Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 73 đến 96

Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 73 đến 96

Tuần:20

Tiết: 73-74 . NHỚ RỪNG

 - Thế Lữ -

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS.

- Cảm nhận được niềm khao khát tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.

- Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ.

B.Chuẩn bị:

 - GV: Soạn bài.

- HS: Soạn bài.

C. Tiến trình dạy học:

I. Ổn định:

II. Kiểm tra bài cũ: Giới thiệu chương trình học kỳ II, phần đọc-hiểu văn bản.

III. Tổ chức hoạt động dạy học:

 

doc 75 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 646Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 73 đến 96", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 19
 Tiết 73-74: Nhớ rừng.
 Tiết 75: Câu nghi vấn.
 Tiết 76: Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh
Tuần:20 
Tiết: 73-74 .	 NHỚ RỪNG	 
 Ngày soạn: 10/01/2010 	 - Thế Lữ - 
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS.
- Cảm nhận được niềm khao khát tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.
- Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ.
B.Chuẩn bị:
 - GV: Soạn bài.
- HS: Soạn bài.
C. Tiến trình dạy học:
I. Ổn định:
II. Kiểm tra bài cũ: Giới thiệu chương trình học kỳ II, phần đọc-hiểu văn bản.
III. Tổ chức hoạt động dạy học:
 Hoạt động của thầy
 Hoạt động cuả trò
 Ghi bảng 
HĐ1: Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Giới thiệu sơ lược về thơ mới và phong trào thơ mới.
- Yêu cầu HS đọc chú thích * trang 5/Sgk.
+ Thế Lữ là người góp phần quan trọng vào việc đổi mới thơ ca và thơ của ông đã đem lại chiến thắng cho thơ mới.
(Thơ mới: Thể thơ tự do, không gò bó như thơ Đường luật, có mặt từ giai đoạn 1930-1945, khi mới ra đời nó tạo ra sự tranh luận gay gắt giữa thơ cũ và thơ mới). “Thế Lữ không bàn về thơ mới, không bênh vực thơ mới, không bút chiến, không diễn thuyết, Thế Lữ chỉ lặng lẽ, chỉ điềm nhiên bước những bước vững vàng mà trong khoảnh khắc cả hàng ngũ thơ xưa phải tan vỡ. Bởi vì không có gì khiến người ta tin ở thơ mới hơn là đọc những bài thơ mới hay” (Hoài Thanh-Thi nhân Việt Nam).
- Bài Nhớ rừng viết theo thể thơ 8 chữ, gieo vần liền (2 câu liền nhau có vần với nhau), vần B và vần T hoán vị đều đặn.
- Bài thơ ra đời có tiếng vang lớn, có được sự đồng cảm đặc biệt rộng rãi.
HĐ2: HD đọc văn bản và tìm hiểu chú thích, bố cục.
+ GV đọc mẫu một lượt và hướng dẫn HS đọc. Lưu ý các em đọc chính xác, giọng điệu phù hợp với nội dung cảm xúc của mỗi đoạn thơ.
+ Kiểm tra việc HS đọc phần chú thích, lưu ý những từ Hán Việt và từ cổ.
+ HD HS tìm bố cục.
- Bài thơ được ngắt thành 5 đoạn, hãy cho biết nội dung mỗi đoạn?
* Nhấn mạnh: Trong bài thơ có hai cảnh tương phản. Đó là cảnh vườn BT nơi con hổ đang bị giam cầm (1+4) và cảnh núi non hùng vĩ, nơi con hổ “tung hoành hống hách những ngày xưa” (2+3). Với con hổ, cảnh trên là thực tại, cảnh dưới là mộng tưởng, là dĩ vãng. Cấu trúc 2 cảnh tượng đối lập như vậy vừa tự nhiên, vừa phù hợp với diễn biến tâm trạng con hổ, vừa tập trung thể hiện chủ đề.
HĐ3: HD đọc-hiểu văn bản.
(1) Phân tích cảnh con hổ ở vườn BT.
+ Yêu cầu HS đọc lại đoạn 1.
- Em có nhận xét gì về giọng điệu khổ thơ 1?
+ Hổ cảm nhận những nỗi khổ nào khi bị nhốt trong cũi sắt ở vườn BT?
“Để làm trò lạ mắt thứ đồ chơi...”
“Chịu ngang bầy cùng bọn gấu dở hơi”
- Theo em, nỗi khổ nào có sức biến thành khối căm hờn? Vì sao?
-Em hiểu như thế nào về hình ảnh “Khối căm hờn”?Đó là nghệ thuật gì?
+ Nỗi căm hờn được nhân cách hoá thành một hình ảnh ẩn dụ có sức biểu cảm cao, diễn tả nỗi đau đớn, uất ức, kết đọng, không giải toả được, phải chịu đựng hết ngày này qua ngày khác.
- Ngoài nỗi căm hờn, em còn thấy tâm trạng gì của hổ trong câu “Ta nằm dài...”?
- Yêu cầu HS đọc khổ 4.
- Em có nhận xét gì về giọng điệu và cách ngắt nhịp?
- Cảnh vườn BT được diễn tả qua những chi tiết nào?
- Trong mắt con hổ, những cảnh đó như thế nào?
- Qua đó hổ bộc lộ thái độ gì?
- Hổ còn bộc lộ trực tiếp tâm trạng, tình cảm của mình qua những từ ngữ nào?
- Theo em, tại sao hổ lại khinh ghét và uất hận trước những cảnh tỉa tót, nhân tạo đó?
* Sự khinh ghét, uất hận của 1 kẻ dù bị tù hãm nhưng vẫn có cái nhìn, cách nghĩ của 1 chúa sơn lâm.
- Đến đây em hiểu “nỗi niềm uất hận ngàn thâu” như thế nào?
- Từ hai đoạn thơ trên, em hiểu gì về tâm sự của con hổ ở vườn BT?
(2) Phân tích cảnh hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ của nó.
- Nhận xét về giọng thơ.
- Cảnh sơn lâm được gợi tả qua những chi tiết nào?
- Em có nhận xét gì về cách dùng từ trong những lời thơ trên?
+ Cảnh núi rừng đại ngàn, cái gì cũng to lớn phi thường và đầy bí hiểm.
(Kết hợp các khổ thơ khác để chỉ ra)
- Hình ảnh chúa tể muôn loài hiện lên như thế nào giữa không gian ấy?
- Có gì đặc biệt trong từ ngữ, nhịp điệu của những lời thơ miêu tả chúa sơn lâm?
- Vẻ đẹp của hổ trong khổ 2 như thế nào?
+ Trên cái phông nền rừng núi hùng vĩ đó, hình ảnh con hổ hiện ra nổi bật với một vẻ đẹp oai phong lẫm liệt. Những câu thơ sống động, giàu chất tạo hình đã diễn tả chính xác vẻ đẹp vừa uy nghi, dũng mãnh. vừa mềm mại, uyển chuyển của chúa sơn lâm.
- Yêu cầu HS đọc đoạn 3.
- Cảnh rừng ở đây là cảnh ở các thời điểm nào?
- Cảnh sắc trong mỗi thời điểm có gì nổi bật?
- Thiên nhiên mang vẻ đẹp như thế nào?
+ GV kết hợp với khổ 2 để chốt lại ý vể cảnh núi rừng, ghi bảng.
- Giữa thiên nhiên ấy chúa tể của muôn loài đã sống một cuộc sống như thế nào?
- Đại từ Ta lặp lại trong các lời thơ trên có ý nghĩa gì?
- Điệp từ đâu và câu cảm thán “Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?” có ý nghĩa gì?
+ Như tiếng thở dài đau đớn.
- Chỉ ra sự đối lập của 2 cảnh?
- Qua sự đối lập đó, tâm trạng của con hổ ở vườn BT được biểu hiện như thế nào?
- Tâm sự ấy có gì gần gũi với tâm sự của người VN đương thời?
 - Căn cứ vào nội dung bài thơ, hãy giải thích vì sao tác giả mượn lời con hổ ở vườn BT? Việc mượn lời đó có tác dụng thế nào trong việc thể hiện cảm xúc của nhà thơ?
+ Những trí thức Tây học vừa mới thức tỉnh ý thức cá nhân, cảm thấy bất hoà sâu sắc với XH, họ khao khát cái tôi của mình được khẳng định và phát triển trong một cuộc sống rộng lớn, tự do.
- Các em đã gặp tâm sự này trong bài thơ nào?
HĐ4: Tổng kết.
- Nếu Nhớ rừng là một bài thơ lãng mạn thì em hiểu thêm điều gì mới mẻ của thơ lãng mạn VN?
Gợi ý: Giọng thơ, hình ảnh, ngôn từ, cảm xúc như thế nào so với thơ Đường luật?
* Cảm xúc sôi nổi, cuồn cuộn tuôn trào là đặc điểm tiêu biểu nhất của bút pháp thơ lãng mạn.
- Nhà phê bình Hoài Thanh có nhận xét về bài Nhớ rừng “Ta tưởng chừng thấy những chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi một sức mạnh phi thường”. Em hiểu “Sức mạnh phi thường” ở đây là gì?
+ Cảm xúc phi thường kéo theo những chữ bị xô đẩy.
+ Yêu cầu HS đọc ghi nhớ để tổng kết nội dung.
- Đọc chú thích */Sgk.
- Nghe GV đọc mẫu, hướng dẫn đọc.
- Đọc đúng giọng điệu.
- Hỏi GV những từ mình không hiểu trong bài thơ.
- Bố cục: 5 đoạn.
+ Đoạn 1+4: Tâm trạng con hổ trong cảnh vườn bách thú.
+ Đoạn 2+3: Cảnh núi non hùng vĩ, nơi con hổ từng sống
+ Đoạn 5: lời nhắn gửi tới rừng xanh.
* Đọc lại khổ thơ 1.
- Giọng điệu bực dọc, tức tối.
- HS phát hiện, suy luận.
 Nổi khổ không được hoạt động trong không gian tù hãm, thời gian kéo dài lê thê một cách vô vị, nhàm chán.
“Ta nằm dài...”
- Nỗi nhục bị biến thành trò chơi của thiên hạ.
- Nỗi bất bình vì bị ở chung cùng bọn thấp kém.
-“ Khối căm hờn” là nỗi nhục bị biến thành trò chơi lạ mắt cho lũ người ngạo mạn ngẩn ngơ, đang “giương mắt bé diễu oai linh rừng thẳm” vì hổ là chúa sơn lâm, vốn được cả loài người khiếp sợ.
- Nỗi căm hờn dược kết thành khối.(ẩn dụ)
- Ngao ngán và buông xuôi, bất lực.
- Đọc khổ 4.
- Giọng chế giễu, ngắt nhịp, ngắn, dồn dập
- HS phát hiện, liệt kê:
Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng...
- Giả dối, nhỏ bé, vô hồn, tầm thường (học đòi, bắt chước)
 Khinh ghét, coi thường.
- Bộc lộ trực tiếp: “Ôm niềm uất hận ngàn thâu”, “ghét...”
- Suy luận: Vì hổ quen với thế giới tự nhiên bí hiểm, mạnh mẽ của mình.
- Suy luận, cảm nhận: Trạng thái bực bội, u uất kéo dài vì phải chung sống với mọi sự tầm thường giả dối.
- Chán ghét thực tại tầm thường giả dối, tù túng.
- Khao khát được sống tự do, chân thật.
* HS đọc lại đoạn 2-3.
- Giọng mạnh mẽ, oai hùng.
- Cảnh sơn lâm: bóng cả, cây già, tiếng gió ngàn gào, giọng nguồn thét núi.
- ĐT và TT chỉ sự mạnh mẽ to lớn (cả, già, gào, thét) gợi tả sức sống mãnh liệt của núi rừng bí ẩn.
- HS đọc các câu thơ tả hình ảnh hổ trong khổ 2 “Ta bước chân lên... im hơi”
- Nhịp thơ ngắn, thay đổi.
- Nhiều từ ngữ gợi tả hình dáng, tính cách (bước chân dõng dạc, lượn tấm thân, vờn bóng, mắt thần đã quắc).
- Ngang tàng, lẫm liệt, uy nghiêm.
- HS đọc lại đoạn 3.
- Những đêm, những ngày mưa, những bình minh, những chiều.
- HS nhận xét, nêu dẫn chứng
Đêm vàng, ngày mưa chuyển 4 phương ngàn, bình minh... gội, những chiều lênh láng...
- Rực rỡ, huy hoàng, hùng vĩ, bí ẩn.
- Đọc 4 câu thơ tả hổ trong đoạn 3. Con hổ mang dáng dấp của một đế vương “lặng ngắm...”, như một thi sĩ “ đứng uống ánh trăng tan”, như một ông chủ được hưởng “ tiếng chim ca...”, một chúa sơn lâm dữ dội “ Ta đợi chết mảnh mặt trời..”
- Thể hiện khí phách ngang tàng, làm chủ.
- Nhấn mạnh và bộc lộ trực tiếp nỗi tiếc nuối cuộc sống độc lập tự do của chính mình.
- Hai cảnh đối lập gay gắt giữa một bên là cảnh tù túng, tầm thường, giả dối với một bên là cuộc sống chân thực, phóng khoáng, sôi nổi.
- Chán ghét thực tại tù túng, khao khát tự do.
- Đó chính là tâm sự của nhà thơ lãng mạn đồng thời cũng là tâm trạng chung của người dân VN mất nước khi đó: Uất ức trong vòng nô lệ, tiếc nuối một thời oanh liệt và tự chủ đã qua.
- Thảo luận, trả lời.
- Trong hoàn cảnh bấy giờ phải dùng cách mượn lời để gửi gắm tư tưởng.
- Việc mượn lời có tác dụng nói lên một cách đầy đủ, sâu sắc tâm sự u uất của một lớp người bấy giờ (trí thức Tây học) và cũng là của người dân VN.
- Muốn làm thằng cuội.
- HS suy nghĩ, tổng hợp, rút ra tổng kết.
- Thảo luận trả lời.
Đó là sức mạnh của cảm xúc. Cảm xúc mãnh liệt là yếu tố quan trọng nhất trong thơ lãng mạn. Từ đó kéo theo sự phù hợp của hình thức câu thơ.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả.
- Tên thật là Nguyễn Thứ Lễ (1907-19989). Quê ở Bắc Ninh.
- Là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào thơ mới ở buổi ban đầu.
2. Taùc phaåm:
- Viết theo thể thơ 8 chữ.
II. Đọc-hiểu chú thích, bố cục.
- Năm đoạn thơ.
- 2 cảnh đối lập: Tự do và tù hãm.
III. Đọc-hiểu văn bản:
1. Cảnh con hổ ở vườn bách thú:
- Khổ 1: 
+ Giọng điệu bực dọc, tức tối.
+ Căm uất khi phải chịu cảnh tù hãm trong cũi sắt.
+ Chán ngán và bất lực.
- Khổ 4:
+ Giọng chế giễu, ngắt nhịp, ngắn, dồn dập, dùng phép liệt kê.
 Chán ghét và khinh miệt thực tại tù túng tầm thường, giả dối.
2. Cảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ của nó.
a. Cảnh sơn lâm:
- Khổ 2
+ Giọng thơ mạnh mẽ.
+ Những từ ngữ diễn tả sự to lớn phi thường.
+ Cảnh núi rừng rộng lớn đầy bí hiểm.
- Khổ thơ 3
+ Tả ở bốn thời điểm (bộ tranh tứ bình lộng lẫy)
- Thiên nhiên rực rỡ, huy hoàng, hùng vĩ, bí ẩn.
b. Hình ảnh con hổ uy nghi, ngang tàng, làm chủ giang sơn của mình.
 Biện pháp đối lập giữa hai cảnh tượng làm nổi bật tâm sự uất ức của con hổ và cũng là tâm sự của người dân VN mất nước lúc bấy giờ.
III. Tổng kết.
1. Nghệ thuật:
- Tràn đầy cảm hứng lãng mạn, mạch cảm xúc sôi nổi.
- Hình ảnh, biểu tượng thích hợp và đẹp.
- Hình ảnh thơ giàu chất tạo hình.
- Ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú.
2. Nộ ... u hỏi 7/Sgk.
 Khích lệ lòng căm thù giặc, nỗi nhục mất nước.
 Khích lệ lòng trung quân ái quốc và lòng ân nghĩa thuỷ chung của người cùng cảnh ngộ.
 Khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.
 Khích lệ lòng tự trọng, liêm sỉ ở mỗi người khi nhận rõ cái sai, thấy rõ điều đúng.
Khích lệ lòng yêu nước bất khuất, quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược.
V. Dặn dò:	- Học thuộc lòng 1 đoạn mà em thích.Chuẩn bị bài TV: Hành động nói.
Tiết 95: HÀNH ĐỘNG NÓI 
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS hiểu:
- Nói cũng là một hành động.
- Số lượng hành động nói khá lớn, nhưng có thể qui lại thành một số kiểu khái quát nhất định.
- Có thể sử dụng nhiều kiểu câu đã học để thực hiện một hành động nói.
B.Chuẩn bị:
- Thầy: Nghiên cứu Sgk, Sgv, SBT, bảng phụ.
- Trò: Soạn bài
C. Tiến trình dạy học:
I. Ổn định: (1ph)
II. Kiểm tra bài cũ: (5ph)
1. Trình bày đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định? Cho ví dụ.
2. Hãy cho biết câu: Không, chúng con không đói nữa đâu là kiểu câu phủ định gì?
III. Bài mới : (37ph)
1. Giới thiệu bài: GV thực hiện.
2. Tổ chức các hoạt động dạy học:
 Hoạt động của thầy
 Hoạt động cuả trò
Ghi bảng
HĐ 1: HD tìm hiểu khái niệm “hành động nói”
- Yêu cầu HS đọc kĩ đoạn văn trong Sgk.
- HD HS nhận biết hành động nói.
Việc làm 1: HD tìm hiểu VB/Sgk.
- Lý Thông nói với Thạch Sanh nhằm mục đích chính là gì?
- Câu nào thể hiện rõ nhất mục đích ấy?
- LT có đạt được mục đích của mình không? Chi tiết nào nói lên điều đó?
- LT đã thực hiện mục đích của mình bằng phương tiện gì?
- Nếu hiểu hành động là việc làm cụ thể của con người nhằm một mục đích nhất định thì việc làm của LT có phải là một hành động không? Vì sao?
GV: Đưa ra tình huống ở lớp học.
- Hướng đến một HS nói:
- Cô (Thầy) mời X đứng dậy, 
Rồi - Mời X ngồi xuống.
- Như vậy, cô đã dùng cách nào để điều khiển em X đứng lên ngồi xuống?
 Kết luận: Đó chính là cô đã thực hiện một hành động nói. Hành động là việc làm cụ thể của con người nhằm một mục đích nhất định (từ điển TV)
- Vậy, theo em hành động nói là gì?
- Dùng bảng phụ đưa BT nhanh để củng cố phần I.
VD: A hỏi B:
- Mấy giờ rồi?
B trả lời:
- Không biết! hoặc – Ba giờ!
- Cho biết A thực hiện hành động nói gì?
- Câu trả lời nào của B giúp A đạt được mục đích của hành động nói? Thử giải thích?
- GV nhấn mạnh, chuyển ý: Như vậy giá trị của hành động nói chính là hành động tạo lời có mục đích, vì thế, trong một hoàn cảnh nói năng cụ thể, muốn có hiệu quả trong giao tiếp phải biết sử dụng hành động nói thích hợp tức là phải biết chọn phương tiện và nội dung diễn đạt thích hợp với khả năng tiếp nhận và suy đoán của người nghe.
HĐ 2: HD tìm hiểu các kiểu hành động nói.
+ Làm việc với mục II nhằm tìm hiểu về một số kiểu hành động nói.
Việc làm 1: Quay lại mục I.
- Cho biết mục đích của mỗi câu trong lời nói của LT ở đoạn trích của mục I/Sgk?
(Dùng bảng phụ)
Việc làm 2: HD tìm hiểu mục 2 (II)/Sgk.
+ Yêu cầu HS đọc các VD mục 2, hỏi:
- Chỉ ra hành động nói trong đoạn trích sau và cho biết mục đích của mỗi hành động? (bảng phụ).
+ Như vậy, mục đích của hành động nói trong giao tiếp là rõ ràng, phong phú, đa dạng, được phân loại theo mục đích cụ thể, theo dõi các VD trên, ta thấy có nhiều hành động nói khác nhau.
- Theo em, những hành động cụ thể nào được coi là hành động hỏi?
+ Thông thường, hành động hỏi tương đương với câu nghi vấn dùng theo lối trực tiếp.
- Theo em, những hành động cụ thể nào được coi là hành động điều khiển?
+ Bổ sung: Những hành động cụ thể như cầu khiến, thách thức, khuyên bảo... thuộc lớp hành động điều khiển.
- Hành động như thế nào được coi là hành động trình bày?
+ Hành động trình bày được thể hiện bằng các hành động cụ thể như: kể, tả, thông báo, báo tin, trình bày, xác nhận, miêu tả, nhận định, diễn đạt ý nghĩ...
VD: Để bày tỏ: Ta viết bài hịch này để các ngươi biết bụng ta.
- Để kể: Tục truyền đời HV thứ sáu...
- Để thông báo: Hãy còn nóng lắm đấy nhé.
- Để tả: Gió chiều thổi đám lá tre tơi tả...
- Đọc đoạn văn/Sgk/62.
- Trả lời các câu hỏi Sgk.
- LT nói với TS nhằm đẩy TS đi để mình hưởng lợi.
- Câu: Thôi, bây giờ nhân trời chưa sáng, em hãy trốn đi ngay.
- Có: vì nghe LT nói TS vội vàng từ giã mẹ con LT ra đi.
- Thực hiện mục đích của mình bằng lời nói.
- Việc làm của LT là một hành động vì nó có mục đích.
- Cô dùng hành động điều khiển bằng cách nói.
- Trả lời theo nội dung ghi nhớ 1/Sgk.
- Đọc lại ghi nhớ 1.
- A thực hiện hành động nói hỏi.
- Thực hiện mục II/Sgk.
- Mọi câu trong lời nói của LT có một mục đích riêng.
1. Con trăn ấy... (trình bày).
2. Nay em giết nó... (đe doạ).
3. Thôi, bây giờ... (đuổi khéo).
4. Có chuyện gì... (hứa hẹn).
- Đọc các VD ở mục 2, thực hiện câu hỏi Sgk.
- Lời của cái Tí-để hỏi hoặc bộc lộ cảm xúc.
- Lời của chị Dậu-tuyên bố hoặc báo tin.
- Trả lời theo hiểu biết cá nhân.
- Là hành động muốn người nghe thông báo thông tin mà mình chưa biết hoặc còn hoài nghi.
- Là hành động muốn người nghe làm một việc gì đó.
- Là hành động có mục đích trình bày.
- Có mục đích trình bày.
- Hứa hẹn.
- Bộc lộ cảm xúc...
- Đọc ghi nhớ/Sgk.
I. Hành động nói là gì?
- Đọc lại ghi nhớ 1.
II. Một số kiểu hành động nói thường gặp.
- Những kiểu hành động nói thường gặp là:
