Giáo án Ngữ văn 8 tiết 105, 106 bài 29: Văn bản: Thuế máu (Trích Bản án chế độ thực dân Pháp) – Nguyễn Ái Quốc

Giáo án Ngữ văn 8 tiết 105, 106 bài 29: Văn bản: Thuế máu (Trích Bản án chế độ thực dân Pháp) – Nguyễn Ái Quốc

TIẾT 105 VĂN BẢN

THUẾ MÁU

(Trích Bản án chế độ thực dân Pháp) – Nguyễn Ái Quốc –

1. Mục tiêu: Giúp HS:

 a) Về kiến thức: - Hiểu được bản chất giả nhân giả nghĩa của thực dân Pháp qua việc dùng người dân các xứ thuộc địa làm vật hi sinh cho quyền lợi của mình trong các cuộc chiến tranh tàn khốc. Hình dung ra số phận bi thảm của những người bị bóc lột “thuế máu” theo trình tự miêu tả của tác giả.

 - Thấy rõ ngòi bút lập luận sắc bén, trào phúng sâu cay của nguyễn Ái Quốc trong văn chính luận.

 b) Về kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích nghệ thuật lập luận sắc bén, trào phúng sâu cay của Nguyễn Ái Quốc trong văn chính luận.

 c) Về thái độ: Có ý thức học tập nghiêm túc để lĩnh hội kiến thức

2. Chuẩn bị của GV và HS:

 a) Chuẩn bị của GV: SGK, SGV – nghiên cứu soạn giáo án.

 b) Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi- sách bình giảng văn 8 – học bài cũ – đọc, soạn bài theo câu hỏi SGK.

 

doc 8 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 546Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 tiết 105, 106 bài 29: Văn bản: Thuế máu (Trích Bản án chế độ thực dân Pháp) – Nguyễn Ái Quốc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 29 NGỮ VĂN BÀI 26
Kết quả cần đạt
- Thấy được bộ mặt giả nhân giả nghĩa, thủ đoạn tàn bạo của chính quyền thực dân Pháp trong việc sử dụng người dân thuộc địa làm bia đỡ đạn trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa. Cảm nhận được tính chiến đấu mạnh mẽ cùng nghệ thuật trào phúng sắc sảo của văn chính luận Nguyễn Ái Quốc.
- Biết phân biệt vai xã hội trong hội thoại và xác định thái độ đúng đắn trong quan hệ giao tiếp.
- Sơ bộ nắm được vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận và cách đưa các yếu tố đó vào trong bài văn nghị luận
Ngày soạn: 	Ngày dạy: Dạy lớp 8B
	Ngày dạy:.Dạy lớp 8C
TIẾT 105 VĂN BẢN
THUẾ MÁU
(Trích Bản án chế độ thực dân Pháp) – Nguyễn Ái Quốc –
1. Mục tiêu: Giúp HS:
	a) Về kiến thức: - Hiểu được bản chất giả nhân giả nghĩa của thực dân Pháp qua việc dùng người dân các xứ thuộc địa làm vật hi sinh cho quyền lợi của mình trong các cuộc chiến tranh tàn khốc. Hình dung ra số phận bi thảm của những người bị bóc lột “thuế máu” theo trình tự miêu tả của tác giả.
	- Thấy rõ ngòi bút lập luận sắc bén, trào phúng sâu cay của nguyễn Ái Quốc trong văn chính luận.
	b) Về kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích nghệ thuật lập luận sắc bén, trào phúng sâu cay của Nguyễn Ái Quốc trong văn chính luận.
	c) Về thái độ: Có ý thức học tập nghiêm túc để lĩnh hội kiến thức
2. Chuẩn bị của GV và HS:
	a) Chuẩn bị của GV: SGK, SGV – nghiên cứu soạn giáo án.
	b) Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi- sách bình giảng văn 8 – học bài cũ – đọc, soạn bài theo câu hỏi SGK.
3. Tiến trình bài dạy:
	* Ổn định tổ chức: Sĩ số 8B: ....
	 Sĩ số 8C: ...
a) Kiểm tra bài cũ (3’): Kiểm tra miệng.
	Câu hỏi: Nêu nghệ thuật và nội dung cơ bản của văn bản Bàn về phép học?
	Đáp án: - Đảm bảo kết cấu thể tấu, cách lập luận chặt chẽ, câu văn rõ ràng, dễ hiểu có sức thuyết phục cao.(4 điểm)
	- Bài văn giúp ta hiểu mục đích của việc học là để làm người có đạo đức, có tri thức, góp phần làm hưng thịnh đất nước, chứ không phải để cầu danh lợi. Muốn học tốt phải có phương pháp, học cho rộng nhưng phải nắm cho gọn, đặc biệt, học phải đi đôi với hành. (6 điểm)
* Vào bài (1’): Những năm 20 của thế kỉ XX là thời kì hoạt động sôi nổi của người thanh niên yêu nước – người chiến sĩ cộng sản kiên cường Nguyễn Ái Quốc. Trong khi hoạt động cách mạng, Người còn sáng tác văn chương, viết báo để vạch trần bộ mặt thật của kẻ thù, nói lên nỗi khổ nhục của người dân bị áp bức, kêu gọi nhân dân thuộc địa đoàn kết đấu tranh. Bản án chế độ thực dân Pháp là một trong những tác phẩm nổi tiếng được ra đời trong những năm tháng này. 
b) Dạy nội dung bài mới:
	I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG (15’)
	1. Vài nét về tác giả, tác phẩm
	GV: Gọi HS đọc chú thích * SGK. T. 90.
	?TB: Nêu những hiểu biết của em về tác giả, tác phẩm?
	Ghi: - Nguyễn Ái Quốc là một trong những tên gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong thời kì hoạt động cách mạng trước năm 1945.
