Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 97 đến 100 (tuần 26)

Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 97 đến 100 (tuần 26)

Tuần: 26

Tiết: 97

 Văn bản: Nước Đại Việt Ta

 ( Trích Bình Ngô Đại cáo) – Nguyễn Trãi

A. Mục tiêu: Giúp học sinh.

1. Về kiến thức:

Sơ giản về thể cáo. Hoàn cảnh ra đời lịch sử liên quan bài Bình Ngô đại cáo.

Nội dung tư tưởng tiến bộ về đát nước của Nguyễn trãi. Đặc điểm chính luận, bài Bình Ngô đại cáo.

2. Về kỹ năng

 Đọc hiểu một văn bản viết theo thể Cáo.

 Nhận ra được đặc điểm của kiểu văn bản nghị luận trung đại ở thể Cáo.

3. Về thái độ:

 Giáo dục HS Tinh thần yêu nước ý chí quyết thắng kẻ thù xâm lược của quân dân ta.

B. Chuẩn bị của Giáo Viên và Của Học Sinh

GV: Soạn giảng, sgk, sgv, tư liệu liên quan

PP: Gợi mở, bình giảng

HS: Soạn bài, sgk, tập ghi

C. Tiến trình bày dạy

 

doc 9 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 714Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 97 đến 100 (tuần 26)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 26
Tiết: 97	 
	 Văn bản: Nước Đại Việt Ta	
 ( Trích Bình Ngô Đại cáo) – Nguyễn Trãi
A. Mục tiêu: Giúp học sinh.
1. Về kiến thức:
Sơ giản về thể cáo. Hoàn cảnh ra đời lịch sử liên quan bài Bình Ngô đại cáo.
Nội dung tư tưởng tiến bộ về đát nước của Nguyễn trãi. Đặc điểm chính luận, bài Bình Ngô đại cáo.
2. Về kỹ năng
 Đọc hiểu một văn bản viết theo thể Cáo.
 Nhận ra được đặc điểm của kiểu văn bản nghị luận trung đại ở thể Cáo.
3. Về thái độ:
 Giáo dục HS Tinh thần yêu nước ý chí quyết thắng kẻ thù xâm lược của quân dân ta.
B. Chuẩn bị của Giáo Viên và Của Học Sinh
GV: Soạn giảng, sgk, sgv, tư liệu liên quan
PP: Gợi mở, bình giảng
HS: Soạn bài, sgk, tập ghi 
C. Tiến trình bày dạy 
	1. Ổn định
 	 	2. Bài cũ
	- Thế nào là hịch? ra đời trong hoàn cảnh nào?
	- Trình bày ghi nhớ bài hịch tướng sĩ
 	3. Dạy nội dung bài mới : 
 Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu thêm một thể loại nữa đó là cáo trong bài “Nước Đại Việt ta” của Nguyễn Trãi. “Bình Ngô đại cáo” (1428), bản thiên cổ hùng văn, rất xứng đáng được gọi là bản “Tuyên ngôn Độc lập lần thứ hai “ trong lịch sử dân tộc VN.
GV: Gọi hs đọc phần chú thích sgk
HS: Thực hiện
GV: Về mụch đích trình bày chủ trương, công bố kết quả sự nghiệp 
HS: Lắng nghe
GV: Văn bản nghị luận có hai nội dung chính: Nêu tư tưởng nhân nghĩa của cuộc kháng chiến; chứng minh nền văn hiến của nước Đại Việt em có thể chia như thế nào? 
HS: Thảo luận
Phần 1: Hai câu đầu
Phần 2: Còn lại
GV: Việc nhân nghĩa có những nội dung nào ?
HS: Yên dân và điếu phạt
GV: Nếu hiểu yên dân là giữ yên cuộc sống cho dân và điếu phạt là thương dân trừ bạo, thì dân là ai ? kẻ bạo ngược là ai 
HS: Thảo luận
Dân là nước Đại Việt
Kẻ bạo ngược là quân xâm lược nhà Minh
GV: Phận tích mối quan hệ giữa điếu phạt và yên dân như thế nào ?
HS: Trừ giặc Minh bạo ngược giữ yên cho cuộc sống của nhân dân.
GV: Từ đó nêu tư tưởng nhân nghĩa nào trong Bình Ngô đại cáo ?
HS: Nhân nghĩa lo cho dân và vì dân
GV: Khi mở đầu bằng tư tưởng nhân nghĩa thì em hiểu tính chất nào của cuộc kháng chiến ?
