Ngày giảng: Tiết 1- HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SGK, TÀI LIỆU
VÀ PHƯƠNG PHÁP HỌC BỘ MÔN
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- HS biết cách sử dụng sgk, tài liệu và phương pháp học tập môn Ngữ văn.
II/ CHUẨN BỊ:
GV, HS: sgk Ngữ văn 8.
III/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Hoạt động 1: Hướng dẫn sử dụng sgk, tài liệu.
GV: - HS phải đọc phần Lời nói đầu để nắm được chương trình sgk Ngữ văn 8 gồm bao nhiêu tiết, nắm được từng phân môn sẽ học những kiến thức nào.
- Hướng dẫn cụ thể HS trong từng đơn vị bài học có các phần: Kết quả cần đạt, văn bản, chú thích, đọc- hiểu văn bản, ghi nhớ (đối với phân môn Văn học); Ngữ liệu, câu hỏi phân tích ngữ liệu, ghi nhớ, luyện tập (đối với phân môn Tiếng Việt và Tập làm văn).
Ngày giảng: Tiết 1- HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SGK, TÀI LIỆU 8a................ VÀ PHƯƠNG PHÁP HỌC BỘ MÔN 8a................ 8c................... I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: - HS biết cách sử dụng sgk, tài liệu và phương pháp học tập môn Ngữ văn. II/ CHUẨN BỊ: GV, HS: sgk Ngữ văn 8. III/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1: Hướng dẫn sử dụng sgk, tài liệu. GV: - HS phải đọc phần Lời nói đầu để nắm được chương trình sgk Ngữ văn 8 gồm bao nhiêu tiết, nắm được từng phân môn sẽ học những kiến thức nào. - Hướng dẫn cụ thể HS trong từng đơn vị bài học có các phần: Kết quả cần đạt, văn bản, chú thích, đọc- hiểu văn bản, ghi nhớ (đối với phân môn Văn học); Ngữ liệu, câu hỏi phân tích ngữ liệu, ghi nhớ, luyện tập (đối với phân môn Tiếng Việt và Tập làm văn). - Phải biết lựa chọn sách tham khảo có nội dung tốt. Sử dụng với mục đích tham khảo chứ không được chép y nguyên sách tham khảo khi viết văn. Hoạt động 2: Hướng dẫn phương pháp học môn Ngữ văn. GV: Hướng dẫn phương pháp học từng phân môn trong bộ môn Ngữ văn. * Phân môn văn học: - Khi đọc có thể gạch dưới từ ngữ, câu trong văn bản (nếu thấy cần). Nên tìm đọc trọn tác phẩm có đoạn trích học ở trên lớp. - Ngoài phần thầy cô ghi bảng các em nên ghi chép thêm vào sổ tay những điều hay: ý so sánh, đối chiếu, mở rộng nâng cao, lời bình của thầy cô Gạch dưới (kèm ghi chú ngắn) từ ngữ đặc sắc, phép tu từ trong thơ, câu văn hay dẫn chứng trong truyện. * Phân môn Tiếng Việt: Tích cực tham gia hoạt động nhóm, tổ và phát biểu ý kiến để trau dồi vốn ngôn ngữ, rèn luyện kỹ năng diễn đạt ý bằng lời nói. Mạnh dạn nêu những thắc mắc của bản thân. * Phân môn Tập làm văn: Lưu ý: Muốn viết văn hay cần: - Tìm đọc những bài văn hay cùng chủ đề để học cách viết. Tuy vậy không nên sao chép, đạo văn. - Phải chú ý quan sát con người, sự vật, cảnh quan xung quanh mình. Cần viết nhiều, nhờ thầy cô sửa rồi viết lại. Cũng cần đọc nhiều, đi nhiều để có vốn từ, vốn sống. Hoạt động 3: Củng cố. GV hệ thống khái quát nội dung tiết học. Hoạt động 4: Hướng dẫn. Về nhà chuẩn bị bài Phong cách Hồ Chí Minh. + Tìm hiểu tác giả, tác phẩm. + Con đường hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí Minh. I. Cách sử dụng sgk, tài liệu tham khảo môn Ngữ văn 8. II. Phương pháp học môn Ngữ văn. 1. Phân môn văn học: - Chuẩn bị ở nhà: + Đọc kỹ văn bản, chú thích, chia bố