Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 73 đến 76 (tuần 20)

Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 73 đến 76 (tuần 20)

Tiết 73- 74. NHỚ RỪNG

( THẾ LỮ )

I. Mục tiêu:

 - Biết đọc – hiểu một tác phẩm thơ lãng mạn tiêu biểu của phong trào Thơ mới .

 - Thấy được một số biểu hiện của sự đổi mới về thể loại, đề tài, ngôn ngữ, bút pháp nghệ thuật được thể hiện trong bài thơ .

* Trọng tâm

1. Kiến thức :

- Sơ giản về phong trào Thơ mới .

- Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ trí thức Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do .

- Hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ “Nhớ rừng” .

2.Kĩ năng :

 - Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn .

 - Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn .

 - Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm .

3.Thái độ:

-Giáo dục HS: Cảm thông với nỗi đau của người dân trong xã hội đương thời và biết yêu tự do.

II. Chuẩn bị:

1/ GV:Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.

2/ HS: Đọc bài thơ, soạn bài.

 

doc 14 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 691Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 73 đến 76 (tuần 20)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 20
Ngày soạn 
Tiết 73- 74. NHỚ RỪNG
( THẾ LỮ )
I. Mục tiêu:
 - Biết đọc – hiểu một tác phẩm thơ lãng mạn tiêu biểu của phong trào Thơ mới .
 - Thấy được một số biểu hiện của sự đổi mới về thể loại, đề tài, ngôn ngữ, bút pháp nghệ thuật được thể hiện trong bài thơ .
* Trọng tâm
1. Kiến thức :
Sơ giản về phong trào Thơ mới .
Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ trí thức Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do .
Hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ “Nhớ rừng” .
2.Kĩ năng :
 - Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn .
 - Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn .
 - Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm .
3.Thái độ:
-Giáo dục HS: Cảm thông với nỗi đau của người dân trong xã hội đương thời và biết yêu tự do.
II. Chuẩn bị: 
1/ GV:Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
2/ HS: Đọc bài thơ, soạn bài.
III. Tiến trình lên lớp:
Hoạt động 1 : Khởi động .
1. ổn định:
 2. Bài Cũ: - Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
 3. Bài mới: Ở VN, khoảng những năm 30 của thế kỉ XX đã xuất hiện phong trào thơ mới rất sôi động. Đó là phong trào thơ có tính chất lãng mạn tiểu tư sản gắn liền tên tuổi của Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu.
 Thế Lữ là nhà thơ tiêu biểu của phong trào thơ mới. Ông góp phần làm nên chiến thắng vẻ vang cho thơ mới tiêu biểu là bài thơ “nhớ rừng”
 Hoạt động 2 : Đọc-hiểu văn bản .
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản
- GV cho Hs đọc chú thích (¶) SGK tr 5 tìm hiểu về tác giả – tác phẩm
- Thế Lữ (1907 – 1989) tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ.
- Quê ở Bắc Ninh, là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào thơ mới (1932 – 1945) buổi đầu.