HS: Chính nghĩa phù hợp với lòng dân
GV: Những biểu hiện nào của nền văn hiến được nhắc tới 
HS: Thảo luận
Lãnh thổ riêng (núi sông bờ cõi đã chia)
Phong tục ( Phong tục Bắc Nam cũng khác)
Lịch sử ( từ Triệu . . . Ô Mã)
GV: Núi sông bờ cõi đã chia, phong tục cũng khác nhằm khẳng định biểu hiện nào ?
HS: Đại Việt là một nước độc lập vì có lãnh thổ, văn hoá riêng
GV: Tác giả nhắc đến các triều đại tồn tại song song với các triều đại của ta có ý nghĩa gì ? 
HS: Thảo luận
GV: Tư tưởng và tình cảm nào được bộc lộ trong bài Bình Ngô đại cáo ?
HS: Đề cao ý thức dân tộc và tình cảm tự hào
GV: Nền văn hiến Đại Việt còn ghi trong chứng cứ nào của lịch sử ?
HS: Lưu Cung tham công . . . bắt tươi Ô Mã
GV: Phân tích cấu trúc của văn biền ngẫu ? và tác dụng của nó ?
HS: Thảo luận
+ Lưu Cung tham công nên thất bại/ Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong
+ Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô / Sông Bạch Đằng bắt tươi Ô Mã.
=> làm nỗi bật chiến công của ta và thất bại của giặc
GV:Tư tưởng và tình cảm nào của người viết được bộc lộ ?
HS: Khẳng định nền độc lập của nước ta, tự hào về truyền thống đấu tranh vẻ vang của dân tộc ta.
Qua văn bản Bình Ngô đại cáo em hiểu thêm điều sâu sắc nào về nước Đại Việt ta ?
Nước ta có nền độc lập lâu đời đáng tự hào
Cuộc kháng chiến chống quân Minh là cuộc 
kháng chiến vì dân vì chính nghĩa.
Ý thức dân tộc ở Nước Đại Việt ta là sự tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc trong bài Nam quốc sơn hà?
- Nước Đại Việt ta có độc lập chủ quyền vì có vua riêng, địa lí riêng không chịu khuất phục trước quân xâm lược
 - Có bề dày lịch sử đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc, một nền độc lập được xây dựng trên tư tưởng nhân nghĩa vì dân
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả – tác phẩm
2. Bố cục
II. Phân tích
1. Tư tưởng nhân nghĩa của cuộc kháng chiến.
Việc nhân nghĩa . . .
Quân điếu phạt . . .
=> Chính nghĩa phù hợp với lòng dân
2. Nền văn hiến của nước Đại Việt
- Núi sông bờ cõi đã chia
- Phong tục Bắc Nam cũng khác
- Từ Triệu . . . Ô Mã
=> Khẳng định nền độc lập của nước ta, tự hào về truyền thống đấu tranh vẻ vang của dân tộc ta.
III. Tổng kết
 Ghi nhớ/ sgk
IV. Luyện tập:
4. Củng cố
Đọc diễn cảm bài “ Bình ngô đại cáo”.
5. Hướng dẫn học bài: 
Bài cũ: 
- Nắm nội dung và nghệ thuật của bài.
- Đọc thuộc lòng văn bản
- Làm bài tập phần luyện tập
Bài mới:
Xem trước bài: “ Hành động nói tiết 2”
TUẦN : 
TIẾT :98	HÀNH ĐỘNG NÓI	
A. Mục tiêu bài học: 
 1. Kiến thức:
 Có thể sử dụng nhiều kiểu câu đã học để thực hiện cùng một hành động nói
 2. Kĩ năng:
 Rèn kỹ năng làm các dạng BT (SGK)
 3. Thái độ:
 Có ý thức sử dụng các kiểu hành động nói.
 B. Chuẩn bị:
- Thầy : Soạn giáo án, bảng phụ
- Trò : Soạn bài
C. Tiến trình các hoạt động dạy và học:
 	1.Tổ chức:
 	2. Kiểm tra :
 - Hành động nói là gì? Có mấy kiểu hành động nói?
 - Chữa BTVN (SGK)
 	3. Bài mới :
GV: Cho hs đọc sgk.
HS:Thực hiện.
GV: Đánh dấu (+) vào ô thích hợp và dấu(-) vào ô không thích hợp .
HS: Thực hiện.
 Câu 
Mục đích
1
2
3
4
5
Hỏi
-
-
-
-
-
Trình bày
+
+
+
-
-
Điều khiển
-
-
-
+
+