cục. + Tóm tắt truyện (nắm cốt truyện, nhớ tên nhân vật, địa danh) + Trả lời những câu hỏi phần “Đọc – hiểu văn bản” vào bài soạn. + Tác phẩm thơ: thuộc bài thơ, suy nghĩ về hình ảnh, ngôn từ, BPNT - Khi học trên lớp: + Tập trung nghe giảng cùng các bạn tìm hiểu cảm nhận cái hay, cái đẹp của tác phẩm dưới sự dẫn dắt của thầy cô. + Ghi chép bài đầy đủ, chính xác. + Nắm được giá trị nghệ thuật nội dung của tác phẩm ngay trong giờ học. - Sau khi học: + Học bài, học thuộc lòng thơ, dẫn chứng trong truyện. + Viết các đoạn văn cảm nhận, làm các bài tập trong phần “Luyện tập” trong sách hoặc bài tập của thầy cô. + Đọc tài liệu tham khảo để mở rộng, khắc sâu kiến thức. + Các em có năng khiếu nên tìm và học thuộc nhận định, đánh giá của những nhà nghiên cứu, phê bình văn học về các tác giả, tác phẩm vừa học trên lớp. 2. Phân môn Tiếng Việt: - Trước khi học: + Đọc kỹ các ví dụ trả lời câu hỏi vào vở bài soạn. - Khi học trên lớp: + Suy nghĩ, tìm hiểu các ví dụ thầy cô đưa ra để hình thành khái niệm. + Ghi chép đầy đủ, chính xác. + Nắm vững kiến thức thầy cô đã truyền đạt (có thể thuộc ngay những ghi nhớ ngắn) để ứng dụng vào việc dùng từ, đặt câu, tạo lập văn bản. - Sau khi học + Học bài cũ: xem lại các ví dụ, bài tập sách giáo khoa và phần ghi chép để hiểu- nhớ các ý trọng tâm. + Làm bài tập để khắc sâu kiến thức. Cần viết được các đoạn văn miêu tả, biểu cảm có các yêu cầu về ngữ pháp. + Biết liên hệ với các bài văn, thơ đã học để tìm thêm ví dụ có liên quan đến nội dung đã học. 3. Phân môn Tập làm văn: Cần nắm chắc các bước làm một bài văn. - Tìm hiểu đề, tìm ý. - Lập dàn bài. - Viết bài. - Đọc lại và sửa chữa. Ngày giảng: 8a................/................/2012 8b................/................/2012 8c................/................/2012......... Tiết 2 TÔI ĐI HỌC (Thanh Tịnh) I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: 1.Kiến thức - Cốt truyện ,nhân vật ,sự kiện trong đoạn trích tôi đi học - Nghệ thuật miêu tả tâm lí trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút của Thanh Tịnh 2.Tư tưởng . Ý thức được việc học tập của mình qua văn bản 3.Kĩ năng : -Rèn kĩ năng đọc - hiểu đoạn trích tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm. -Trình bày những suy nghĩ ,tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân. II.CHUẨN BỊ 1. GV: Giáo án, SGK, SGV, tài liệu. 2. HS: SGK, chuẩn bị bài trước. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. ổn định tổ chức: 2.Kiểm tra bài cũ GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS. 3.Bài mới: Giới thiệu bài GV dành cho HS 1’ nhớ lại kỉ niệm đầu tiên đi học của các em. à GV gọi 1 hoặc 2 HS nói lại cảm giác đó. GV: Trong cuộc đời của mỗi con người kỉ niệm tuổi học trò thường khắc giữ lâu bền trong trí nhớ, đặc biệt là về buổi đến trường đầu tiên. Và hôm nay các em sẽ gặp lại những kỉ niệm mơn man, bâng khuâng một thời ấy qua văn bản Tôi đi học của Thanh Tịnh. Hoạt động của GV và HS Nội dung HOẠT ĐỘNG I Hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích, đọc văn bản. (?) Dựa vào chú thích em hãy giới thiệu đôi nét về tác giả Thanh Tịnh? (?) Nêu vị trí của tác phẩm? HOẠT ĐỘNG II Hướng dân đọc: Nhẹ nhàng, êm dịu, có cảm xúc. à GV