểu cảm, qua đó ôn tập về ngôi kể.
- Củng cố kiến thức đã học ở Tiểu học về đặc điểm của câu ghép và cách nối các vế câu ghép.
- Nắm được vai trò, vị trí của văn bản thuyết minh trong đời sống con của người.
TUẦN 11 NGỮ VĂN - BÀI 10, 11 Kết quả cần đạt - Kiểm tra và củng cố nhận thức của học sinh về phần văn học Việt Nam hiện đại và văn học nước ngoài. - Biết kể trước tập thể một cách rõ ràng, gãy gọn, sinh động một câu chuyện có kết hợp với miêu tả và biểu cảm, qua đó ôn tập về ngôi kể. - Củng cố kiến thức đã học ở Tiểu học về đặc điểm của câu ghép và cách nối các vế câu ghép. - Nắm được vai trò, vị trí của văn bản thuyết minh trong đời sống con của người. Ngày soạn: 22/10/2010 Kiểm tra ngày: 25/10/2010 Dạy lớp 8B Tiết 41: KIỂM TRA VĂN 1. Mục tiêu bài dạy : Giúp hs a) Kiến thức: - Kiểm tra và củng cố nhận thức của học sinh về phần văn học Việt Nam hiện đại và văn học nước ngoài. b) Kỹ năng: - Rèn kỹ năng củng cố khái quát tổng hợp, phân tích và so sánh lựa chọn. c) Thái độ: - Giáo dục cho học sinh có ý thức nghiêm túc trong giờ kiểm tra * Ma trận: Mức độ Lĩnh vực nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng Thấp Cao TN TL TN TL TN TL TN TL Thể loại C1 1 Nội dung C2 C3 C4 C6 C7 C8 4 Nghệ thuật C5 2 Tổng số câu 1 4 1 1 8 Tổng số điểm 0.25 1.75 1 3 4 10 * Ổn định tổ chức: Sĩ số 8B:...../17 3. Nội dung đề kiểm tra. ĐỀ BÀI I. Phần trắc nghiệm: Đọc kĩ các câu 1, 2, 3, 4, 5 sau đó khoanh tròn vào chữ cái câu trả lời đúng nhất? Câu 1. Tôi đi học của Thanh Tịnh được viết theo thể loại nào? A.Văn nghị luận C. Truyện ngắn B. Tuỳ bút D. Bút kí Câu 2. Đoạn trích Trong lòng mẹ được kể theo ngôi thứ mấy? A. Ngôi thứ nhất C. Ngôi thứ ba B. Ngôi thứ hai D. Cả A, B, C đều đúng Câu 3. Ý nào không nói lên nguyên nhân tạo nên sức mạnh phản kháng của chị Dậu trong đoạn trích "Tức nước vỡ bờ". A. Lòng căm hờn bọn tay sai cao độ. B. Tình thương chồng con vô bờ bến. C. Muốn ra oai với bọn nhà lý trưởng. D. Ý thức được sự cùng đường của mình. Câu 4. Chiếc lá do cụ Bơ-men vẽ trên tường trong một đêm mưa tuyết thật sự là một kiệt tác. Vì sao? A. Vì bức hoạ “chiếc lá” có thể bán được rất nhiều tiền. B. Vì bức hoạ “chiếc lá” được mọi người trầm trồ khen ngợi. C. Vì bức hoạ “chiếc lá” được vẽ giống như thật và được vẽ bằng cả tình yêu thương bao la và lòng hi sinh cao cả đã cứu sống một con người của người hoạ sĩ lao động quên mình. D. Tất cả đều đúng. Câu 5. Dòng nào nói đúng nhất giá trị của các văn bản: Trong lòng mẹ, Tức nước vỡ bờ, Lão Hạc? A. Giá trị hiện thực C. Cả A & B đều đúng. B. Giá trị nhân đạo D. Cả A & B đều sai. Câu 6. “Cái đầu lão nghẹo về một bên và cái miệng của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc”. So với văn bản gốc văn bản trên còn thiếu một từ rất quan trọng. Hãy tìm và điền vào đúng chỗ còn thiếu? Cho biết tác dụng của từ đó trong câu? II. Phần tự luận. Câu 7. Tóm tắt đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố bằng một đoạn văn ngắn khoảng 7 – 8 dòng ? Câu 8. Qua hai văn bản “Tức nước vỡ bờ” và “Lão Hạc” em hiểu gì về số phận của người nông dân trước Cách mạng tháng tám? ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM I. Phần trắc nghiệm (3 điểm) 1. C (0.25 điểm) 3. C (0.5 điểm) 5. C (0.5 điểm) 2. A (0,25 điểm) 4. C. (0.5 điểm) 6. Từ "móm mém": (0.5 điểm) [.....] cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. - Tác dụng: (0.5 điểm) Gợi tả ngoại hình của lão Hạc khi kể chuyện bán con chó, giúp người đọc hình dung được vẻ mặt đau đớn và sự ân hận đến tội nghiệp của lão Hạc. II. Phần tư luận: (7 điểm) Câu 7: (3 điểm) Buổi sáng hôm ấy, khi chị Dậu đang chăm sóc anh Dậu vừa mới tỉnh thì bọn cai lệ và người nhà Lí trưởng sầm sập kéo nhau vào thúc sưu. Mặc cho những lời van xin tha thiết của chị, chúng cứ một mực xông tới định trói anh Dậu. Tức quá, chị Dậu đã liều mạng chống trả quyết liệt, hạ ngã hai tên tay sai độc ác. Câu 8: (4 điểm) (1 điểm) - Nêu đủ tên các nhân vật chính trong văn bản văn học nước ngoài đã học theo yêu cầu: Cô bé bán diêm, Đôn-ki-hô-tê, Bác Bơ-men, Người hoạ sĩ. (3 điểm) - Nêu ngắn gọn suy nghĩ của em về một trong những nhân vật trong văn bản nước ngoài đã học (cần đáp ứng được những yêu cầu sau) + Hoàn cảnh sống của nhân vật; + Hình thức cúng như đặc điểm, hành động nhân vật; + Tình cảm, ước mơ và những khát khao của nhân vật; + Nhân vật đã gieo vào lòng em những ấn tượng khó quên: (về nỗi đau, bất hạnh của các em nhỏ - Cô bé bán diêm; về một hiệp sĩ sống trong ảo tưởng hão huyền - Đôn-ki-hô-tê; về sự hy sinh quên mình vì người khác - bác Bơ-men trong Chiếc lá cuối cùng; về tình yêu quê hương sâu đậm - Người hoạ sĩ trong Hai cây phong) 4. Đánh giá nhận xét sau khi chấm bài kiểm tra. Tổ chuyên môn duyệt Ngày 23 tháng 10 năm 2010 Ngày soạn: 22/10/2010 Ngày dạy: 27/10/2010 Dạy lớp 8B Tiết 42. Tập làm văn: LUYỆN NÓI KỂ CHUYÊN THEO NGÔI KỂ KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM 1. Mục tiêu bài dạy : Giúp hs a) Kiến thức: - Học sinh ôn lại kiến thức về ngôi kể đã học ở lớp 6. Biết trình bày miệng trước tập thể 1 cánh rõ ràng, ngắn gọn, sinh động về 1 câu chuyện có kết hợp với miêu tả và biểu cảm. b) Kĩ năng: - Rèn kỹ năng kể chuyện trước tập thể. c) Thái độ: - Rèn cho học sinh có thái độ tự tin trình bày trước tập thể. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: - GV: Sgk, Tài liệu tham khảo, soạn giáo án, bảng phụ. - HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: Sĩ số lớp 8B:....../17 a) Kiểm tra bài cũ: ( 4’) Kiểm tra sự chuẩn bị bài của hs b) Dạy nội dung bài mới: Giờ tập làm văn luyện nói có mục đích rất rõ là nhằm luyện nói. Nếu như nói ở các giờ học và các họat động khác là nói 1 cách tự nhiên, thì nói ở giờ luyện nói nàysẽ rèn cho các em kĩ năng trình bày miệng trước tập thể một cách rõ ràng, gãy gọn và sinh động về một câu chuyện có kết hợp với miêu tả và biểu cảm. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG ?Kh HS ?Kh HS GV HS ?Tb HS ?Kh HS ?Kh HS GV HS HS GV Các em đã được học về ngôi kể và tác dụng của từng ngôi kể trong chương trình ngữ văn 6. Căn cứ vào kiến thức văn tự sự đã học ở lớp 6, em hãy cho biết có những ngôi kể nào? Cho biết tác dụng của từng ngôi kể? - Kể theo ngôi thứ nhất: là người kể xưng "tôi" trong câu chuyện. Kể theo ngôi này, người kể có thể trực tiếp kể ra những gì mình nghe, mình thấy, mình trải qua, có thể tiếp trực tiếp nói ra những suy nghĩ, tình cảm chính mình, khiến câu chuyện trở nên chân thực và xúc động. Kể như là người trong cuộc làm tăng tính chân thực, tính thuyết phục "như là có thật của câu chuyện”. - Kể theo ngôi thứ 3: là người kể tự giấu mình đi, gọi tên nhân vật bằng tên gọi của chúng -> Tác dụng: Giúp người kể có thể kể chuyện một cách linh họat, tự do những gì diễn ra với nhân vật. Ví dụ: - Ngôi kể thứ nhất: VB’ “Tôi đi học”, “Trong lòng mẹ” - Ngôi kể thứ 3: Tức nước vỡ bờ. Chiếc lá cuối cùng. Tại sao người ta phải thay đổi ngôi kể? - Thay đổi ngôi kể là do mục đích, ý đồ nghệ thuật của người viết truyện để câu truyện kể phù hợp với cốt chuyện. - Tuỳ theo mỗi cốt truyện cụ thể, ở những tình huống cụ thể mà người viết lựa chọn các ngôi kể cho phù hợp. Cũng có khi trong một truyện, người viết dùng các ngôi kể khác nhau (thay đổi ngôi kể) để soi chiếu sự việc, nhân vật bằng các điểm nhìn khác nhau, tăng tính sinh động, phong phú khi miêu tả nhân vật, sự việc, con người... đọc thầm đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” (Tr 110) - Em hãy nêu những sự việc, nhân vật chính và ngôi kể trong đoạn văn? - Sự việc: Cuộc đối đầu giữa những kẻ đi thúc sưu với nhiều người xin khất sưu. - Nhân vật chính: Chị Dậu - Ngôi kể: Ngôi thứ 3. Hãy chỉ rõ yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn trích? - Yếu tố miêu tả: + Cảnh cai lệ đánh vào ngực chị Dậu + Cảnh chị Dậu cự lại... cảnh chị Dậu túm cổ hai tên tay sai lẳng ra thềm. - Các yếu tố miêu tả giúp người đọc hình dung sự việc. - Yếu tố biểu cảm: được biểu hiện trong các câu đối thoại giữa chị Dậu - cai lệ, người nhà lí trưởng “lúc đầu chị van xin, xưng hô: cháu, ông, rồi xưng tôi -ông cuối cùng khi bị dồn đến bước đường cùng chị thay đổi mày - bà”. Đặc biệt chú ý yếu tố biểu cảm trong câu nói của chị Dậu “mày trói chồng bà đi bà cho mày xem!”. Muốn kể lại đoạn trích trên theo ngôi thứ nhất thì phải thay đổi những gì? - Chuyển ngôi thứ 3 thành ngôi thứ nhất xưng "Tôi", chuyển lời thoại trực tiếp thành lời kể gián tiếp, lựa chọn chi tiết miêu tả và lời biểu cảm cho sát hợp với ngôi thứ nhất. - Trong khi kể cần kết hợp các động tác, cử chỉ, nét mặt để miêu tả và thể hiện tình cảm đúng như nhân vật chị Dậu trong truyện đã thể hiện - Cần thuộc diễn biến truyện và lời của nhân vật để kể một cách sinh động, tự nhiên. Chia nhóm - HS tập nói trong tổ (10’) Luyện tập theo nhóm đã phân công => trình bày kết quả (có nhận xét, rút kinh nghiệm về cách trình bày, sử dụng từ ngữ, tác phong). Yêu cầu: sử dụng đúng ngôi kể, trình bày rõ ràng mạch lạc. Tự tin, mắt nhìn vào mọi người, thể hiện ngữ điệu trong từng lời nói. - Đại diện các nhóm trình bày trước lớp. - Cùng học sinh theo dõi, nhận xét, uốn nắn, bổ sung. - Đoạn văn tham khảo: “Tôi xám mặt, vội đặt con bé xuống đất, chạy đến đỡ lấy tay người nhà và van xin: Cháu van ông, nhà