Hứa hẹn
-
-
-
-
-
Bộc lộ cảm xúc
-
-
-
-
-
GV: Trình bày quan hệ giữa các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật với những hành động nói mà em biết .
HS: Thảo luận theo nhóm.
 H.động nói 
Kiểu câu
Hỏi
Trình bày
Điều khiển
Hứa hẹn
Bộc lộ cảm xúc
Nghi vấn
+
-
-
-
+
Cầu khiến
-
-
+
-
-
Cảm thán
-
-
-
-
+
Trần thuật
-
+
+
-
+
( +) cách dùng trực tiếp.
(-) cách dùng gián tiếp.
GV: Qua việc phân tích ta thấy, cùng là câu trần thuật nhưng chúng có mục đích khác nhau và thực hiện những hành động khác nhau; vậy chúng ta có thể rút ra kết lụân gì ?
HS: Thảo luận.
GV chốt: Câu trần thuật thực hiện hành động nói trình bày, chúng ta gọi là cách dùng trực tiếp; Câu trần thuật thực hiện hành động cầu khiến chúng ta gọi là cách dùng gián tiếp.
Cho ví dụ:
Dùng trực tiếp: 
A: Mấy giờ đá trận chung kết ?
B: Mười chín giờ
( Câu nghi vấn của A thực hiện hành động hỏi)
Dùng gián tiếp:
A: Tớ mua cái cặp này những hai trăm ngàn cơ đấy!
B: Hai trăm ngàn cơ đấy?
( Câu nghi vấn của B thực hiện hành động bác bỏ: bịa đặt, làm gì có cái giá trên trời cơ đấy )
Bài tập 1. những câu nghi vấn
+ Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mình vì nước, đời nào không có ? ( nghi vấn thực hiện hành động khẳng định )
+ Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi muốn vui vẻ phỏng có được không ?( nghi vấn thực hiện hành động phủ định )
+ Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi không muốn vui vẻ phỏng có được không ? ( nghi vấn thực hiện hành động khẳng định )
+ Vì sao vậy ? ( nghi vấn thực hiện hành động gây sự chú ý)
+ Nếu vậy , rồi sau đây, sau khi giặc giã dẹp yên, muôn đời để thẹn, há còn mặt mũi nào đứng trong trời đất nữa? ( nghi vấn thực hiện hành động phủ định )
- Câu ở đoạn đầu để tạo tâm thế cho tướng sĩ chuẩn bị nghe những lí lẽ của tác giả.
- Câu ở đoạn giữa thuyết phục động viên khích lệ.
- Câu nghi vấn cuối khẳng định chỉ một con đường là chiến đấu.
Bài tập 2
- Tất cả các câu trần thuật thực hiện hành động cầu khiến, kêu gọi.
- Cách dùng gián tiếp tạo sự đồng cảm sâu sắc.
Các câu có mục đích cầu khiến.
Dế Choắt:
+ Song anh cho phép em mới dám nói . . .
+ Anh đã nghĩ thương em . . .thì em chạy sang . . .
Dế Mèn:
+ Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.
+ Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi.
I. Tìm hiểu bài
1. Cách thực hiện hành động nói.
 Vd/ sgk 
2. Ghi nhớ: SGK
II. Luyện tập:
Bài tập 3
- Có thể dùng cả năm cách.
- Hai cách ( b ) và ( e ) nhã nhặn, lịch sự hơn.
Bài tập 4
- Hành động ( a ) hơi kém lịch sự.
- Hành động ( b ) hơi buồn cười.
- Hành động ( c ) là hợp lí.
4. Củng cố:
 - Gọi HS đọc lại ghi nhớ.
 - Gọi HS cho ví dụ và phân tích ví dụ.
	5. Dặn dò:
 - Học thuộc phần ghi nhớ 
 - Làm BT còn lại (SGK)
 - Chuẩn bị bài : Ôn tập về luận điểm
Tuần: 	Ngày soạn: 	
Tiết: 99	Ngày giảng: 
ÔN TẬP LUẬN ĐIỂM
A. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: - Nắm chắc hơn nữa khái niện luận điểm, 
- Quan hệ luận điểm với vấn đề nghị luận và giữa các luận điểm trong một bài văn nghị luận.
2. Kĩ năng: - Tìm hiểu, nhận biết, phân tích luận điểm 
- Sắp xếp các luận điểm trong bài văn nghị luận