đọc 1 đoạn mẫu, sau đó gọi HS đọc tiếp, hướng dẫn HS cách đọc. (?) Xét về mặt thể loại, có thể xếp bài này vào kiểu loại văn bản biểu cảm hay vb’ nhật dụng, vì sao? à GV cho HS đọc lại từ khó. Chú ý các từ ông đốc, Lớp ba, lớp năm. Tìm hiểu chi tiết văn bản. (?) Mạch truyện được kể theo dòng hồi tưởng của nhân vật “tôi” theo trình tự thời gian. Vậy ta có thể chia vb’ này thành bao nhiêu đoạn? HS: Ta có thể chia thành 5 đoạn: - Đoạn 1: “Từ đầu tưng bừng rộn rã” - 2: “Buổi mai trên ngọn núi” - 3: “Trước sân trường trong lớp” - 4: “Ông đốc chút nào hết” - 5: Phần còn lại. HOẠT ĐỘNG III Tìm hiểu đoạn 1 (?) Những kỉ niệm của buổi tựu trường đầu tiên trong đời được n.v Tôi nhớ lại vào thời điểm nào? HS: Thời điểm cuối thu - đầu tháng 9. Thời điểm khai trường. (?) Thời điểm này cảnh thiên nhiên, cảnh sinh hoạt ntn? HS: - Cảnh thiên nhiên: lá rụng nhiều, mây bàng bạc. - Cảnh sinh hoạt: mấy em bé đến trường. (?) Tại sao ngay thời điểm này tg’ lại nhớ đến kỉ niệm cũ? HS: Do có sự liên tưởng tương đồng tự nhiên giữa hiện tại và quá khứ. (?) Tìm những từ láy miêu tả tâm trạng, cảm xúc của n.v Tôi khi nhớ lại kỉ niệm cũ? HS: Nao nức, mơn man, tưng bừng, rộn rã. (?) Tóm lại cảm giác của n.v Tôi khi nhớ về kỉ niệm là 1 cảm giác ntn? HS: “Đó là những cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng” Bước 2: Tìm hiểu đoạn 2. (?) Tìm ý chính cho đoạn này? HS: Cảm giác của n.v Tôi khi cùng mẹ tới trường. (?) Em hãy tìm những hình ảnh, chi tiết chứng tỏ tâm trạng hồi hộp, cảm giác bở ngỡ của n.v Tôi khi cùng mẹ đi trên đường tới trường? (GV bổ sung): Đó cũng là tâm trạng và cảm giác rất tự nhiên của 1 đứa bé lần đầu được đến trường. Những động từ thèm, bặm, ghì, xệch, chúi khiến người đọc hình dung dễ dàng tư thế và cử chỉ ngộ nghĩnh ngây thơ, đáng yêu của chú bé. I:Tác giả ,tác phẩm . 1.Tác giả: Thanh Tịnh (1911 – 1988). Quê ở Huế. Ông là tác giả của nhiều tập truyện ngắn, tập thơ như Quê mẹ, Đi từ giữa mùa sen Sáng tác của Thanh Tịnh đậm chất trữ tình, đằm thắm, êm dịu. 2. Tác phẩm: Được in trong tập Quê mẹ (XB 1941) II. Tìm hiểu văn bản “Tôi đi học ”: 1. Đọc 2. Thể loại: Tác phẩm có thể xếp vào kiểu vb’ biểu cảm vì toàn truyện là cảm xúc tâm trạng của tg’ trong buổi tựu trường đầu tiên. 3.Bố cục : 5 phần 4. Từ khó: (SGK 8,9) III. Phân tích văn bản . 1. Hoàn cảnh sáng tác: - Vào cuối thu – “mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ .. lòng tôi lại tưng bừng rộn rã.” 2. Cảm giác của nhân vật Tôi trong buổi tựu trường đầu tiên: a. Khi cùng mẹ đến trường: Đó là một cảm giác rất trẻ con: con đường quen tự nhiên thấy lạ, cảm thấy cảnh vật thay đổi, Tất cả những cảm giác đó xuất hiện do 1 sự kiện quan trọng: hôm nay tôi đi học. 4. Củng cố: Nhân xét về bố cục của truyên ngắn.Tóm tắt trình tự diễn biến tâm trạng nhân vật tôi. 5. Hướng dẫn học ở nhà: - Đọc lại văn bản viết về chủ đề gia đình và nhà trường đã học - Ghi lại những ấn tượng, cảm xúc của bản thân về một ngày tựu trường mà em nhớ nhất. Ngày giảng: 8a................/................/.............. 8b................/................/............. 8c................/................