	- “Bản án chế độ thực dân Pháp” là tác phẩm chính luận gồm 12 chương được viết bằng tiếng Pháp. “Thuế máu” là chương đầu tiên của tác phẩm.
	GV: Tình hình thế giới khoảng 20 năm đầu thế kỉ XX: Các nước đế quốc thi nhau bành trướng, xâm chiếm nhiều nơi trên thế giới, vơ vét trắng trợn của cải và nhân lực. Cũng vì thế, cuộc sống của nhân dân nô lệ ở các xứ thuộc địa vô cùng cực khổ, tủi nhục. Làn sóng cách mạng đang dâng lên ngày càng mạnh mẽ ở khắp nơi. Bản án chế độ thực dân Pháp là tác phẩm được Nguyễn Ái Quốc dành nhiều thời gian, đầu tư nhiều công sức nhất trong những năm 1922 – 1925. Tác phẩm gồm 12 chương mỗi chương viết về một vấn đề tất cả hợp thành một bản cáo trạng phong phú, đanh thép về tội ác tày trời của chủ nghĩa thực dân, về cuộc sống khốn cùng của người dân các xứ thuộc địa. Với thiên phóng sự điều tra này, lần đầu tiên trên thế giới, chế độ thuộc địa bị lên án một cách có hệ thống, toàn diện, cụ thể và chính xác. Thuế máu là chương đầu tiên của Bản án chế độ thực dân Pháp. Ở chương này, tác giả tập trung vạch trần bộ mặt giả nhân giả nghĩa, các thủ đoạn tàn bạo của chính quyền thực dân Pháp trong việc dùng người dân các nước thuộc địa làm vật hi sinh cho quyền lợi của mình trong các cuộc chiến tranh thảm khốc. Lợi dụng xương máu của những người nghèo khổ - đó là một trong những tội ác ghê tởm nhất của đế quốc thực dân.
	2. Đọc văn bản
	GV: Đoạn trích thuộc kiểu văn bản chính luận có giọng điệu trào phúng thể hiện lòng căm thù mãnh liệt những thế lực thống trị tàn bạo, tình yêu thương thắm thiết những kiếp người nô lệ nghèo khổ. Vì vậy, cần đọc với giọng điệu vừa mỉa mai giễu cợt vừa cay đắng, xót xa. Nhấn giọng những cụm từ “Ấy thế mà, đùng một cái, nếu quả thật, để ghi nhớ công lao”.	
	GV: Gọi HS1 đọc mục I. HS2 đọc mục II. HS3 đọc mục III.
	GV: Gọi HS đọc chú thích 1, 2, 6, 7.
	?TB: Chỉ ra các phần trong đoạn trích?
	HS: Đoạn trích gồm 3 phần. Phần 1 chiến tranh và người bản xứ. Phần 2 chế độ lính tình nguyện. Phần 3 kết quả của sự hi sinh.
	?KG: Nhận xét cách đặt tên chương, tên các phần trong văn bản?
	HS: Cái tên “thuế máu” gợi lên số phận thảm thương của người dân thuộc địa, bao hàm lòng căm phẫn, thái độ mỉa mai đối với tội ác đáng ghê tởm của chính quyền thực dân. Trình tự cách đặt tên các phần trong chương gợi lên quá trình lừa bịp, bóc lột đến cùng kiệt thuế máu của bọn thực dân cai trị. Các phần nối tiếp như thế chứng tỏ tinh thần chiến đấu mạnh mẽ, sự phê phán triệt để của Nguyễn Ái Quốc.
	GV: Nếu xem “Thuế máu” là luận điểm chính của chương thì tên các phần trong chương là những luận điểm để làm sáng tỏ luận điểm chính đó. Cách đặt tên chương, tên các phần của tác giả vừa sáng tạo, mạch lạc, vừa lô gíc chặt chẽ trong một hệ thống luận điểm của văn bản. Ta sẽ đi phân tích đoạn trích theo hệ thống các luận điểm nói trên.
	II. PHÂN TÍCH 
	1. Chiến tranh và người bản xứ (23’)
	?TB: Ở luận điểm này, tác giả nói về thái độ của các quan cai trị đối với người bản xứ trước khi có chiến tranh và khi chiến tranh bùng nổ khác nhau thế nào?
	Ghi: - Trước 1914, họ chỉ là những tên da đen bẩn thỉu, những tên “An- nam-mít bẩn thỉu [] chỉ biết kéo xe tay và ăn đòn của các quan cai trị.
	- Ấy thế mà cuộc chiến tranh vui tươi vừa bùng nổ thì lập tức họ biến thành những đứa “con yêu”, những người “bạn hiền”.
	- Đùng một cái họ được phong [] “chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do”.
	GV: Cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918) mà Nguyễn Ái Quốc mỉa mai là “cuộc chiến tranh vui tươi” thực chất là cuộc xung đột ác liệt giữa các nước đế quốc đang tranh giành ảnh hưởng, quyền lợi. Nó đẩy nhân dân lao động ở nhiều nước tư bản, người dân nghèo khổ ở các xứ thuộc địa vào lò lửa chiến tranh thảm khốc.
	?KH: Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ, cách diễn đạt của tác giả trong đoạn văn?
	HS: Sắp xếp các luận cứ theo lối tương phản, tăng tiến; sử dụng một loạt ngôn từ mang màu sắc châm biếm, giễu nhại (cuộc chiến tranh vui tươi, con yêu, bạn hiền, chiến sĩ bảo vệ công và tự do); kết hợp giọng văn giễu cợt, mỉa mai (ấy thế mà, đùng một cái).
	?G: Nguyễn Ái Quốc muốn nói với người đọc điều gì qua cách viết ấy?
	HS: Tác giả cho người đọc thấy rõ bản chất, thái độ của bọn thực dân đối với người bản xứ trước chiến tranh và khi chiến tranh xảy ra. Trước chiến tranh người dân bản xứ bị xem là giống người hạ đẳng bị đối xử đánh đập như súc vật. Thế mà khi cuộc chiến tranh phi nghĩa xảy ra vì muốn có những kẻ thế mạng thì lập tức họ được các quan cai trị tâng bốc, vỗ về, được phong cho những danh hiệu cao quý. Điều ấy, nói lên thủ đoạn lừa bịp bỉ ổi của chính quyền thực dân để biến họ thành vật hi sinh.
	Ghi: - Trước chiến tranh người dân bản xứ bị xem là giống người hạ đẳng, bị đối xử tàn tệ. Chiến tranh bùng nổ, họ được các quan cai trị tâng bốc, vỗ về.
	GV: Thái độ của bọn thực dân ở hai thời điểm mới nhìn ngỡ như khác nhau nhưng thực chất chỉ là một: khinh bỉ, miệt thị là thực; quan tâm, tâng bốc là giả nhưng cái giả này lại lột bộ mặt thâm độc, ích kỉ và tàn nhẫn của chúng.
	?TB: Để làm rõ cái giá phải trả cho sự vinh dự đột ngột ấy, tác giả đã đưa ra những chứng cớ cùng với lời bình luận nào?
	Ghi: - [] họ đã phải đột ngột xa lìa vợ con [] đi phơi thây trên các bãi chiến trường [] xuống tận đáy biển để bảo vệ tổ quốc của các loài thủy quái [] bỏ xác tại các miền hoang vu [] đưa thân cho người ta tàn sát [] lấy máu mình tưới những vòng nguyệt quế [] lấy xương mình chạm nên những chiếc gậy của các ngài thống chế.
	- [] ở hậu phương, những người làm kiệt sức trong các xưởng thuốc súng.
	- [] bảy mươi vạn người bản xứ đã đặt chân lên đất Pháp [] tám vạn người không bao giờ còn trông thấy mặt trời trên quê hương đất nước mình nữa.
	?KH: Em có nhận xét gì về cách viết của tác giả ở đoạn này?
	HS: Sử dụng yếu tố tự sự kết hợp yếu tố biểu cảm, phép liệt kê các tư liệu có thật cùng những con số cụ thể, giọng văn vừa giễu cợt vừa thật xót xa (đi phơi thây, bảo vệ tổ quốc của các loài thủy quái, đưa thân cho người ta tàn sát, lấy máu mình tưới, lấy xương mình chạm) cách đưa lí lẽ và dẫn chứng sắc sảo, chặt chẽ => làm rõ số phận đáng thương của người dân bản xứ trong chiến tranh.
	?G: Qua đó, em hiểu thế nào về số phận của những người dân thuộc địa bị đẩy vào cuộc chiến tranh phi nghĩa?
	HS: Số phận của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa thật thảm thương. Họ phải đột ngột xa lìa gia đình, quê hương vì mục đích vô nghĩa, đem mạng sống mà đánh đổi lấy vinh dự hão huyền; bị biến thành vật hi sinh cho lợi ích, danh dự của những kẻ cầm quyền, đón nhận bao cái chết thảm thương trên các chiến trường ác liệt xa xôi. Nhiều người dân thuộc địa làm công việc chế tạo vũ khí, phục vụ chiến tranh ở hậu phương cũng chịu bệnh tật và cái chết đau đớn. Tác giả đã nêu ra một con số đáng chú ý về số người bản xứ bỏ mình trên đất Pháp trong mấy năm chiến tranh thế giới thứ nhất để cho ta thấy rõ hơn cái giá mà người bản xứ phải trả.
	?TB: Cảm nhận của em về chiến tranh và người bản xứ như thế nào?
	Ghi: - Chiến tranh đế quốc, thực dân đã đẩy người bản xứ vào con đường khổ đau, chết chóc.
c) Củng cố, luyện tập (2’):
	GV: Gọi HS đọc lại mục I. Chiến tranh và người bản xứ.
d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (1’):
	- Học thuộc phần tác giả, tác phẩm; nắm nội dung phần đã phân tích.
	- Đọc, tìm hiểu kĩ hai phần còn lại để tiết tới học tiếp.
	----------------------------------------------
Ngày soạn: 	Ngày dạy: Dạy lớp 8B
	Ngày dạy:.Dạy lớp 8C
TIẾT 106 VĂN BẢN
THUẾ MÁU 
(Trích Bản án chế độ thực dân Pháp) – Nguyễn Ái Quốc –
(tiếp theo)
1. Mục tiêu: Tiếp tục giúp HS:
	a) Về kiến thức: - Hiểu được bản chất giả nhân giả nghĩa của thực dân Pháp qua việc dùng người dân các xứ thuộc địa làm vật hi sinh cho quyền lợi của mình trong các cuộc chiến tranh tàn khốc. Hình dung ra số phận bi thảm của những người bị bóc lột “thuế máu” theo trình tự miêu tả của tác giả.
	- Thấy rõ ngòi bút lập luận sắc bén, trào phúng sâu cay của nguyễn Ái Quốc trong văn chính luận.
	b) Về kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích nghệ thuật lập luận sắc bén, trào phúng sâu cay của Nguyễn Ái Quốc trong văn chính luận.
	c) Về thái độ: Có ý thức học tập nghiêm túc để lĩnh hội kiến thức
2. Chuẩn bị của GV và HS:
	a) Chuẩn bị của GV: SGK, SGV – nghiên cứu soạn giáo án.
	b) Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi, sách bình giảng văn 8 – học bài cũ – đọc, soạn bài theo câu hỏi SGK.
3. Tiến trình bài dạy:
	* Ổn định tổ chức: Sĩ số 8B: ....
	 Sĩ số 8C: ...
a) Kiểm tra bài cũ (3’): Kiểm tra miệng.
	Câu hỏi: Nêu hiểu biết của em về tác giả và đoạn trích “Thuế máu”? Nhận xét cách đặt tên chương, tên các phần trong đoạn trích?
	Đáp án: - Nguyễn Ái Quốc là một trong những tên gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong thời kì hoạt động cách mạng trước năm 1945. (2.5 điểm)
	- “Bản án chế độ thực dân Pháp” là tác phẩm chính luận gồm 12 chương được viết bằng tiếng Pháp. “Thuế máu” là chương đầu tiên của tác phẩm. (2.5 điểm)
	- Cái tên “thuế máu” gợi lên số phận thảm thương của người dân thuộc địa, bao hàm lòng căm phẫn, thái độ mỉa mai đối với tội ác đáng ghê tởm của chính quyền thực dân. Trình tự cách đặt tên các phần trong chương gợi lên quá trình lừa bịp, bóc lột đến cùng kiệt thuế máu của bọn thực dân cai trị. Các phần nối tiếp như thế chứng tỏ tinh thần chiến đấu mạnh mẽ, sự phê phán triệt để của Nguyễn Ái Quốc. (5 điểm)
	* Vào bài (1’): Tiết văn trước, các em đã tìm hiểu xong phần Chiến tranh và người bản xứ đây là luận điểm mở rộng thứ nhất của đoạn trích. Tiết học này, ta tiếp tục tìm hiểu hai luận điểm còn lại.
b) Dạy nội dung bài mới:
	GV: Gọi HS đọc phần II.
	2. Chế độ lính tình nguyện (18’)
	?TB: Giải thích từ tình nguyện?
	HS: Là tự bản thân nhận làm một việc gì đó mà không bị ai ép buộc.	
	?KH: Trước khi nói về “chế độ lính tình nguyện”, tác giả mượn lời một bạn đồng nghiệp kể lại những gì? Dụng ý của tác giả khi mượn lời người bạn?
	HS: Để kể một cách khách quan các thủ đoạn bóc lột của thực dân Pháp ở Đông Dương “bóp nặn bằng đủ mọi thứ thuế khóa, sưu sai, tạp dịch, bằng cưỡng bức phải mua rượu và thuốc phiện theo lệnh quan trên, từ năm 1915 – 1916 tới nay, lại còn phải chịu thêm cái vạ mộ lính nữa.” Đây là cách dẫn dắt đi vào nội dung luận điểm hai một cách khéo léo, tế nhị gợi sự chú ý cho người đọc.
	?TB: Hãy chỉ rõ các thủ đoạn, mánh khóe bắt lính của bọn thực dân và thái độ của những người bị bắt lính?
	Ghi: - Tiến hành những cuộc lùng ráp lớn về nhân lực trên toàn cõi Đông Dương.
	- Thoạt tiên, chúng tóm những người khỏe mạnh, nghèo khổ [] Sau đó, chúng mới đòi đến con cái nhà giàu. [] họ phải dứt khoát chọn [] “đi lính tình nguyện, hoặc xì tiền ra”.
	- Những người bị tóm đi như thế [] tìm mọi cơ hội để trốn thoát [] tìm cách tự làm cho mình bị nhiễm phải những bệnh nặng nhất []
	?KH: Nghệ thuật diễn đạt và lập luận của tác giả ở đoạn văn này như thế nào?
	HS: Giọng văn mỉa mai, giễu cợt; sử dụng nhiều dẫn chứng xác đáng, sinh động để làm rõ vấn đề cái gọi là chế độ lính tình nguyện.
	?G: Cách viết trên cho thấy thực chất của chế độ lính tình nguyện là gì?
	HS: Đó là các thủ đoạn, mánh khóe bắt lính hết sức thâm độc của bọn thực dân. Sự thực, chúng chỉ coi người dân bản xứ như những “vật liệu biết nói” để chúng tiến hành lùng ráp, vây bắt và cưỡng bức người ta phải đi lính. Chúng lợi dụng chuyện bắt lính mà dọa nạt, xoay xở kiếm tiền đối với những nhà giàu. Chúng sẵn sàng trói, xích, nhốt người ta như nhốt súc vật, sẵn sàng đàn áp dã man nếu như có chống đối. Người dân muốn không đi lính thì phải xì tiền ra thậm chí phải tự gây bệnh hiểm nghèo để được trả tự do. Từ đó, ta hiểu rằng thực chất cái gọi là “chế độ lính tình nguyện” là dùng vũ lực để bắt lính chứ không hề có sự tự nguyện nào cả.
	Ghi:- “Chế độ lính tình nguyện” của thực dân Pháp thực chất là dùng vũ lực cưỡng bức đi lính là lợi dụng để kiếm tiền.
	GV: Gọi HS đọc đoạn văn từ “Ấy thế mà” đến “không ngần ngại”.
	?KH: Nghệ thuật lập luận của tác giả ở đoạn này có gì đặc biệt?
	HS: Tác giả dùng nhiều từ ngữ mỉa mai, nhắc lại bằng giọng giễu nhại các lời tuyên bố trịnh trọng của bọn thực dân cầm quyền rồi phản bác lại bằng một loạt dẫn chứng thực tế qua một loạt các câu hỏi chất vấn liên tiếp làm rõ bộ mặt thật của bọn thực dân.
	?G: Em hiểu gì về bộ mặt thật của bọn thực dân qua phần hai này?
	HS: Bộ mặt thật của bọn thực dân thật xấu xa, bỉ ổi. Vậy là trong khi lùng sục bắt lính bằng mọi cách, chính quyền thực dân vẫn rêu rao về lòng tự nguyện đầu quân của người dân thuộc địa. Lời tuyên bố trịnh trọng của phủ toàn quyền Đông Dương chỉ càng bộc lộ sự lừa bịp trơ trẽn.
	GV: Vậy, khi những người dân thuộc địa từ chiến trường trở về, họ được hưởng những gì? Ta tiếp tục tìm hiểu phần III.
	3. Kết quả của sự hi sinh (14’)
	?TB: Sự hi sinh của những người lính trong chiến tranh đã đem lại kết quả nào cho họ?
	Ghi: - Khi đại bác đã ngấy thịt đen, thịt vàng [] cả người “Nê-gơ-rô” lẫn người “An-nam-mít” mặc nhiên trở lại “giống người bẩn thỉu”.
	- Để ghi nhớ công lao người lính An Nam người ta đã lột hết tất cả của cải của họ [] đánh đập họ vô cớ [] cho họ ăn như cho lợn ăn [].
	- [] thương binh người Pháp [] vợ con của tử sĩ người Pháp đều được cấp môn bài bán lẻ thuốc phiện.
	?KH: Cách viết của tác giả ở đoạn cuối này có gì độc đáo?
	HS: Sử dụng nhiều hình ảnh đặc tả, nhiều câu hỏi tu từ, dẫn chứng xác thực rõ ràng, giọng văn vừa mỉa mai giễu cợt vừa biểu cảm.
	?G: Nhận xét sự đối xử của chính quyền thực dân đối với người bản xứ sau khi đã bóc lột hết “thuế máu” của họ?
	HS: Khi chiến tranh chấm dứt thì các lời tuyên bố tình tứ của các ngài cầm quyền cũng tự dưng im bặt. Những người từng hi sinh bao xương máu, từng được tâng bốc trước đây mặc nhiên trở lại giống người hèn hạ. Như vậy, đối với người dân bản xứ, sự hi sinh chẳng hề mang lại lợi ích gì cho họ bởi chế độ bản xứ không hề biết đến chính nghĩa và công lí. Bộ mặt tráo trở, tàn nhẫn của chính quyền thực dân lại được bộc lộ trắng trợn khi tước đoạt hết của cải mà người lính thuộc địa mua sắm được, đánh đập họ vô cớ, đối xử với họ thô bỉ như đối với súc vật. Người dân thuộc địa lại trở về với vị trí hèn hạ ban đầu sau khi bị bóc lột trắng trợn hết thuế máu. Bỉ ổi hơn nữa, chính quyền thực dân còn “không ngần ngại đầu độc cả một dân tộc để vơ vét cho đầy túi” khi cấp môn bài bán lẻ thuốc phiện cho thương binh người Pháp và vợ con của tử sĩ người Pháp.	
	Ghi: - Những người lính thuộc địa bị đối xử tàn nhẫn như với súc vật và trở lại vị trí hèn hạ ban đầu.
	?KG: Nhận xét trình tự bố cục các phần trong chương I?
	HS: Bố cục theo trình tự thời gian: trước, trong và sau khi xảy ra cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất => phơi bày bộ mặt giả nhân, giả nghĩa trơ trẽn, bản chất tàn bạo của chính quyền thực dân Pháp; làm nổi rõ số phận thảm thương của người dân nô lệ ở các xứ thuộc địa.
	?KG: Nêu nghệ thuật và nội dung đặc sắc của đoạn trích?
	III. TỔNG KẾT – GHI NHỚ (5’)	
	Ghi: - Đoạn trích có nhiều hình ảnh giàu giá trị biểu cảm, giọng điệu vừa đanh thép vừa mỉa mai, chua chát; sử dụng tư liệu phong phú, xác thực bằng ngòi bút trào phúng, sắc sảo tạo nên sức truyền cảm và thuyết phục lớn tới người đọc.
	- Chính quyền thực dân đã biến người dân nghèo khổ ở các xứ thuộc địa thành vật hi sinh để phục vụ cho lợi ích của mình trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa, tàn khốc.
	GV: Gọi HS đọc ghi nhớ SGK. T. 92.
c) Củng cố, luyện tập (3’):
	GV: Đọc mẫu diễn cảm toàn bộ đoạn trích cho cả lớp nghe.
d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (1’):
	- Học thuộc ghi nhớ, nắm nội dung, nghệ thuật toàn bộ đoạn trích.
	- Tiết tới chuẩn bị bài Hội thoại. Yêu cầu:
	+ Đọc kĩ các ví dụ, câu hỏi trong mục I và trả lời các câu hỏi đó. 

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 105, 106 bai 29.doc