3. Thái độ : - Có ý thức học tập và vận dụng kiến thức vào viết văn bản nghị luận đúng yêu cầu
B. chuẩn bị :
 1.Thầy: Hệ thống kiến thức cơ bản, bảng phụ.
 2. Trò: Ôn lại kiến thức lớp 7, chuẩn bị bài ôn tập theo hd sgk.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động: 
1. Ổn định 
2. Kiểm tra bài cũ
 ? Thế nào là luận điểm?
 	3. Giới thiệu bài mới 
 Nghị luận là trình bầy một vấn đề bằng hệ thống các luận cứ, luận điểm. Nói như vậy để thấy rằng luận điểm có một vai trò quan trọng trong bài văn nghị luận. Để giúp các em nắm vững về luận điểm cô cùng các em đi tìm hiểu bài hôm nay.
GV: Cho hs xem lại sách NV 7 và trả lời câu hỏi.
HS: Thực hiện.
GV: Luận điểm là gì ? lựa chọn phương án đúng ?
HS: Thảo luận.
+ Là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn.
+ Câu trả lời đúng “ Luận điểm là . . . trong bài văn nghị luận”
Bài tập 1
- Không thể lựa chọn hai câu trả lời a, b được vì: Người trả lời đã không phân biệt được vấn đề và luận điểm.
- Phương án lựa chọn là: c
Bài tập 2. 
a.Tinh thần yêu nước của nhân dân ta:
- Luận điểm xuất phát dùng làm cơ sở . Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.
- Luận điểm để chứng minh cho vấn đề nghị luận:	
- Tinh thần yêu nước trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc.
- Tinh thần yêu nước trong kháng chiến hiện tại của đồng bào ta.
- Luận điểm chính dùng để kết luận: Nhiệm vụ của Đảng ta phải làm cho tinh thần yêu nước của nhân dân được phát huy mạnh mẽ trong mọi công việc kháng chiến.
b. Chiếu dời đô:
- Đây chỉ là những bộ phận, khía cạnh khác nhau của vấn đề. Nó chưa thể hiện rõ ý kiến quan điểm
Hệ thống luận điểm trong bài:
- Luận điểm xuất phát: Dời đô một việc trọng đại của cả triều đại vua chúa, trên thuận ý trời dưới thuậ lòng dân.
- Luận điểm chứng minh:
+ Trong sử sách xưa
+ Hai nhà Đinh, Lê
+ Thành đại la
- Luận điểm kết luận: Phải dời đô về đại la để đưa đất nước tiến lên một thời kì mới.
Vấn đề nêu ra trong bài “ Tinh thàn yêu nước của nhân dân ta”?
Có thể làm sáng tỏ vấn đề này nếu bài tác giả chỉ đưa ra luận điểm: Đồng bào ta ngày nay có lòng yêu nước nồng nàn ? Vì sao?
a.- Vấn đề nêu ra trong bài: Truyền thống yêu nước của nhân dân Việt Nam trong lịch sử dựng nước và giữ nước.
- Không thể làm sáng tỏ vấn đề nêu trong bài văn tác giả chỉ đưa ra luận điểm: Đồng bào ta ngày nay có lòng yêu nước nồng nàn. - - Vì: nếu chỉ có luận điểm này thì chưa đủ chứng minh một cách toàn diện, chưa đủ làm sáng tỏ vấn đề được . Trong bài Bác còn đưa ra một luận điểm nữa là: Trong lịch sử chống giặc ngoại xâm,ông cha ta cũng có lòng yêu nước nồng nàn.
- > Luận điểm có liên kết chặt chẽ với đoạn văn.
Luận điểm thể hiện giải quyết từng khía cạnh của đoạn văn.
- Luận điểm phải hệ thống mới có thể giải quyết vấn đề một cách đầy đủ, toàn diện.
b.- Luận điểm này chưa đủ để làm sáng tỏ vấn đề .
vì: mục đích khi ban chiếu của nhà vua không thể hiện được, người đọc, người nghe chưa hiểu được vì sao phải dời đô.
- Luận điểm cần phải phối hợp với yêu cầu cần giải quyết vấn đề.
- Luận điểm cần phải đủ để làm sáng tỏ toàn bộ vấn đề.
Bài tập 1