cháu vừa tỉnh được một lúc, ông tha cho: Tha này! tha này! vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực tôi mất bịch rồi lại sấn đến để trói chồng tôi. Lúc ấy hình như tức quá không thể chịu được, tôi liều mạng cự lại: - Chồng tôi đang đau ốm, ông không được phép hành hạ! Cai lệ tát vào mặt tôi một cái đánh bốp, rồi hắn nhảy vào cạnh chồng tôi. Tôi nghiến hai hàm răng: - Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem! Rồi tôi túm lấy cổ hắn, ấn rúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của tôi, nên hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, trong khi miệng vẫn lảm nhảm thét trói vợ chồng tôi”... I. Ôn tập về ngôi kể II. Luyện nói. (30’) 1. Luyện nói trước tổ: 2. Luyện nói trước lớp: c) Củng cố, luyện tập: (2') - Khái quát lại toàn bộ những kiến thức cơ bản về văn tự sự kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm. - Những điều cần lưu ý khi kể chuyện trước tập thể (luyện nói) d) Hướng dẫn hs học bài ở nhà: (1’) - Ôn lại lí thuyết về ngôi kể - Tiếp tục luyện nói với văn bản: Lão Hạc - Chuẩn bị bài: Câu ghép ================================ Ngày soạn: 26/10/2010 Ngày dạy: 28/10/2010 Dạy lớp 8B HG Tiết 43. Tiếng Việt: CÂU GHÉP 1. Mục tiêu bài dạy : Giúp hs a) Kiến thức: - Nắm được dặc điểm của câu ghép và cách nối các vế trong câu ghép - Vận dụng để làm bài tập và sử dụng trong khi giao tiếp b) Kĩ năng: - Rèn kĩ năng sử dụng câu ghép trong khi viết. c) Thái độ: 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: a) GV: Sgk, Tài liệu tham khảo, soạn giáo án, bảng phụ. b) HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ c ... . Nhà ở khá xa nhưng em vẫn .... - Em vẫn đi học đúng giờ tuy nhà ở xa d. Vân học giỏi mà còn rất khéo tay. 4) Bài tập 3: (T.114) ? Đặt câu ghép với mỗi cặp hô ứng sau đây: a) Vừa.............đã => Hôm qua, nó vừa ở đây, giờ nó đã ở Hà Nội rồi 5) Bài tập 3: (T.114) ? Viết một đoạn văn ngắn về một trong các đề tài sau (trong đoạn văn có sử dụng ít nhất là một câu ghép) a) Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông. b) Tác dụng của việc lập dàn ý trước khi viết bài tập làm văn. Ví dụ: Lập dàn ý là sự định hướng có mục đích. Không lập dàn ý thì bài văn sẽ tản mạn, ý không tập trung. Người đọc không biết người viết định nhấn mạnh ở nội dung nào, định lướt qua cái gì. Vì vậy, trước khi viết bài cần phải lập dàn ý. c) Củng cố luyện tập: 1’ ? Câu ghép có đặc điểm gì? Các vế trong câu ghép được nối với nhau bằng những cách nào? d) Hướng dẫn hs học bài ở nhà: (2’) - Nắm nội dung bài, học thuộc ghi nhớ - Tiếp tục hoàn thiện các bài tập vào vở. - Chuẩn bị bài Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh theo nội dung SGK. =========================== Ngày soạn: 26/10/2010 Ngày dạy: 28/10/2010 Dạy lớp 8B Tiết 44 - Tập làm văn: TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN THUYẾT MINH 1. Mục tiêu. a) Kiến thức: Hiểu được thế nào là văn bản thuyết minh, vai trò, vị trí, đặc điểm của văn bản thuyết minh trong đời sống con người. b) Kỹ năng: Rèn luyện kĩ năng trình bày một cách khách quan, khoa học, nâng cao năng lực tư duy và biểu đạt cho HS. c) Thái độ: Giáo dục ý thức sử dụng văn bản thuyết minh khi cần thiết. 