/.................. .... Tiết 3 TÔI ĐI HỌC (Thanh Tịnh) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp HS: 1.Kiến thức - Cốt truyện ,nhân vật ,sự kiện trong đoạn trích tôi đi học - Nghệ thuật miêu tả tâm lí trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút của Thanh Tịnh 2.Tư tưởng . Ý thức được việc học tập của mình qua bản 3.Kĩ năng : - Rèn kĩ năng đọc - hiểu đoạn trích tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm. -Trình bày những suy nghĩ ,tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân. II. CHUÂN BỊ: 1. GV: Giáo án, SGK, SGV, tài liệu. 2. HS: SGK, chuẩn bị bài trước. III. TIÊN TRÌNH LÊN LỚP: 1. ổn định tổ chức : 8C 2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS. 3.Bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung Bước 3: Tìm hiểu đoạn 3. à GV gọi HS đọc lại đoạn 3. (?) Tìm ý chính? (?) Em hãy tìm những hình ảnh chi tiết chứng tỏ tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của n.v khi đứng giữa sân trường? (GV gọi 2,3 HS tìm chi tiết.) (GV giảng dạy): Từ tâm trạng háo hức, hăm hở trên đường tới trường chuyển tâm trạng lo sợ vẩn vơ, rồi bỡ ngỡ ngập ngừng, e sợ và rồi không còn cảm giác rụt rè nữa -> là sự chuyển biến rất hợp qui luật tâm lí trẻ. (?) Tâm trạng của n.v Tôi khi bước vào chỗ ngồi lạ lùng ntn? Tìm hiểu đoạn 4: à GV đọc lại đoạn 4. (?) Tìm chủ đề chính cho đoạn này? HS: Tâm trạng của n.v Tôi khi nghe ông đốc gọi tên. (?) Tìm chi tiết miêu tả tâm trạng và cảm giác của n.v Tôi và các bạn khi nghe ông đốc gọi tên ntn? HS: (tìm các chi tiết trong SGK) (?) Khi nghe gọi tên n.v Tôi rời tay mẹ với tâm trạng ntn? HS: “Người tôi lúc ấy nặng nề một cách lạ ...” Tìm hiểu đoạn 5 Tìm hiểu đặc sắc nghệ thuật: (?) Trình tự câu chuyện diễn ra ntn? (?) Tìm hình ảnh so sánh nhà văn vận dụng trong truyện ngắn? HS: “Tôi quên thế nào được ... bầu trời quang đãng” “Ý nghĩ ấy ... trên ngọn núi” “Họ như con chim non ...” (?) Nhận xét những hình ảnh so sánh ấy? (?) Nhận xét về yếu tố kể, miêu tả và bộc lộ cảm xúc trong văn bản? (?) Theo em sự cuốn hú ... o trình tự thời gian. - Nghệ thuật so sánh giàu hình ảnh, giàu sức gợi cảm. - Kết hợp hài hòa giữa kể, miêu tả và bộc lộ cảm xúc. 2. Sức cuốn hút của tác phẩm: - Từ bản thân tình huống truyện, buổi tựu trường đầu tiên trong đời đã chứa chan cảm xúc thiết tha. - Từ tình cảm trìu mến của những người lớn đối với các em nhỏ lần đầu tiên đến trường. V.Tổng kết: (Ghi nhớ - SGK9) 4.Củng cố: Nhắc lại nội dung của truyện . 5. Hướng dẫn học ở nhà: - Đọc lại văn bản viết về chủ đề gia đình và nhà trường đã học - Ghi lại những ấn tượng, cảm xúc của bản thân về một ngày tựu trường mà em nhớ nhất. - Soạn bài cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ . Ngày giảng: 8a................/................/........ 8b................/................/........8c................/.............../2012 8c................/................/.......... Tiết 4: Tự học có hướng dẫn CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT NGHĨA CỦA TỪ NGỮ I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: 1.Kiến thức - Cấp độ khái quát về của nghĩa từ ngữ 2. Tư tưởng : -Thông qua bài học rèn luyện tư duy trong việc nhận thức mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. 