- Với một hồn thơ dồi dào, đầy lãng mạn, Thế Lữ đã góp phần quan trọng vào việc đổi mới thơ ca và đem lại chiến thắng cho Thơ mới. Ngoài sáng tác thơ, ông con viết truyện.
- Các tác phẩm chính: “Mấy vần thơ” (1935); Truyện “Vàng và máu” (1934); “Bên đường thiên lôi” (1936); “Lê Phong phóng viên” (1937).
- Hướng dẫn và HS đọc nối nhau toàn bài 1 lần (GV đọc mẫu – HD)
- HS đọc: đoạn 1,4 giọng buồn, ngao ngán. . . 
- Đoạn 2,3 và 5: giọng hứng thú vừa tiếc nuối; tha thiết  để kết thúc bằng câu thơ như tiếng thở dài, bất lực,. . . 
- Kiểm tra việc HS đọc chú thích.
? Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
? Theo em có thể chia văn bản làm mấy đoạn? 
khổ 1: tâm trạng con hổ ở vườn bách thú 
khổ 2, 3: nối tiếc quá khứ oai hùng nơi rừng thẳm
khổ 4: thực tại chán chường, thất vọng
khổ cuối: càng tha thiết giấc mộng ngàn.
HS đọc đoạn 1
? Đọc đoạn thơ đầu, em thấy hoàn cảnh của con hổ đã bị thay đổi. Em hãy chỉ rõ sự thay đổi đó?
Hoàn cảnh của con hổ đã có sự đổi thay:
+ Xưa: 
“Chúa tể muôn loài”
“Là oai linh nơi rừng thẳm”
+ Nay:
Bị nhốt chặt “trong cũi sắt”
“Nằm dài trong ngày tháng dần qua”
Trở thành:
“Trò lạ mắt”
“Thứ đồ chơi”
Ngang hàng:
Với “bọn gấu dở hơi”
Và “Cặp báo chuồng bên vô tư lự”.
? Với hổ thì môi trường hiện tại mà hổ đang phải sống, đó là môi trường như thế nào?
Đó là môi trường tù túng, tầm thường, chán ngắt.
? Bị giam cầm trong một môi trường như vậy, tâm trạng con hổ lúc này như thế nào?
GV: Con hổ vô cùng căm uất, ngao ngán cho cuộc sống hiện tại của mình. Nhưng không có cách gì thoát ra khỏi cái môi trường tù túng, tầm thường, chán ngắt ấy, con hổ chỉ đành buông xuôi bất lực “nằm dài trong ngày tháng dần qua”. Cái nhìn đối mặt với cảnh ngộ bị cầm tù của con hổ, cơ sở của niềm u uất không nguôi, là một cái nhìn đầy bi kịch. Nó không chấp nhận hoàn cảnh, không chịu hạ mình vì nó luôn ý thức mình là bậc đế vương, là chúa sơn lâm của chốn rừng xanh.
- GV gọi Hs đọc đoạn 4: cảnh vườn bách thú hiện ra như thếnào ? 
Đó là: “Những cảnh không đời nào thay đổi”.
Đó là: “Những cảnh sửa sang, tầm thường, giả dối”
“Học đòi bắt chước vẻ hoang vu”.
? Dưới con mắt của hổ thì đó là cảnh như thế nào?
Cảnh vườn bách thú, dưới con mắt của chúa sơn lâm, hiện ra với tất cả những sự tầm thường và giả dối; đơn điệu và nhàm chán; là những cảnh giả tạo do bàn tay con người sửa sang, bắt chước.
? Tác giả dùng thủ pháp gì?
Liệt kê.
? Nhận xét về giọng điệu thơ ở đoạn thơ này?
Giọng giễu nhại, hằn học, chán chường, khinh miệt.
? Nhận xét về cách ngắt nhịp?
Cách ngắt nhịp ngắn, dồn dập ở những câu đầu: 4/2/2; 2/2/2/2
“Những cảnh sửa sang, / tầm thường, / giả dối
Hoa chăm, / cỏ xén, / lối phẳng, / cây trồng”
rồi chuyển sang nhịp chậm, phóng túng: 5/3; 3/5
“Dải nước đen giả suối, / chẳng thông dòng
Len dưới nách / những mô gồ thấp kém”
? Với thủ pháp liệt kê cùng với giọng điệu thơ và cách ngắt nhịp linh hoạt, phóng túng thể hiện sự chán chường, khinh miệt như vậy đã góp phần diễn tả điều gì?
Nó góp phần diễn tả sự chật chội, bó buộc, gò bó, cần phải phá tung ra để được sống đúng mình, thỏa cái khao khát được tháo cũi, sổ lồng.
? Đằng sau cái khao khát được tháo cũi, sổ lồng ấy là tâm trạng gì, ý tưởng gì?
Chán ghét sâu sắc thực tại tù túng, tầm thường, giả dối.
Khao khát được sống tự do, chân thật.
Đó là hình ảnh thực tại xã hội được cảm nhận bởi những tâm hồn lãng mạn khao khát tự do. Thái độ ngao ngán, chán ghét cao độ đối với cảnh vườn bách thú của con hổ cũng chính là thái độ của họ với xã hội.
? Đọc thầm lại đoạn thơ 2, cho biết: cảnh sơn lâm được gợi tả qua chi tiết nào?
Bóng cả, cây già, tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi, thét khúc trường ca dữ dội.
“Nhớ cảnh sơn lâm, bóng cả, cây già
Với tiếng gió gào ngàn, với giọng nguồn hét núi
Với khi thét khúc trường ca dữ dội”.
? Nhận xét về cách dùng từ? Và tác dụng?
Điệp từ “với” được điệp lại 3 lần cùng với các động từ chỉ đặc điểm của hành động (gào, hét, thét) Þ Gợi tả sức sống mãnh liệt của núi rừng bí ẩn.
? Hình ảnh chúa tể của muôn loài hiện lên như thế nào giữa không gian ấy?
“Ta bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng
Vươn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng
Vờn bóng âm thầm, lá gai, cỏ sắc
Trong hang tối, mắt thần khi đã quắc,
Là khiến cho mọi vật phải im hơi.
Ta biết ta chúa tể cả muôn loài,
Giữa chốn thảo hoa không tên, không tuổi.”
? Có gì đặc sắc trong từ ngữ, nhịp điệu của những lời thơ miêu tả chúa tể của muôn loài? Tác dụng?
Các từ ngữ gợi tả hình dáng, tính cách hổ: Bước chân dõng dạc, lượn tấm thân, vờn bóng, mắt thần đã quắc
Nhịp thơ ngắn, thay đổi linh hoạt Þ Hình ảnh chúa tể của muôn loài được khắc họa mang vẻ đẹp: ngang tàng, lẫm liệt giữa núi rừng uy nghiêm, hùng vĩ.
? Đọc diễn cảm đoạn 3, cho biết: Cảnh rừng núi được miêu tả ở các thời điểm nào?
Những đêm.
Những ngày mưa.
Những bình minh.
Những chiều.
? Cảnh sắc trong mỗi thời điểm đó có gì nổi bật?
Đêm vàng bên bờ suối.
Ngày mưa chuyển bốn phương ngàn.
Bình minh cây xanh nắng gội.
Chiều lênh láng máu sau rừng.
? Thiên nhiên hiện lên với một vẻ đẹp như thế nào?
Thiên nhiên hiện lên với một vẻ đẹp rực rỡ, huy hoàng, náo động, hùng vĩ, bí ẩn.
? Giữa thiên nhiên ấy, chú tể của muôn loài sống một cuộc sống như thế nào?
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan
Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời găy gắt
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật.
? Đại từ Ta được điệp lại nhiều lần có tác dụng gì?
Tạo nhac điệu rắn rỏi, hùng tráng Þ Thể hiện khí phách ngang tàng, uy nghi, làm chủ của chúa sơn lâm.
? Trong đoạn thơ này, điệp từ “đâu” kết hợp với câu thơ cảm than: “Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?”, dấu hỏi tu từ có ý nghĩa gì?
Nhấn mạnh và bộc lộ trực tiếp nỗi tiếc nuối cuộc sống độc lập, tự do của chính mình.
? Đọc diễn cảm đoạn thơ cuối, cho biết: giấc mộng ngàn của con hổ hướng về một không gian như thế nào?
Hướng về một không gian oai linh, hùng vĩ, thênh thang. Nhưng đó là một không gian trong mộng “Nơi ta không còn được thấy bao giờ!”
? Các câu thơ cảm thán mở đầu: “Hỡi oai linh, cảnh nước non hùng vĩ” và kết đoạn: “Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!” có ý nghĩa gì?
Bộc lộ trực tiếp nõi tiếc nhớ cuộc sống chân thật, tự do.
? Giấc mộng ngàn của con hổ là một giấc mộng như thế nào?
Đó là giấc mộng mãnh liệt, to lớn, nhưng đau xót, bất lực.
? Giấc mộng ngàn ấy có phải là một nỗi đau bi kịch không, nên hiểu bi kịch là nỗi đau của các ước muốn cao đẹp không thể thực hiện được trong thực tế?
Đó là một nõi đau bi kịch.
? Nỗi đau từ giấc mộng ngàn to lớn ấy phản ánh điều gì?
Phản ánh khát vọng được sống chân thật cuộc sống của chính mình, trong xứ sở của chính mình.
Đó là khát vọng giải phóng, khát vọng tự do.
? Như vậy, từ tâm sự nhớ rừng của con hổ ở vườn bách thú, em hiểu những điều sâu sắc nào trong tâm sự của con người?
Nỗi chán ghét thực tại tù túng, tầm thường, giả dối.
Khát vọng tự do cho cuộc sống được là của chính mình.
? Nếu “Nhớ rừng” là bài thơ tiêu biểu của thơ lãng mạn thì từ đó em hiểu những điểm mới mẻ nào của thơ lãng mạn Việt Nam?
(Cho học sinh thảo luận nhóm)
Lời thơ phản ánh nỗi chán ghét thực tại, thường hướng tới mơ ước về một cuộc đời tự do chân thật.
Giọng thơ ào ạt , khắc khoải.
Hình ảnh, ngôn từ gần gũi.
GV: Bài thơ đã thể hiện nỗi bất hòa sâu sắc đối với thực tại và niềm khao khát tự do mãnh liệt của nhân vật trữ tình. Đó là tâm trạng của nhà thơ lãng mạn, đồng thời cũng là tâm trạng chung của người dân Việt Nam mất nước khi đó. Có thể nói, bài thơ đã chạm tới huyệt thần kinh nhạy cảm nhất của người dân Việt Nam đang sống trong cảnh nô lệ “bị nhục nhằn tù hãm”, cũng “gặm một khối căm hờn trong cũi sắt” và tiếc nhớ khôn nguôi “thời oanh liệt” với những chiến công chống giặc ngoại xâm vẻ vang trong lịch sử dân tộc. Chính vì vậy bài thơ vừa ra đời đã được công chúng say sưa đón nhận. Họ cảm thấy lời con hổ trong bài thơ chính là tiếng lòng sâu kín của họ.
Cả bài thơ có cảm xúc như thế nào ?
-GV hỏi : Con hổ bị nhốt trong vườn bách thú với tác giả có biểu tượng như thế nào ?
? Em hãy tìm các chi tiết để chứng minh bài thơ giàu chất thơ ? 
? Ngôn ngữ và nhạc điệu của bài thơ như thế nào ? 
? HS đọc đoạn 5 Đoạn cuối mở đầu và kết thúc từ “hỡi’ nói lên điều gì?
 GV chốt : các ý .
-Tràn đầy cảm hứng lãng mạng .
-Biểu tượng rất thích hợp và đẹp để thể hiện chủ đề của bài thơ .
-Hình ảnh thơ giàu chất tạo hình, đầy ấn tượng .
-Ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú , tràn đầy cảm xúc lãng mạng . . . 
- Vì sao tác giả mượn “lời con hổ. . thứ” để thể hiện nội dung cảm xúc và tác dụng của nó ? (GV cho HS thảo luận rút ra ý nghĩa bài thơ).
- GV cho Hs đọc ghi nhớ (SGK)
Hoạt động 4 : Luyện tập . 
(ở nhà) 
-Gv yêu cầu học sinh học thuộc lòng và đọc diễn cảm bài thơ .
- Gv hướng dẫn :
+ Đoạn 1,4 : đọc với giọng chán chường, uất ức .
+ Đoạn 3,4 : đọc với giọng hùng tráng và bi tráng 
+ Đoạn 5: đọc với giọng hoài niệm và lời kiêu gọi 
Gv đọc mẫu 1 đoạn .
I/. Tìm hiểu chung:
1. Taùc giaû: 
-Theá Löõ (1907 – 1989) teân Nguyeãn Theá Löõ queâ ôû Baéc Ninh, laø nhaø thô t ...  Dặn dò .
4.Củng cố :
- Giáo viên hệ thống bài.
5.Dặn dò :
Bài vừa học : 
+ Về học bài : Thuộc lòng bài thơ và đọc diễn cảm . Chú ý học : Hai cảnh tương phản trong bài thơ và nghệ thuật đặc sắc của bài thơ .
Chuẩn bị bài mới :
+ Câu nghi vấn
 Rút kinh nghiệm:
.....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
**************************************
Ngày soạn 
Tuần 20- Tiết 75 
Câu nghi vấn
I. Mục tiêu:
- Nắm vững đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn .
- Biết sử dụng câu nghi vấn phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp .
Lưu ý : học sinh đã học về câu nghi vấn ở Tiểu học .
* Trọng Tâm
1.Kiến thức :
Đặc điểm hình thức của câu nghi vấn .
Chức năng chính của câu nghi vấn .
2.Kĩ năng :
 - Nhận biết và hiểu được tác dụng câu nghi vấn trong văn bản cụ thể .
 - Phân biệt câu nghi vấn với một số kiểu câu dễ lẫn .
3.Thái độ:
Giáo dục HS: - Nắm và biết sử dụng câu nghi vấn trong giao tiếp hoặc khi tạo lập văn bản với những chức năng khác nhau.
II.Chuẩn bị:
1/ GV:Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
2/ HS: Học bài cũ, xem trước bài mới.
III. Tiến trình lên lớp:
Hoạt động 1 : Khởi động .
1. ổn định:
2. Bài Cũ: - Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
 3. Bài mới: 
ở bậc tiểu học, các em đã làm quen với kiểu câu này. Hôm nay các em lại tiếp tục tìm hiểu về câu nghi vấn những ở mức độ sâu hơn. Vậy câu nghi vấn có những đặc điểm hình thức nào nỗi bật và nó có chức năng chính nào, chúng ta cùng đi vào bài học.
Hoạt động 2 : Hình thành kiến thức .
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản
- GV yêu cầu HS đọc đoạn trích SGK và trả lời (SGK Tr.11 mục I)
? Trong đoạn trích trên câu nào là câu nghi vấn ?
? Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn ?
- Đặc điểm hình thức:
+ Dấu ?
+ Từ ngữ: có . . không.
(làm) sao, hay (là)
? Những câu nghi vấn trên dùng để làm gì ?
?Tóm lại, đặc điểm và công dụng của câu nghi vấn là gì? 
Gv Hệ thống hoá kiến thức .
-Câu nghi vấn có những từ nghi vấn : ai, gì, nào, sao . . .
Hoặc có từ “hay” (nối các vế câu có quan hệ lựa chọn).
-Câu nghi vấn có chức năng để hỏi .
-Khi viết câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi .
- GV cho HS đọc ghi nhớ (SGK)
- GV yêu cầu HS tự đặt câu nghi vấn – GV nhận xét chữa cho đúng nếu HS đặt sai. 
Hoạt động 3 : Luyện tập .
Bài tập 1 : 
-Gv gọi học sinh đọc và xác định yêu cầu bài tập 1 
- Hỏi : Yêu cầu bài tập 1 yêu cầu chúng ta làm gì ? 
Bài tập 2 : 
-Gv gọi học sinh đọc và xác định yêu cầu bài tập 2 
- Hỏi : Yêu cầu bài tập 2 yêu cầu chúng ta làm gì ? 
Bài tập 3 : 
-Gv gọi học sinh đọc và xác định yêu cầu bài tập 3 
- Hỏi : Yêu cầu bài tập 3 yêu cầu chúng ta làm gì ? 
I/ - Đặc điểm, hình thức và chức năng chính
1. Mẫu
2. Nhận xét
Sáng ngày người ta đấm u có đau lắm không?
_ Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn khoai? Hay là u thương chúng con đói quá?
- Đặc điểm hình thức:
- Kết thúc bằng dấu hỏi chấm
- Có từ nghi vấn ( không, làm sao, hay) .
- Là những câu dùng để hỏi -> Câu nghi vấn
* Ghi nhớ : SGK/11.T2
II/ - Luyện tập:
Bài tập 1: Xác định câu nghi vấn
a. chị khất tiền sưu đến chiều mai phải không ?
b. Tại sao con đường người ta lại. . như thế?
c. Văn là gì ? chương là gì?
d. Chú. . . không ?
 Đùa trò gì ?
 Hừ . . gì thế ?
 Chị cốc. . . hả ?
Hình thức nhận biết:
Dấu chấm hỏi cuối câu, và các từ để hỏi : Phải không, tại sao, gì, không, hả 
Bài tập 2: Xét các câu sau: (SGK tr12)
- Căn cứ xác định câu nghi vấn: có từ “hay”
- Thay từ “hay” bằng từ “hoặc” không được vì câu trở nên sai ngữ pháp hoặc biến thành 1 câu khác và ý nghĩa khác hẳn.
Bài tập 3: Có thể đặt dấu chấm hỏi ở những câu sau được không ? Vì sao? (SGK tr 13)
 Không, vì đó không phải là câu nghi vấn 
Hoạt động 4 : Củng cố - Dặn dò .
4.Củng cố :
Thế nào câu nghi vấn?
5.Dặn dò :
Bài vừa học : Học thuộc ghi nhớ và các ví dụ cùng bài tập.
Chuẩn bị bài mới :
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh 
Rút kinh nghiệm:
................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày giảng............................
Tuần 20- Tiết 76 
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh
I. Mục tiêu:
- Biết cách sắp xếp ý trong đoạn văn thuyết minh cho hợp lí.
- Luyện cách viết một đoạn văn trong một bài văn thuyết minh .
* Trọng tâm
1.Kiến thức :
Kiến thức về đoạn văn, bài văn thuyết minh .
Yêu cầu viết đoạn văn thuyết minh .
2.Kĩ năng :
 - Xác định được chủ đề, sắp xếp và phát triển ý khi viết đoạn văn thuyết minh.
 - Diễn đạt rõ ràng, chính xác 
 - Viết một đoạn văn thuyết minh có độ dài 90 chữ .
3.Thái độ: Giáo dục HS ý thức luyện tập
II.Chuẩn bị:
1/ GV:Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
2/ HS: Học bài cũ, xem trước bài mới.
III. Tiến trình lên lớp:
Hoạt động 1 : Khởi động .
1. ổn định:
2. Bài Cũ:- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
 3. Bài mới:
ở học kỳ I, các em đã làm quen với kiểu văn bản thuyết minh. Tiết học hôm nay các em sẽ tìm hiểu kĩ hơn về cách sắp xếp các ý trong đoạn văn thuyết minh như thế nào cho hợp lý.
 Hoạt động 2 : Hình thành kiến thức .
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản
Giáo viên gọi học sinh nhắc lại bài cũ
? Đoạn văn là gì?
àĐoạn văn là một bộ phận của bài văn. Vì vậy viết tốt đoạn văn là điều kiện để làm tốt bái văn.
Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn văn (a)
?Đoạn văn gồm mấy câu ? Từ nào được nhắc lại có tác dụng nhấn mạnh ? Câu nào là câu chủ đề ?
 - Đoạn văn gồm 5 câu: từ “nước “ lặp lại có dụng ý à từ quan trọng.
- Câu chủ đề : Câu 1 
? Vai trò của các câu còn lại trong đoạn văn ?
Các câu sau bổ sung làm rõ ý câu chủ đề
Câu 2: tỉ lệ nước ngọt ít ỏi .
- Câu 3: Lượng nước bị ô nhiễm .
- Câu 4: sự thiếu nước ở các nước.
- Câu 5: dự báo 2025 2/3 dân số sẽ thiếu nước.
-GV chốt : Câu 1 là câu chủ đề, từ ngữ chủ đề là từ nước, các câu 2à 5 bổ sung thêm và làm rõ ý cho câu chủ đề .Câu nào cũng nói về “nước”.
- GV cho HS đọc đoạn b) GV yêu cầu HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi:
Đoạn b) gồm mấy câu ? Từ ngữ chủ đề ? Các câu tiếp theo cung cấp thông tin gì về đ/c Phạm Văn Đồng ? theo phương pháp nào ?
Đoạn gồm 3 câu đều nói về đ/c Phạm Văn Đồng, chủ đề là giới thiệu về đ/c Phạm Văn đồng cụm từ trọng tâm là Phạm Văn Đồng.
- Các câu tiếp theo cung cấp tông tin về Phạm Văn Đồng theo lối liệt kê.
-GV chốt : Từ ngữ chủ đề là “Phạm Văn Đồng” , các câu tiếp theo cung cấp thông tin về Phạm Văn Đồng theo lối liệt kê các hoạt động đã làm .
- GV cho HS đọc đoạn văn a) mục I (2):
? Đoạn văn trên thuyết minh về cái gì ? cần đạt những yêu cầu gì ?
- Thuyết minh, giới thiệu chiếc bút bi.
Nếu giới thiệu cây bút bi thì nên giới thiệu như thế nào ? 
Yêu cầu: Nêu rõ chủ đề
- Cấu tạo bút bi, công dụng
- Cách sử dụng.
?So với yều cầu đoạn văn còn mắc những lỗi gì ? cần sửa và bổ sung như thế nào ?
- HS phát biễu – nhận xét (chưa rõ câu chủ đề – chưa có ý công dụng, các ý lộn xộn, thiếu mạch lạc)
- Cần tách 2 ý rõ ràng: cấu tạo công dụng
- HS sửa laiï đoạn văn:
- HS làm bài tập ra giấy.
- GV cho HS đọc đoạn b. nêu câu hỏi tương tự như đoạn a. (mục I.2) như sau :
?Nên giới thiệu đèn bàn bằng phương pháp nào ? 
? Từ đó, ta có thể tách ra làm mấy đoạn ?
Chữa lại: Tách 3 đoạn
Phần đèn: Có bóng đèn, đui đèn, dây điện, công tắc.
Phần chao đèn.
Phần đế đèn.
- GV nhận xét, sửa chữa.
? Qua những bài tập trên, theo em khi làm một bài văn thuyết minh cần xác định điều gì? Viết đoạn văn cần chú ý đến điều gì? 
GV gọi 2 HS đọc to rõ ghi nhớ.
Hoạt động 3 : Luyện tập .
Bài tập 1:
- GV gọi Hs đọc BT1 SGK/15 và cho Hs nêu yêu cầu của BT .
- Viết đoạn mở bài và kết bài cho đề văn: giới thiệu trường em yêu cầu ngắn gọn, hấp dẫn, ấn tượng kết hợp với kể, miêu tả và biểu cảm.
- Gv chốt và sửa chữa lại .
Bài tập 2:
Viết đoạn văn thuyết minh cho chủ đề: Hồ Chí Minh lãnh tụ vĩ đại của nhân dân VN .
- GV có thể cụ thể hóa, phát triển thành 1 vài ý nhỏ sau;
+ Năm sinh, năm mất, quê quán và gia đình
+ đôi nét về quá trình hoạt động sự nghiệp
+ Vai trò và cống hiến to lớn đối với dân tộc và thời đại.
I/ - Đoạn văn trong văn bản thuyết minh:
1 Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh:
* Mẫu:
* Nhân xét
a) Câu “Thế giới . . . nghiêm trọng” là câu chủ đề ; từ ngữ chủ đề là từ “nước” . Các câu còn lại làm rõ thêm cho câu chủ đề .
b) Câu chủ đề và từ ngữ chủ đề là “Phạm Văn Đồng” ; các câu còn lại cung cấp thông tin thêm theo lối liệt kê . 
2. Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn:
a) 
- Viết lại có câu chủ đề .
- Tách hai ý rõ ràng(hai đoạn) :
+ Cấu tạo : Thân bút , ngòi bút, nắp bút và ruột bút . . . 
+ Công dụng : Viết trong học tập và trong lao động nhất là lao động bằng trí óc . . .
b) - Đã có câu chủ đề là câu 1 .
- Tách hai ý rõ ràng(hai đoạn) :
+ Cấu tạo : Oáng thép, đui đèn, bóng đèn, chao đèn, đế đèn, dây điện và công tắc . . . 
+ Công dụng : Thắp sáng, học tập, làm việc . 
* Ghi nhớ: SGK tr 
II. Luyện tập:
Bài tập 1 : 
Mở bài:
Mời bạn đến thăm trường tôi - ngôi trường be bé, nằm ở giữa đồng xanh – ngôi trường thân yêu – mái nhà chung của chúng tôi .
Đoạn kết bài:
Trường tôi như thế đó: giản dị, khiêm nhường mà xiết bao gắn bó. Chúng tôi yêu quí ngôi trường như yêu ngôi nhà của mình chắc chắn những kỉ niệm về trường sẽ đi theo suốt cuộc đời.
Bài tập 2 : Học sinh viết dựa trên các ý sau :
+ Năm sinh, năm mất, quê quán và gia đình .
+ đôi nét về quá trình hoạt động sự nghiệp cách mạng .
+ Vai trò và cống hiến to lớn đối với dân tộc và thời đại.
Hoạt động 4 : Củng cố - Dặn dò .
4. Củng cố :
HS đọc lại ghi nhớ ở SGK
5. Dặn dò :
Học thuộc ghi nhớ, xem lại các ví dụ và bài tập,Làm bài tập 3 .
- Chuẩn bị bài: “Quê hương” của Tế Hanh. 
Rút kinh nghiệm:
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 20.doc