- Luận điểm chính của đoạn văn:
- không phải luận điểm “ -Nguyễn Trãi là nhà anh hùng của dân tộc” 
 vì : cả đoạn văn không giải thích ,CM hoặc làm rõ ý đó.
- Cũng không phải luận điểm “Nguyễn Trãi như một ông tiên trong tòa ngọc” Vì tác giả đã bác bỏ ý đó “ NT không phải là một ông tiên”
- Luận điểm chủ chốt của đoạn văn: NT là tinh hoa của đất nước, dân tộc, thời đại lúc bấy giờ.
Bài tập 2
Bài thơ Không ngủ được trong tập thơ nhật kí trong tù chỉ có một luận điểm : “Bác Hồ yêu nước thiết tha”
Bài tập 3
- Giáo dục có tác dụng điều chỉnh độ gia tăng dân số.
- Giáo dục tạo cơ sở cho sự tăng trưởng kinh tế.
- Giáo dục giải phóng con người . . . sự phát triển chính trị và xã hội.
- Giáo dục góp phần bảo vệ môi trừơng sống.
I. Tìm hiểu bài
1. Khái niệm luận điểm.
a. Vd/sgk
b. Ghi nhớ: SGK
2. Mối quan hệ giữa luận điểm với luận đề và giữa các luận điểm trong một bài văn nghị luận.
a. Vd/sgk
b. Ghi nhớ: SGK
II. Luyện tập:
4. Củng cố - dặn dò
- Gọi Hs Ghi nhớ SGK/ 75.
- Học thuộc ghi nhớ.
- Chuẩn bị bài: “Luyện viết đoạn văn trình bày luận điểm”.
Tuần:	Ngày soạn:
Tiết: 100	Ngày dạy: 	
 TLV VIẾT ĐOẠN VĂN TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM
A. Mục tiêu: Giúp học sinh.
 1. Về kiến thức:
 Nhận biết, phân tích được cấu trúc của đoạn văn nghị luận.
 Biết cách viết đoạn văn trình bày:luận điểm theo hai pp diễn dịch và quy nạp.
 2. Về kỹ năng
 Viết đoản văn diễn dịch, quy nạp. lựa chọn ngôn ngữ diễn đạt trong văn nghị luận.
 Viết đoản nghi luận trình bày luận điểm có độ dài 90 chữ về v/ đề chính trị xã hội.
 3. Về thái độ
 Giáo dục HS nâng cao một bước kỹ năng đọc hiểu văn bản nghi luận. 
B. Chuẩn bị của Giáo Viên và Của Học Sinh
 GV: Soạn giảng, sgk, sgv, tư liệu liên quan
 PP: Gợi mở, bình giảng
 HS: Soạn bài, sgk, tập ghi 
C. Tiến trình bày dạy 
1. Ổn định 
 	2. KTBC: Kiểm tra 5p
- Nhắc lại khái niệm luận điểm là gì? 
- Trong bài văn nghị luận, luận điểm phải đảm bảo yêu cầu gì?
 	3. Dạy nội dung bài mới : 
Ai cũng biết rằng, công việc làm văn nghị luận không dừng ở tìm ra luận điểm. Mà người làm bài còn phải thực hiện một bước đi rất khó khăn và quan trọng khác: Trình bày những luận điểm mà mình đã tìm ra. Không biết trình bày luận điểm thì mục đích nghị luận sẽ không đạt được, cho dù người làm bài tập đã tập hợp đủ các quan điểm, ý kiến cần thiết cho việc giải quyết các vấn đề .
Đọc đoạn văn sgk
Hãy xác định câu chủ đề trong đoạn văn và vị trí của nó trong đoạn?
Luận điểm: Thành Đại La là trung tâm trời đất thật xứng đáng là thủ đô của muôn đời.
đoạn a
đoạn b
Câu chủ đề
Thật là chốn hội tụđời
Đồng bào ta ngày nay cũng
Vị trí
Cuối đoạn văn
Đầu đoạn văn
Cách viết
Qui nạp
Diễn dịch
Phân tích cách lập luận của đoạn văn ? Nhận xét cách lập luận của đoạn văn a,b?
- Trình tự lập luận:
Đoạn văn a:
+ Nêu các ý chi tiết, cụ thể:
- Vốn là kinh đô cũ.
- Vị trí trung tâm trời đất.
- Thế đất quí hiếm
- Dân cư đông đúc
- Nơi thắng địa
+ kết luận: Xứng đáng là kinh đô muôn đời.
=> Quy nạp
* Đoạn văn b:
+ Nêu ý khái quát( lđ).
+ Nêu ý cụ thể minh họa: Theo lứa tuổi, theo không gian vùng, miền, theo vị trí công tác ngành nghề, nhiệm vụ.=>Diễn dịch
=>Nội dung luận điểm rõ ràng, chính xác. Vị trí đầu hoặc cuối đoạn.
Tìm câu chủ đề trong đoạn văn ( Nguyễn Tuân, Truyện “ Tắt đèn” của Ngô Tất Tố)
+ câu chủ đề cuối đoạn.
+ Để dẫn đến luận điểm đó, tác giả đã lập luận bằng cách nêu luận cứ sau:
Luận cứ 1: NTT cho chị Dậu bưng vào nhà nghị Quế một cái rổ nhún nhín bốn chó con.
Luận cứ 2: Vợ chồng Nghị Quế bù khú với nhau trên câu chuyện chó con như mọi người khác thích chó, yêu gia súc.
Luận cứ 3: Rồi chùng đùng đùng giở chuyện chó má ra với mẹ con chị Dậu
NV đã dùng phép tương phản giữa lc2 và lc3 để làm nổi bật chất chó đểu của vợ chồng Nghị Quế ở luận điểm 3.
* Luận điểm có sức thuyết phục là nhờ luận cứ, sức thuyết phục của luận điểm sẽ mất đi nếu luận cứ không chính xác chân thực và đầy đủ. Nếu Nghị Quế không thích chó hoặc không giở giọng chó má ra với mẹ con chị Dậu thì sẽ không lấy gì làm căn cứ để chứng tỏ rằng “ Cho thằng nhà giầu rước chó vào nhà, nó càng hiện chất chó đểu của giai cấp nó ra”
-> Cách sắp xếp các ý trong đoạn văn: hợp lí, chặt chẽ và có nghệ thuật. 
-Nếu đổi vị trí hai luận cứ đã nêu thì đoạn văn không còn gì là thú vị hấp dẫn và luận điểm cũng không được nổi bật và sáng tỏ.
-LĐ và luận cứ cần được trình bày chặt chẽ và hấp dẫn, việc đặt các cụm từ đã nêu cạnh nhau là cách thức để NT làm cho đoạn văn của mình vừa xoáy vào một ý chung, vừa khiến bản chất thú vật của bọn địa chủ hiện thành hình ảnh rõ ràng, lí thú.
=> Lập luận theo một trình tự hợp lí làm nổi bật luận điểm.
Bài tập 4
Luận cứ của luận điểm: “ Văn giải thích cần phải viết cho dễ hiểu” có thể sắp xếp.
1. Văn giải thích viết ra nhằm làm cho người đọc dễ hiểu.
2. Văn giải thích càng khó hiểu thì người viết càng khó đạt được mục đích.
3. Ngược lại, văn giải thích càng dễ hiểu thì người đọc càng dễ lĩnh hội, dễ nhớ, làm theo.
4. Vì thế, văn giải thích không thể không viết cho dễ hiểu.
I. Tìm hiểu bài
1. Trình bày luận diểm bằng một đoạn văn nghị luận.
Nội dung luận điểm rõ ràng, chính xác. Vị trí đầu hoặc cuối đoạn.
Tìm đủ các luận cứ cần thiết
Lập luận theo một trình tự hợp lí làm nổi bật luận điểm.
2. Ghi nhớ : sgk
II. Luyện tập
*Bài tập 1:
a. Cần tránh lối viết dài dòng khiến người đọc khó hiểu.
b. Nguyên Hồng thích truyền nghề cho bọn trẻ.
-> Lập luận là : cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm. 
– >Cách lập luận của đoạn văn:
* Bài tập 2
* Luận điểm : Tế Hanh là một nhà thơ tinh tế. ( Câu chủ đề đầu đoạn : Tôi thấy Tế Hanh là một người tinh lắm đoạn diễn dịch)
* luận cứ 1: Thơ ông đã ghi được đôi nét rất thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương .
Luạn cứ 2: Thơ Tế Hanh đưa ta vào một thế giới rất gần gũi thường ta chỉ thấy một cách mờ mờ.
* Cách diễn đạt: Các luận cứ được sắp xếp theo trình tự tăng tiến, càng sâu, cao, càng tinh tế dần. Nhờ vậy người đọc càng thấy hứng thú tăng dần khi đọc phê bình thơ Tế Hanh
4. Củng cố - dặn dò
- Gọi Gv: gọi 2 Hs đọc ghi nhớ 
- Học thuộc ghi nhớ, làm bài tập 2,3.
- Chuẩn bị tiết : “Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm “.

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an 8Tuan 26.doc