3. Kĩ năng : - Thực hành so sánh, phân tích các cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ. II. CHUẨN BỊ: GV: giáo án, SGK, SGV, tài liệu HS: SGK, xem bài trước. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1.Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: (?) Nêu chủ đề của truyện ngắn Tôi đi học và nhận xét về đặc sắc nghệ thuật và sự cuốn hút của tác phẩm? - GV gọi 2 HS làm bài tập 1, 2 (SGk 9) 3. Bài mới: GV nhắc lại mối quan hệ đồng nghĩa và trái nghĩa của từ ngữ đã học ở lớp 7 và giới thiệu chủ đề bài học mới về các cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. Hoạt động của GV và HS Nội dung Tìm hiểu khái niệm. (?) Trước khi tìm hiểu bài, em hãy giải thích từ “khái quát”. HS: Là chỉ tính chất chung thống nhất của 1 sự vật hiện tượng. -> GV ghi sơ đồ lên bảng. - HS theo dõi, ghi vào tập. (?) Nghĩa của từ “thú” rộng hay hẹp hơn nghĩa của các từ “voi, hươu”? HS: Rộng hơn nghĩa từ “voi, hươu”. (?) Nghĩa của từ “chim” rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của từ “tu hú, sáo”? HS: Hẹp hơn. (?) Tương tự nghĩa của từ “cá” rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của từ “cá rô, cá thu”? HS: Rộng hơn. (?) Câu hỏi thảo luận: Tại sao những từ ngữ đó được xem là nghĩa rộng? - HS thảo luận 3’, trả lời. - GV nhận xét, sửa chữa. HS: Vì phạm vi nghĩa của từ “thú” bao hàm nghĩa từ “voi, hươu”. Từ “chim” bao hàm “tu hú, sáo” Từ “cá” bao hàm “cá rô, cá thu”. -> Tiếp tục GV cho HS quan sát sơ đồ hỏitiếp. (?) Tương tự nghĩa của từ “động vật” rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa từ “thú, chim, cá”? Tại sao? HS: Nghĩa của từ “động vật” rộng hơn nghĩa của từ “thú, chim, cá”. Vì phạm vi của từ “động vật” bao hàm cả 3 từ kia. - > Từ đó GV kết luận: (?) Vậy ntn được gọi là từ ngữ nghĩa rộng? -> Tiếp tục GV cho HS tìm hiểu vd (?) Nghĩa của từ “thú, chim, cá” rộng hơn nghĩa của từ “voi, cá rô, tu hú ...” nhưng đồng thời nó hẹp hơn nghĩa của từ nào? HS: Hẹp hơn nghĩa của từ “động vật”. (?) Vậy nhìn lên sơ đồ em hãy cho biết những từ nào được gọi là nghĩa hẹp? HS: - Từ “voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu” hẹp hơn từ “thú, chim, cá”. - Từ “thú, chim, cá” hẹp hơn từ “động vật”. (?) Vậy theo em ntn được gọi là từ ngữ nghĩa hẹp? -> GV cho các từ “cây, cỏ, hoa” và cho HS vẽ sơ đồ tìm thêm từ nghĩa rộng, hẹp. (?) Qua tìm hiểu em có nhận xét gì về từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp? Hệ thống hóa kiến thức. (?) Thế nào là 1 từ ngữ nghĩa rộng, nghĩa hẹp? - HS trả lời. (?) Một từ ngữ có thể có nghĩa rộng vừa có nghĩa hẹp được không? tại sao? HS: Một từ ngữ có thể vừa có nghĩa rộng vừa có nghĩa hẹp vì tính chất rộng - hẹp của từ ngữ chỉ là tương đối. Luyện tập. -> GV gọi 1 HS đọc lại bt1. -> Cho HS suy nghĩa 2’ và gọi 2 em lên bảng làm a, b -> GV nhận xét, bổ sung. -> GV gọi 1 HS đọc lại bt2. -> Cho HS suy nghĩa 2’ và gọi 2 em lên bảng làm a, b -> GV nhận xét, bổ sung I. Từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp: Xét sơ đồ Động vật Thú Chim Cá (voi,hươu,..) (tu hú, sáo) (rô,thu) Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn (khái quát hơn) hoặc hẹp hơn (ít khái quát hơn) nghĩa của từ ngữ khác. a. Từ ngữ nghĩa rộng: Một từ ngữ được xem là nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi của 1 số từ ngữ khác. Vd: Thú > voi, hươu ... (Nghĩa rộng) b. Từ ngữ nghĩa hẹp: Một từ ngữ được coi là nghĩa hẹp khi phạm vi từ ngữ đó được bao trùm phạm vi nghĩa của 1 từ ngữ khác. Vd: thú > voi, hươu (nghĩa hẹp) * Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với những từ ngữ này đồng thời có thể có nghĩa hẹp đối với 1 từ ngữ khác. Vd: Động vật > thú > voi, hươu. II. Luyện tập: 1. Sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ: a. quần (quần đùi, dài) Áo (sơmi, áo dài) Y phục b. Súng (trường, đại bác) Vũ khí Bom (ba càng, bom bi) 2. Tìm các từ ngữ có nghĩa rộng: Chất đốt Nghệ thuật Thức ăn Nhìn E .Đánh. 3. Củng cố: GV cho HS đọc lại ghi nhớ. 5. Hướng dẫn học ở nhà: Tìm các từ ngữ thuộc cùng một phạm vi nghĩa trong một bài trong SGK sinh học ( hoặc vật lý ,Hoá học..) Lập sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát về nghĩa của các từ ngữ đó. Ngày giảng: 8a................/................/2012 8b................/.............../2012 8c................/.............../2012 Tiết 5 TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: 1.Kiến thức - Chủ đề của văn bản - Những thể hiện của một chủ đề trong một đoạn văn. 2.Tư tưởng : - Có ý thức tự giác học tập nghiêm túc . 3.Kĩ năng - Đọc – hiểu và có khả năng bao quát toàn bộ văn bản. - Trình bày một văn bản ( nói, viết) thống nhất về chủ đề. II. CHUẨN BỊ: GV: giáo án, SGK, SGV, tài liệu. HS: SGK, xem bài ở nhà. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: (?) Thế nào là từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp? Cho vd. - > GV gọi HS làm bài tập 3, 4 3. Bài mới: Khái niệm chủ đề trong lí thuyết vb’ bao gồm đối tượng và vấn đề chính mà vb’ biểu đạt. Đối tượng mà vb’ biểu đạt có thể là có thật, có thể là tưởng tượng, có thể là người, vật, vấn đề nào đấy. Chủ đề của văn bản còn là vấn đề chủ yếu, tư tưởng xuyên suốt vb’, vì thế chúng ta cần phải chọn chủ đề có tính thống nhất, xuyên suốt. Hoạt động của GV và HS Nội dung .Hình thành khái niệm chủ đề văn bản. -> GV cho HS nhớ lại vb’ Tôi đi học, sau đó trả lời các câu hỏi. (?) Văn bản miêu tả những viÖc đang xảy ra (hiện tại) hay đã xảy ra (hồi ức, kỷ niệm)? HS: Vb’ miêu tả những việc đã xảy ra. (?) Tác giả nhớ lại những kỷ niệm sâu sắc nào trong thời thơ ấu của mình? HS: Đó là những hồi tưởng về ngày đầu tiên đi học. (?) Tác giả viết vb’ này nhằm mục đích gì? HS: Để phát biểu ý kiến và bộc lộ cảm xúc của mình về 1 kỷ niệm sâu sắc thuở thiếu thời. (GV kết luận): Nội dung trả lời các câu hỏi trên chính là chủ đề của vb’ Tôi đi học. Vậy từ các nhận thức trên em hãy cho biết: chủ đề của vb’ là gì? - HS trả lời. HS khác nhận xét. - GV nhận xét, bổ sung và ghi bài. G. Hình thành khái niệm tính thống nhất về chủ đề của văn bản. -> GV cho HS trả lời các câu hỏi trong SGK. (?) Câu hỏi thảo luận: Căn cứ vào đâu em biết vb’ Tôi đi học nói lên những kỷ niệm của tg’ về buổi tựu trường đầu tiên? - HS thảo luận nhóm, trả lời. - GV sửa chữa, bổ sung. -> GV đọc câu hỏi 2. GV: Vb’ Tôi đi học tập trung hồi tưởng lại tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của n.v Tôi trong buổi tựu trường đầu tiên. (?) Hãy tìm những từ ngữ chứng tỏ tâm trạng đó in sâu trong lòng n.v Tôi suốt cuộc đời? HS: Đoạn 1: “Hằng năm ... từng bừng rộn rã” (?) Hãy tìm những từ ngữ, chi tiết nêu bậc cảm giác mới lạ xen lẫn bỡ ngỡ của n.v Tôi khi cùng mẹ đến trường, đứng giữa sân trường, nghe ông đốc gọi tên? - HS tìm các chi tiết. - GV nhận xét, sửa chữa. (?) (GV kết luận): Qua việc trả lời 2 câu hỏi trên cho các em thấy phần trả lời trên nhằm thỏa mãn vấn đề gì? HS: Nhằm thỏa mãn chủ đề chính của vb’. GV: Vậy cả 2 các phần trên đều làm sáng tỏ chủ đề chính của tp’ và bám sát chủ đề. (?) Câu hỏi thảo luận: Vậy từ sự phân tích trên em hiểu thế nào là tính thống nhất về chủ đề của vb’? - HS thảo luận 2’ (2 em) - GV nhận xét. (GV bổ sung): Tính thống nhất về chủ đề của vb’ là một trong những đặc trưng quan trọng tạo nên vb’. Phân biệt vb’ với những câu hỗn độn, với những chuỗi bất thường về nghĩa. Một vb’ không mạch lạc và không có tính liên kết là vb’ không bảo đảm tính thống nhất về chủ đề. (?) Theo em tính thống nhất này thể hiện ở những phương diện nào? HS: Thể hiện ở những phương diện: - Hình thức: nhan đề tp’. - Nội dung: mạch lạc (quan hệ giữa các phần của vb’), từ ngữ chi tiết (tập trung làm rõ ý đồ, ý kiến, cảm xúc). - Đối tượng: xoay quan đối tượng chính. Luyện tập. -> GV cho HS đọc lại Bt1. Gọi HS trả lời từ câu a, b, c, GV nhận xét, sửa chữa. Bt2 GV cho HS thảo luận nhóm trả lời. Bt3 tương tự. I. Chủ đề văn bản: - Chủ đề là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt. - Chủ đề của văn bản còn là vấn đề chủ yếu, tư tưởng xuyên suốt văn bản. II. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản: Xét vb’ Tôi đi học – Câu hỏi SGK; 12 1. – Căn cứ vào nhan đề. - Căn cứ vào các từ ngữ: những kỷ niệm, buổi tựu trường, lần đầu tiên đến trường ... - Căn cứ vào các câu: Hằng năm cứ vào cuối thu; Hôm nay tôi đi học ... 2. Vb’ Tôi đi học tập trung hồi tưởng lại tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của n.v Tôi - Mäi chi tiÕt trong v¨n b¶n ®Òu nh»m biÓu hiÖn ®èi tîng vµ vÊn ®Ò chÝnh ®îc ®Ò cËp ®Õn trong v¨n b¶n, c¸c ®¬n vÞ ng«n ng÷ ®Òu b¸m s¸t vµo chñ ®Ò - Vb’ có tính thống nhất về chủ đề khi chỉ biểu đạt chủ đề đã xác định, không xa rời hay lạc sang chủ đề khác. - Để viết hoặc hiểu một vb’, cần xác định chủ đề được thể hiện ở nhan đề, đề mục, trong quan hệ giữa các phần của vb’ và các từ ngữ then chốt thường lặp đi, lặp lại. III. Luyện tập: BT1: a.Căn cứ vào nhan đề của văn bản: Rừng cọ quê tôi. - Các đọan: Giới thiệu rừng cọ, tả cây cọ, tác dụng của cây cọ, tình cảm gắn bó với cây cọ. - Các ý lớn của phần thân bài (xem mục a) được sắp xếp hợp lí, không nên thay đổi. b. Chủ đề văn bản là Rừng cọ quê tôi (đối tượng) và sự gắn bó giữa người dân sông Thao với rừng cọ (vấn đề chính). c. Hai câu trực tiếp nói tới tình cảm gắn bó giữa người nông dân sống thao với rừng cọ. Dù ai đi ngược về suôi Cơm nắm lá cọ là người nông thao. BT2: Nên bỏ hai câu b và d BT3: Bỏ câu c, h viết lại câu b: con đường quen thuộc mỗi ngày dường như bổng trở nên mới lạ. 4. Củng cố: GV hướng dẫn HS phần luyện tập. 5. Dặn dò: - Viết một văn bản bảo đảm tính thống nhất về chủ đề văn bản theo yêu cầu. - Đọc và soạn trước vb’ Trong lòng mẹ.
Tài liệu đính kèm: