Giáo án Ngữ văn 8 tiết 101 bài 28: Văn bản: Bàn luận về phép học

Giáo án Ngữ văn 8 tiết 101 bài 28: Văn bản: Bàn luận về phép học

TIẾT 101: VĂN BẢN

BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC

1. Mục tiêu: Giúp HS:

 a) Về kiến thức: - Thấy được mục đích, tác dụng của việc học chân chính: học để làm người, học để biết và làm, học để góp phần làm cho đất nước hưng thịnh, đồng thời thấy được tác hại của lối học chuộng hình thức, cầu danh lợi.

 b) Về kĩ năng: Học tập cách lập luận của tác giả, biết cách viết bài văn nghị luận theo chủ đề nhất định.

 c) Về thái độ: Nhận thức được phương pháp học tập đúng, kết hợp học với hành.

2. Chuẩn bị của GV và HS:

 a) Chuẩn bị của GV: SGK, SGV – nghiên cứu soạn giáo án.

 b) Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi – học bài cũ – đọc kĩ bài, soạn bài theo câu hỏi SGK.

 

doc 6 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 724Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 tiết 101 bài 28: Văn bản: Bàn luận về phép học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 28. NGỮ VĂN BÀI 25
Kết quả cần đạt
- Thấy được quan niệm của Nguyễn Thiếp về mục đích và tác dụng của việc học. Qua bài văn, học tập cách lập luận của tác giả.
- Biết cách trình bày luận điểm trong đoạn văn diễn dịch và quy nạp, biết sắp xếp và có kĩ năng trình bày luận điểm trong bài văn nghị luận.
Ngày soạn: 	Ngày dạy: Dạy lớp 8B
	Ngày dạy:.Dạy lớp 8C
TIẾT 101: VĂN BẢN
BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC
1. Mục tiêu: Giúp HS:
	a) Về kiến thức: - Thấy được mục đích, tác dụng của việc học chân chính: học để làm người, học để biết và làm, học để góp phần làm cho đất nước hưng thịnh, đồng thời thấy được tác hại của lối học chuộng hình thức, cầu danh lợi.
	b) Về kĩ năng: Học tập cách lập luận của tác giả, biết cách viết bài văn nghị luận theo chủ đề nhất định.
	c) Về thái độ: Nhận thức được phương pháp học tập đúng, kết hợp học với hành.
2. Chuẩn bị của GV và HS:
	a) Chuẩn bị của GV: SGK, SGV – nghiên cứu soạn giáo án.
	b) Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi – học bài cũ – đọc kĩ bài, soạn bài theo câu hỏi SGK.
3. Tiến trình bài dạy:
	* Ổn định tổ chức: Sĩ số 8B: ....
	 Sĩ số 8C: ...
a) Kiểm tra bài cũ (3’): Kiểm tra miệng.
	Câu hỏi: Thế nào là thể cáo? Nêu những nét cơ bản về nghệ thuật và nội dung của đoạn trích “Nước Đại Việt ta”?
	Đáp án: - Cáo là thể văn nghị luận cổ, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương hay công bố một kết quả một sự nghiệp để mọi người cùng biết. (3 điểm)
	- Lập luận chặt chẽ, chứng cứ hùng hồn làm nổi bật được vấn đề. (2 điểm)
	- Đoạn trích Nước Đại Việt ta có ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập: Nước ta là đất nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử; kẻ xâm lược là phản nhân nghĩa, nhất định thất bại. (5 điểm)
	* Vào bài (1’): Các em đã được tìm hiểu các thể văn cổ như chiếu, hịch, cáo, hịch là những thể văn do vua chúa dùng để ban truyền xuống thần dân. Tiết học này, chúng ta tiếp tục tìm hiểu một thể văn cổ thường được dùng để các bề tôi tâu lên vua để trình bày sự việc, ý kiến, đề nghị đó là thể tấu qua đoạn trích “Bàn về phép học” của Nguyễn Thiếp.
b) Dạy nội dung bài mới:
	I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG (8’)
	1. Vài nét về tác giả, tác phẩm
	GV: Gọi HS đọc chú thích * SGK. T. 77.
	?TB: Nêu những hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Thiếp và đoạn trích?
	Ghi:- Nguyễn Thiếp (1723 – 1804) là người “thiên tư sáng suốt, học rộng hiểu sâu” được người đương thời kính trọng gọi là La Sơn Phu Tử. Ông tưng ra giúp triều Tây Sơn góp phần xây dựng đất nước về mặt chính trị.
	- Bàn luận về phép học trích phần cuối bài tấu của Nguyễn Thiếp gửi vua Quang Trung vào tháng 8.1791.
	GV: Vua Quang Trung từng mời Nguyễn Thiếp ra hợp tác với triều Tây Sơn nhưng vì nhiều lí do Nguyễn Thiếp chưa nhận lời. Ngày 10.7 niên hiệu Quang Trung năm thứ tư (1791), vua lại viết chiếu thư mời Nguyễn Thiếp vào Phú Xuân hội kiến vì có “nhiều điều bàn nghị”. Lần này, La Sơn Phu Tử bằng lòng vào Phú Xuân và chịu bàn quốc sự. Ông đã làm bài tấu bàn về ba việc mà bậc quân vương nên biết.
	?TB: Nêu những hiểu biết của em về thể tấu?
	Ghi: - Tấu là một loại văn thư của bề tôi, thần dân gửi lên vua chúa để trình bày sự việc, ý kiến, đề nghị. Tấu có thể được viết bằng văn xuôi hay văn vần, văn biền ngẫu.
	?KH: Đoạn trích gồm những phần nào? Chỉ rõ giới hạn và nội dung chính từng phần?
	HS: Đoạn trích gồm 4 phần. Phần 1 từ đầu đến “học điều ấy”=> nêu mục đích chân chính của việc học. Phần 2 tiếp đến “điều tệ hại ấy”=> tác giả soi vào thực tế đương thời để phê phán những biểu hiện mạch lạc, sai trái trong việc học và chỉ ra tác hại của nó. Phần 3 tiếp đến “theo điều học mà làm”=> khẳng định quan điểm và phương pháp đúng đắn trong học tập. Phần 4 còn lại=> tác dụng của việc học chân chính.	
	2. Đọc văn bản
	GV: Đoạn trích cần đọc với giọng điệu chân tình, bày tỏ thiệt hơn, vừa tự tin vừa khiêm tốn.
	GV: Đọc mẫu diễn cảm. Gọi 1 HS đọc toàn bài, GV nhận xét, uốn nắn.
	GV: Gọi HS đọc chú thích 2, 3.
	Bài tấu của Nguyễn Thiếp có kết cấu chặt chẽ, lập luận lô gíc, giàu sức thuyết phục. Qua bài tấu, có thể thấy được tấm lòng yêu nước và nhân cách chính trực của La Sơn Phu Tử.
	II. PHÂN TÍCH (26’)
	GV: Yêu cầu HS đọc đoạn đầu của đoạn trích và nêu nội dung của đoạn.	
1. Nêu mục đích chân chính của việc học (6’)
	?TB: Ở phần đầu, tác nêu khái quát mục đích chân chính của việc học như thế nào?
	Ghi: - “Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo”. Đạo là lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học là học điều ấy.	
	?KH: Cách nêu và giải thích vấn đề của tác giả có gì độc đáo? Từ đó em hiểu mục đích chân chính của việc học là gì?
	HS: Tác giả dùng câu châm ngôn vừa dễ hiểu, vừa tăng sức mạnh thuyết phục. “Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học không biết rõ đạo”. Khái niêm “học” được giải thích bằng hình ảnh so sánh cụ thể nên dễ hiểu. Khái niệm “đạo” vốn trừu tượng, phức tạp được giải thích thậy ngắn gọn, rõ ràng: “Đạo là lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người”. Như vậy mục đích của việc học là học để làm người.
	Ghi: - Học để làm người.	
	GV: Quan điểm của người xưa về mục đích chân chính của việc học như vậy là đúng. Chúng ta nên hiểu điều đó theo nghĩa rộng của nó bao gồm cả đạo đức và kiến thức. Bởi phải có kiến thức (biết cái lẽ đối xử hằng ngày thì mới có thể hành đạo được. Hai yếu tố này vốn gắn bó khăng khít với nhau trong việc học mà người xưa thường thâu tóm trong một chữ “đạo”. Như vậy, mục đích của việc học mà tác giả đã khẳng định từ cách đây hơn hai thế kỉ, về cơ bản vẫn là mục đích việc học của chúng ta ngày nay.
	?TB: Sau khi xác định mục đích của việc học, tác giả soi vào thực tế đương thời lúc bấy giờ để làm gì?
	2. Phê phán những biểu hiện lệch lạc, sai trái trong việc học (7’)
	?TB: Tác giả đã phê phán những lối học lệch lạc, sai trái nào? Tác hại của lối học ấy là gì?
	Ghi: - Người ta đua nhau lối học hình thức hòng cầu danh lợi. [] Chúa tầm thường, thần nịnh hót. Nước mất, nhà tan đều do những điều tệ hại ấy.
	?KH: Nhận xét cách dùng từ ngữ diễn đạt của tác giả ở đoạn này?
	HS: Đoạn văn có lối dùng chữ khắc sâu, câu câu văn cô đúc như một lời tổng kết sâu sắc, thấm thía tác hại của lối học lệch lạc, sai trái.
	?KG: Theo em, tác giả quan niệm thế nào là lối học chuộng hình thức, cầu danh lợi? Lối học ấy làm cho “chúa tầm thường, thần nịnh hót” nghĩa là sao?
	HS: Lối học chuộng hình thức là học thuộc lòng câu chữ mà không hiểu nội dung, chỉ có cái danh mà không có thực chất; lối học cầu danh lợi là lối học để có danh tiếng, được trọng vọng, được nhàn nhã, được nhiều lợi lộc cho bản thân chứ không có ích cho được cho đất nước. Tác hại của lối học lệch lạc, sai trái đó là làm cho “chúa tầm thường, thần nịnh hót”, người trên ưa nghe nịnh nọt, kẻ dưới thích chạy chọt, luồn cúi, không có thực chất dẫn đến cảnh “nước mất, nhà tan”.
	GV: Có thể thấy rằng, tác giả đã thẳng thắn chỉ ra những tác hại to lớn của lối học hình thức cầu danh lợi, không kiêng nể người học là ai. Lối học đó làm băng hoại nhân cách con người, làm tổn hại nghiêm trọng đến giang sơn xã tắc.
	Ghi: - Lối học hình thức cầu danh lợi làm băng hoại nhân cách con người, gây tổn hại nghiêm trọng đến vận mệnh dân tộc.
	GV: Gọi HS đọc phần 3 từ “cúi xin từ này”đến “theo điều học mà làm” yêu cầu học sinh nhắc lại nội dung chính của đoạn.
	3. Khẳng định quan điểm và phương pháp đúng đắn trong học tập (7’)
	?TB: Tác giả khẳng định quan điểm và phương pháp đúng đắn trong học tập như thế nào?
	Ghi: - Cúi xin từ nay ban chiếu thư cho thầy trò trường học của phủ, huyện, các trường tư [] đều tùy đâu tiện đấy mà đi học.
	- Lúc đầu học tiểu học để bồi lấy gốc. Tuần tự tiến lên []. Học rộng rồi tóm lược cho gọn, theo điều học mà làm.
	?KH: Nhận xét cách lập luận của tác giả ở đoạn này?
	HS: Đoạn văn thể hiện cách lập luận chặt chẽ giàu sức thuyết phục.
	?KG: Em hiểu như thế nào về quan điểm và phương pháp học tập của Nguyễn Thiếp được đề cập trong bài tấu? 
	HS: Trước hết, việc học phải được phổ biến rộng khắp: mở thêm trường, mở rộng thành phần người học, tạo điều kiện thuận lợi cho người đi học. Phương pháp học phải bắt đầu từ những kiến thức cơ bản, có tính chất nền tảng; phải tuần tự tiến lên từ thấp đến cao. Học rộng, nghĩ sâu, biết tóm lược những điều cơ bản, cốt yếu nhất. Học không chỉ để biết mà còn để làm nghĩa là học phải biết kết hợp với hành.
	Ghi: - Việc học phải được phổ biến rộng khắp, phương pháp học phải tuần tự từ thấp đến cao, học phải kết hợp với hành.	
	GV: Có thể nói, những chính sách mà Nguyễn Thiếp khuyên vua Quang Trung thực hiện để khuyến khích việc học cùng với việc ông đề xuất những nội dung của phép học là hết sức đúng đắn và tiến bộ xuất phát từ lợi ích của nước, của dân. Trong hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ nó có ý nghĩa rất lớn và đáng trân trọng. Phép học mà tác giả đề xuất là những điều rất gần gũi với phương châm, phương pháp học của nền giáo dục hiện đại ngày nay. Nguyễn Khuyến quả có con mắt nhìn cách tân về phép học nên đã vượt qua khỏi cách nhìn và nếp suy nghĩ của lối học cũ kĩ đã định hình và ăn sâu trong nền giáo dục và nhà trường phong kiến hàng bao thế kỉ.
	4. Tác dụng của việc học chân chính (6’)
	?TB: Tác giả đã nêu tác dụng của việc học chân chính như thế nào?
	Ghi: - Đạo học thành thì người tốt nhiều, người tốt nhiều thì triều đình ngay ngắn mà thiên hạ thịnh trị.
	?KH: Nhận xét lời văn lập luận của tác giả ở đoạn này?
	HS: Lời văn lập luận rõ ràng, dứt khoát mang tính chất kết luận, nhận định.
	?KH: Từ đoạn văn của tác giả, em rút ra ý nghĩa và tác dụng của việc học chân chính là gì?
	HS: Làm cho đất nước nhiều nhân tài, chế độ vững mạnh, quốc gia hưng thịnh.
	Ghi: - Việc học chân chính làm cho đất nước nhiều nhân tài, chế độ vững mạnh, quốc gia hưng thịnh.
	?TB: Qua việc phân tích, em hãy xác định trình tự lập luận của đoạn trích?
	HS: Sơ đồ lập luận của đoạn trích Bàn về phép học như sau:
	Mục đích chân chính của việc học
	Phê phán những	Khẳng định quan điểm
	lệch lạc, sai trái	phương pháp đúng đắn
	Tác dụng của việc học chân chính
	III. TỔNG KẾT – GHI NHỚ (4’)
	?KH: Nêu nghệ thuật và nội dung cơ bản của đoạn trích?
	Ghi: - Đảm bảo kết cấu thể tấu, cách lập luận chặt chẽ, câu văn rõ ràng, dễ hiểu có sức thuyết phục cao.
	- Bài văn giúp ta hiểu mục đích của việc học là để làm người có đạo đức, có tri thức, góp phần làm hưng thịnh đất nước, chứ không phải để cầu danh lợi. Muốn học tốt phải có phương pháp, học cho rộng nhưng phải nắm cho gọn, đặc biệt, học phải đi đôi với hành.
	GV: Gọi HS đọc ghi nhớ SGK. 79.
c) Củng cố, luyện tập (2’):
	GV: Gọi HS đọc lại toàn bộ đoạn trích.
d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (1’):
	- Nắm nội dung bài, học thuộc ghi nhớ, làm bài tập phần luyện tập (T. 79).
	- Tiết tới chuẩn bị bài Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm. Yêu cầu:
	+ Đọc kĩ đề bài mục I, lập dàn bài các luận điểm, luận cứ và dự kiến cách trình bày đối với đề bài đó.
	+ Đọc và giải quyết trước các câu hỏi trong mục II.

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 101 bai 28.doc