2. Chuẩn bị của GV và HS. GV:. Nghiên cứu SGK, SGV, soạn bài.Tìm thêm một số văn bản thuyết minh phục vụ giờ dạy. HS: . Đọc kỹ bài mới, trả lời câu hỏi SGK. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: Sĩ số 8B:/17 a) Kiểm tra bài cũ: (1’): Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS. Giới thiệu bài: (1’) Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản lần đầu tiên được đưa vào chương trình tập làm văn THCS Việt Nam. Đây là loại văn bản thông dụng có phạm vi sử dụng rất phổ biến trong đời sống con người. Để tìm hiểu loại văn bản này " nghiên cứu bài b) Dạy nội dung bài mới: I. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh. (26’) 1. Văn bản thuyết minh trong đời sống con người: a. Ví dụ: HS: đọc văn bản “ Cây dừa Bình Định” ?Tb Văn bản trên trình bày vấn đề gì? * Văn bản “Cây dừa Bình Định” – Ích lợi của cây dừa và sự gắn bó của cây dừa với người dân Bình Định. GV: Văn bản “ Cây dừa Bình Định” Trình bày lợi ích của cây dừa lợi ích này gắn với đặc điểm của cây dừa mà cây khác không có. Tất nhiên cây dừa Bến Tre hay nơi khác cũng có lợi ích như thế. Nhưng văn bản này giới thiệu riêng về cây dừa Bình Định và sự gắn bó của cây dừa với người dân Bình Định. ?Giỏi: Lợi ích của cây dừa Bình Định được tác giả trình bày qua những phương diện nào? Nhận xét cách trình bày ? - Từ khái quát đến cụ thể ở hai phương diện: + Cây dừa cống hiến tất cả cho con người. + Dừa mọc rất nhiều, có nhiều loại. - Cây dừa cống hiến tất cả cho con người: thân làm mủng, lá làm tranh, cọng lá chẻ nhỏ làm vách . . . - Dừa là chủ yếu: dừa mọc ven sông, ven bờ ruộng . . . dừa xiêm, dừa nếp, dừa lửa. GV. Lợi ích của cây dừa Bình Định được tác giả trình bày theo trình tự từ khái quát đến cụ thể qua hai phương diện: - Cây dừa cống hiến tất cả cho con người: thân làm mủng, lá làm tranh, cọng lá chẻ nhỏ làm vách, gốc dừa già làm chõ đồ xôi. - Sự phong phú của dừa: Dừa mọc rất nhiều, có nhiều loại khác nhau: dừa xiêm thấp lè tè, quả tròn, nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời . . . ?Tb. Sự gắn bó của cây dừa với con người được trình bày như thế nào? - Gắn bó chặt chẽ như cây tre với người dân Miền Bắc. ?Kh. Văn bản này viết ra nhằm mục đích gì ? Bằng cách nào? GV. Văn bản này viết ra nhằm cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất của cây dừa Bình Định bằng cách trình bày để người đọc có thể hiểu một cách cặn kẽ về loài cây quen thuộc đối với người dân Nam Bộ nhất là người dân Bình Định. * Văn bản: “Tại sao lá cây có màu xanh lục” HS: đọc văn bản ?Giỏi: nêu cách thức trình bày của văn bản ? . Giải thích. ?Kh. Văn bản giải thích điều gì? - Tác dụng của chất diệp lục làm cho lá cây có màu xanh. ?Kh. Văn bản giải thích bằng cách nào? . Văn bản trên được trình bày theo quan hệ nhân - quả: Kết quả lá cây có màu xanh là do các tế bào có nhiều lục lạp trong các lục lạp này lại chứa một chất gọi là diệp lục. Tác giả giải thích rất rõ ràng, tỉ mỉ " người đọc hiểu vấn đề một cách dễ dàng. * Văn bản “Huế” HS đọc văn bản “Huế”. ?Kh: Nêu nội dung của văn bản ? - Giới thiệu Huế như là một trung tâm văn hóa nghệ thuật của Việt Nam với nhiều đặc điểm têu biểu. - Giới thiệu Huế như là một trung tâm văn hóa nghệ thuật của Việt Nam với nhiều đặc điểm têu biểu của Huế. ?Tb. Những đặc điểm tiêu biểu đó là gì? - Huế : + Là sự kết hợp hài hòa của núi, sông, biển. + Có những công trình nổi tiếng. + Sản phẩm nổi tiếng. + Món ăn. + Là Thành phố đấu tranh kiên cường. GV. Giới thiệu về Huế người viết đã đi vào những đặc điểm rất riêng, rất nổi tiếng: Huế đẹp với những cảnh sắc sông Hương, núi Ngự hài hòa; với những công trình nổi tiếng với các lăng tẩm của vua chúa; với chùa Thiên Mụ . . . đã được Liên Hợp Quốc xếp vào hàng di sản văn hóa thế giới. Huế còn được yêu vì có những mảnh vườn xinh, vườn hoa cây cảnh và những món ăn ngon mà chỉ Huế mới có: Chè Huế, mè xửng, tôm chua . . . Huế còn là thành phố đấu tranh anh hùng cùng cả nước lật đổ chế độ phong kiến ngàn năm. ?Kh. Qua việc tìm hiểu 3 văn bản em có nhận xét chung gì? . Trình bày tri thức giúp con người hiểu biết đặc trưng tính chất của sự vật hiện tượng sử dụng chúng vào mục đích có lợi cho con người " văn bản thuyết minh. ?Tb. Em thường gặp những văn bản đó ở đâu ? Kể một vài văn bản thuyết minh? . Bảng quảng cáo, lời giải thích, tóm tắt về sách, trong các bài trình bày thí nghiệm . GV. Văn bản thuyết minh được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống ngành nghề nào cũng cần đến. Mua một cái máy tính. một cái ti vi đều kèm theo một bản thuyết minh để ta hiểu được tính năng, cấu tạo, cách sử dụng . . . mua một hộp bánh cũng có ghi xuất xứ, từ các chất làm bánh, ngày sản xuất, hạn sử dụng, trọng lượng . . . như vậy trong đời sống hàng ngày không lúc nào ta thiếu được văn bản thuyết minh. ?Tb. Từ việc phân tích văn bản trên em hãy cho biết về văn thuyết minh? b. Bài học: - Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức ( kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân . . . của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích . . . 2. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh. GV. Cho HS trao đổi theo nhóm. (4 nhóm) ?HS: Các văn bản trên có thể xem là văn bản tự sự (hay là miêu tả, nghị luận, biểu cảm) không ? tại sao ? Chúng khác với các văn bản ấy ở chỗ nào ? - Các văn bản trên không thể xem là văn bản tự sự, miêu tả, nghị luận hay biểu cảm vì chúng không có sự việc diễn biến (tự sự) không miêu tả cụ thể cho người đọc cảm thấy (miêu tả) cũng không phải là suy luận, lí lẽ (nghị luận) . . . - Đây là loại văn bản khác hẳn với tự sự vì không có sự việc diễn biến, khác với miêu tả vì không đòi hỏi miêu tả cụ thể cho người đọc cảm thấy mà cốt làm cho người ta hiểu, khác văn bản nghị luận vì ở đây cái chính là trình bày nguyên lý, qui luật, cách thức . . . chứ không phải là luận điểm suy luận lý lẽ, khác với văn bản hành chính – công vụ nghĩa là văn bản thuyết minh là một loại văn bản riêng mà các loại văn bản ấy không thể thay thế