a. Hành động hỏi:
b. Hành động điều khiển:
c. Hành động trình bày.
HĐ3: HD luyện tập.
- HDBT 1: Câu hỏi/Sgk.
-HDBT 2: Làm việc độc lập, HS trình bày trên giấy trong, chiếu lên đèn, HS khác nhận xét (bảng phụ).
HDBT 3: - Gợi ý HS.
- Lưu ý HS rằng không phải câu có từ hứa bao giờ cũng được dùng để thực hiện hành động hứa. Và điều này cũng dùng với nhiều từ khác.
- HS làm việc cá nhân.
BT1: TQT viết bài hịch nhằm khích lệ tướng sĩ học tập binh thư yếu lược do ông soạn và khích lệ lòng yêu nước của tướng sĩ “Nay ta chọn binh thư... nghịch thù”. HĐ điều khiển (cầu khiến).
BT2: Mỗi câu diễn đạt một hành động nói.
a. Bác trai đã khá rồi chứ? (hỏi).
- Này, bảo bác ấy trốn đi đâu thì trốn. Điều khiển.
- Vâng, cháu cũng nghĩ như cụ. (hứa hẹn sẽ trốn).
- Nhưng để cháo nguội... còn gì. (trình bày).
- Thế thì phải giục anh ấy... rồi đấy. Cảm xúc.
b. Gồm 2 hành động: Trình bày và hứa hẹn.
c. Đoạn thoại trên gồm 5 hành động: trình bày, hỏi, bộc lộ cảm xúc, trình bày, hỏi.
- Đoạn lão Hạc nói: Gồm 2 hành động: Bộc lộ cảm xúc và trình bày.
BT3:
- Câu có từ hứa bao giờ cũng được dùng để thực hiện hành động hứa.
(3ph)
IV. Củng cố: 
	- Đọc lại 2 ghi nhớ/Sgk.
	- Hoàn chỉnh BT vào vở BT.
V. Dặn dò: - Học bài (2 ghi nhớ).
	- Viết đoạn văn sử dụng dấu hiệu ngữ pháp hành động nói (5-7 dòng).
	- BT còn lại ở SBT.
	- Chuẩn bị bài mới: Xem lại lý thuyết Văn thuyết minh.
Tiết 96: TLV TRẢ BÀI VIẾT TẬP LÀM VĂN SỐ 5 
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS hiểu:
- Nắm vững hơn cách làm bài văn thuyết minh về danh lam thắng cảnh.
- Nhận ra được những chỗ mạnh, chỗ yếu khi viết loại bài này và có hướng sửa chữa, khắc phục những lỗi về nội dung và hình thức trong bài viết của mình.
B.Chuẩn bị:
- Thầy: Chấm bài, xác định nội dung cần nhận xét bài viết của HS.
- Trò: Xem lại dàn ý đã lập.
C. Tiến trình dạy học:
I. Ổn định: (1ph)
II. Kiểm tra bài cũ (3ph)
1. Thế nào là văn bản thuyết minh. Nêu những phương pháp làm văn thuyết minh bài văn về danh lam thắng cảnh.
III. Bài mới : (38ph)
1. Giới thiệu bài: 
2. Tổ chức các hoạt động dạy học:
HĐ1: Nhận xét, đánh giá chung.
Bước 1: Gọi HS nhắc lại đề. GV ghi đề lên bảng.
- Gọi HS nhắc lại yêu cầu của bài viết (xem tiết 87, 88)
- HD HS yêu cầu của đề.
+ Kiểu văn thuyết minh.
+ Nội dung:
(1) Thuyết minh về một đồ dùng trong học tập hoặc trong sinh hoạt.
(2) Thuyết minh một thể loại văn học.
+ Cấu trúc 3 phần, các đoạn phải liền mạch, chặt chẽ.
- Yêu cầu HS nhắc lại bố cục bài viết của đề 1.
- Bố cục của đề 2:
Bước 2: Nhận xét chung về kết quả của bài làm.
1. Các ưu điểm chính:
- Về kiểu bài: Đa số các em có kĩ năng làm bài văn thuyết minh. Biết kết hợp các phương pháp định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu số liệu, ví dụ.
- Về cấu trúc: Đảm bảo bố cục 3 phần, các đoạn văn.
- Về nội dung: Xác định được nội dung chính cần làm là thuyết minh về cây bút-kính đeo mắt (đề 1) và thể thơ thất ngôn bát cú (đề 2).
2. Những tồn tại: GV nêu những dẫn chứng cụ thể (lấy trong bài chấm của HS) để HS thấy được ưu-nhược điểm và cố gắng khắc phục.
- Thiếu mở bài.
- Phần thân bài: thiếu nội dung theo yêu cầu: Nguồn gốc - cấu tạo.
HĐ2: Trả bài và sửa lỗi;
Bước 1: GV trả bài cho HS xem.
- Yêu cầu HS trao bài cho nhau để nhận xét, tìm ra lỗi thường gặp.
Bước 2: Nêu một số lỗi tiêu biểu của HS, cho HS phát hiện nguyên nhân sai và cách sửa.
- Lỗi về chính tả: 2-4 từ.
- Lỗi về dùng từ, đặt câu, ngữ pháp Sửa câu, dùng từ đúng.
- Lỗi diễn đạt.
HD: Diễn đạt các câu có lỗ. HS đặt câu, diễn đạt câu phù hợp.
Bước 3: HD HS tự sửa bài (ra phần sau bài làm các lỗi GV phát hiện).
Bước 4: Đọc bài khá-giỏi (2-3 em/lớp). Nhận xét, đánh giá để HS học tập.
I. Nhận xét chung.
1. Đề bài và yêu cầu của đề bài.
a. Đề:
Đề 1: Giới thiệu một đồ dùng trong học tập hoặc trong sinh hoạt (có giới hạn (bút bi, kính mắt)).
Đề 2: Thuyết minh về một thể loại văn học mà em đã học.
b. Yêu cầu của đề:
- Viết đúng thể loại thuyết minh.
- Nội dung: Nêu nguồn gốc, vị trí, vai trò công dụng (miêu tả, kể từng phần)
C. Dàn ý:
Đề 1: Có thể chọn thuyết minh cây bút máy (bút bi)
- Mở bài: Giới thiệu cây bút là người bạn gần gũi của em, của mọi người.
- Thân bài: 
- Nguồn gốc: cây bút có tự bao giờ.
- Cấu tạo.
- Công dụng.
- Cách bảo quản.
- Vai trò, giá trị của cây bút đối với HS nói riêng và với mọi người nói chung.
- Kết bài:
- Bày tỏ tình cảm của mình đối với cây bút.
Đề 2: Có thể chọn thuyết minh về thể thơ Đường (thất ngôn bát cú)
- Mở bài: Giới thiệu thể thơ thất ngôn bát cú mà em đang học qua các bài thơ.
- Thân bài:
- Xuất xứ thể thơ này ở đâu.
- Nêu các qui tắc về thể thơ thất ngôn bát cú? Bố cục? Gieo vần? Đối? Niêm?
- Công dụng của thể thơ này trong việc bộc lộ cảm xúc.
- Kết bài: Những nhận xét, suy nghĩ của em về thể thơ này.
3. Tỉ lệ điểm cụ thể:
II. Trả bài và sửa lỗi thường gặp.
1. Lỗi chính tả:
- Nhưng chóng cùng chong đặc điểm.
.............................................................
-Thân cây bút bi rất tiện nghị.
.............................................................
- Thì khi học tập em sẽ thấy nó tráng vấn một thứ gì đó (Câu không rõ ý-sửa)
- Vỏ bút được làm bằng thuỷ tinh. Thân bút bao bọc mực ở bên trong ruột.
3. Lỗi diễn đạt:
- Cụt ý, thiếu ý: Phần ruột bút có chức năng nâng đỡ giúp con người có thể cầm.
- Bà cũng một cây bút nhưng cây bút bi của bà đã cũ, vì bà có nó thời chiến tranh.
III. Đọc bài khá - giỏi - vào điểm.
IV. Củng cố : Nhấn mạnh kĩ năng làm văn thuyết minh.
V. Dặn dò: Chuẩn bị bài tiết 97 Nước Đại Việt ta.

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu van 8 tu tuan 20 25.doc