được. ?Kh. Các văn bản trên có đặc điểm chung nào làm chúng trở thành một kiểu riêng? GV. Khác với văn bản nghị luận, tự sự, miêu tả biểu cảm văn bản thuyết minh chủ yếu trình bày tri thức một cách khách quan, giúp con người hiểu biết được đặc trưng tính chất của sự vật hiện tượng, biết cách dử dụng chúng vào mục đích có lợi cho con người. Văn bản thuyết minh gắn liền với tư duy xã hội. - Tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi khách quan xác thực, hữu ích cho con người. ?Kh. Qua việc tìm hiểu 3 văn bản, em có nhận xét gì về cách sử dụng ngôn ngữ trong văn bản trên? . Ngôn ngữ chính xác, rõ ràng, chặt chẽ. ?Giỏi. nếu không có kiến thức chúng ta có thể thuyết minh vè những vấn đề như đã nêu trong văn bản được không? Vì sao? . Không làm được về những vấn đề đó là những hiểu biết những tri thức nếu không nghiên cứu, tìm tòi học hỏi thì không làm được. GV. Văn bản thuyết minh gắn liền với tư duy khoa học chính vì vậy ngôn ngữ đòi hỏi phải chính xác rạch ròi. Muốn làm được văn bản thuyết minh phải tiến hành điều tra, nghiên cứu học hỏi tri thức thì mới làm được. - Văn bản thuyết minh cần được trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn. GV: Văn bản thuyết minh có tính chất thực dụng, cung cấp tri thức là chính, không đòi hỏi bắt buộc phải làm cho người đọc thưởng thức cái hay, cái đẹp như tác phẩm văn học. Tuy nhiên nếu viết có cảm xúc, biết gây hứng thú cho người đọc thì vẫn tốt. VD: Nếu giải thích về một loài hoa có thể bắt đầu bằng việc miêu tả vẻ đẹp của hoa gợi cảm xúc động về loài hoa ấy. GV. Gọi HS đọc ghi nhớ SGK. * Ghi nhớ: SGK II. Luyện tập: (15’) 1. Bài tập 1: ?. Gọi HS đọc hai văn bản trong bài tập 1.Các văn bản đó có phải là văn bản thuyết minh không? Vì sao? - Hai văn bản đó đều là văn bản thuyết minh a. Cung cấp cho người đọc những kiến thức về lịch sử cụ thể ở đây là nói đến cuộc khởi nghĩa của tù trưởng Tri Châu Bảo Lạc Nông Văn Vân. b. Cung cấp những kiến thức về khoa học sinh học cụ thể là nói về đặc điểm, cuộc sống của loài giun đất. 2. Bài tập 2: ? Cho biết văn bản “ Thông tin...” thuộc loại văn bản nào? H – Văn bản nghị luận đề xuất một hành động tích cực bảo vệ môi trường. ? Trong văn bản đó có phần thuyết minh? Hãy chỉ rõ và nêu tác dụng? - Phần thuyết minh: Tác hại của việc sử dụng... Tác dụng: Lời đề xuất có tính thuyết phục cao. Tác hại của việc sư dụng bao bì ni lông. ( Thuyết minh) " Tác dụng: Làm cho lời đề xuất có tính thuyết phục. c. củng cố, luyện tập: (1’) ? Thế nào là văn fhuyết minh? Đặc điểm của văn bản thuyết minh? Lấy một vài ví dụ về văn bản được viết theo phương thức thuyết minh ? - Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức ( kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân . . . của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích . . . d. Hướng dẫn học ở nhà: (2’) - Học phần ghi nhớ. - Xem lại tất cả những dẫn chứng trong bài tập - Chuẩn bị: Phương pháp thuyết minh - Đọc kĩ lại các văn bản của tiết trước. - Tìm hiểu các phương pháp thuyết minh. ==============================
Tài liệu đính kèm: