Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 1 đến 6 - Trường THCS Cảnh Dương

Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 1 đến 6 - Trường THCS Cảnh Dương

Tiết 1-2: Văn bản: TÔI ĐI HỌC

 ( Thanh Tịnh)

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh :

- Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi”ở

buổi tựu trường đầu tiên trong đời.

- Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của

Thanh Tịnh.

- Rèn kĩ năng đọc diễn cảm văn bản hồi ức- biểu cảm, phát hiện

Phân tích tâm trạng nhân vật tôi- người kể chuyện; liên tưởng đến những kỉ niệm tựu trường của bản thân.

 B. HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC:

 

doc 16 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 704Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 1 đến 6 - Trường THCS Cảnh Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 1: Ngày soạn: 22/9/08
 Ngày dạy: 25/9/08
Tiết 1-2: Văn bản: TÔI ĐI HỌC
 ( Thanh Tịnh)
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh :
- Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi”ở
buổi tựu trường đầu tiên trong đời.
- Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của 
Thanh Tịnh.
- Rèn kĩ năng đọc diễn cảm văn bản hồi ức- biểu cảm, phát hiện
Phân tích tâm trạng nhân vật tôi- người kể chuyện; liên tưởng đến những kỉ niệm tựu trường của bản thân.
 B. HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC:
Hoạt động của giáo viên – học sinh
Nội dung cần đạt
 Hoạt động 1: Giới thiệu bài.
- Trong cuộc đời mỗi con người, những kỉ niệm tuổi học trò thường được lưu giữ lâu bền trong trí nhớ. Đặc biệt là những kỉ niệm về buổi đến trường đầu tiên Truyện ngắn Tôi đi học đã diễn tả những kỉ niệm mơn man, bâng khuâng của một thời thơ ấy. 
 Hoạt động 2: Giới thiệu tác giả -tác phẩm.
 GV gọi HS đọc chú thích * ở SGK.
? Trình bày những hiểu biết của em về Thanh Tịnh? 
? Nêu những nét chính về sự nghiệp VH?
? Những tác phẩm chính?
?Đặc điểm thơ, truyện?
? Xuất xứ tác phẩm “Tôi đi học”? 
 Hoạt động 3: Đọc – tìm hiểu chung văn bản.
 -GV đọc mẫu.
 -HS đọc –GV nhận xét cách đọc.
? Xét về mặt thể loại, VB này thuộc thể thể loại gì?
? Mạch truyện được kể theo dòng hồi tưởng của nhân vật tôi theo trình tự t/g của buổi tựu trường đầu tiên, vậy ta có thể tạm ngắt = những đoạn ntn?
 Hoạt động 4: Đọc – tìm hiểu chi tiết văn bản.
? Nỗi nhớ buổi tựu trường của tác giả được khơi nguồn từ thời điểm nào? Vì sao? Lí do?
? Tâm trạng của n/v tôi khi nhớ lại kỉ niệm
cũ ntn?
? Phân tích giá trị biểu cảm của 4 từ láy tả cảm xúc ấy?
? Những cảm xúc ấy có trái ngược mâu thuẫn nhau không?
 I/ Tác giả- tác phẩm.
 1.Tác giả:
 - Thanh Tịnh (1911-1988) tên khai sinh là Trần Văn Ninh, lên 6 tuổi đổi là Trần Thanh Tịnh. Quê: Gia Lạc, ven sông Hương (Huế). 1933 đi làm rồi vào nghề dạy học và bắt đầu sáng tác văn chương.
- Thanh Tịnh sáng tác nhiều thể loại: Truyện ngắn, dài, thơ, ca dao, bút kí, giáo khoa
- Nổi tiếng nhất là tập Quê mẹ (TN) và Đi giữa một mùa sen (Thơ). 
-Đậm chất trữ tình, toát lên vẻ đằm thắm, nhẹ nhàng, tình cảm êm dịu, trong trẻo.
 2. Tác phẩm “Tôi đi học”:
- In trong “Quê mẹ” –xuất bản 1941.
II/ Đọc –tìm hiểu chung văn bản.
 1.Đọc văn bản:
2.Thể loại và bố cục: 
-Truyện ngắn đậm chất trữ tình, cốt truyện đơn giản, kể lại những cảm xúc, tâm trạng của nhân vật trong buổi tựu trường đầu tiên.(Không thể gọi là VBND đơn thuần vì đây là một tác phẩm văn chương thực sự có giá trị tư tưởng –NT, đã được XB từ lâu.
-Truyện có 4 đoạn:
+Từ đầurộn rã: Khơi nguồn nỗi nhớ.
+Tiếpngọn núi: Cảm nhận của nhân vật tôi trên đường cùng mẹ đến trường.
+Tiếpcác lớp: Cảm nhận của nhân vật tôi lúc ở sân trường.
+Còn lại: Cảm nhận của nhân vật tôi khi ở trong lớp học.
 III. Đọc –tìm hiểu chi tiết văn bản
1.Khơi nguồn kỉ niệm.
-Thời điểm gợi nhớ: Lúc cuối thu-thời điểm khai trường, lá rụng nhiều, mây bàng bạc, mấy em bé rụt rè cùng mẹ dến trường.
- Lí do: Sự liên tưởng tương đồng giữa hiện tại và quá khứ của bản thân-Đó là thời điểm, nơi chốn quen thuộc, gắn liền với tuổi thơ của tác giả.
- Tâm trạng: Nao nức, mơn man, tưng bừng, rộn rã. 
- Những từ láy được sử dụng để tả tâm trạng, cảm xúc khi nhớ lại kỉ niệm tựu trường. Đó là những cảm giác nảy nở trong lòng. Chuyện đã xảy ra từ bao năm rồi mà như mới vừa xảy ra hôm qua, hôm kia
- Không mâu thuẫn, trái ngược nhau mà gần gũi, bổ sung cho nhau nhằm diễn tả một cách cụ thể tâm trạng khi nhớ lại và cảm xúc thực của “tôi” khi ấy. 
 Tác giả viết: Con đường này tôi đi học.
? Tâm trạng hồi hộp, cảm giác mới mẻ của nhân vật “tôi” khi trên đường cùng mẹ tới trường được 
diễn tả ntn? 
? Có thể hiểu gì về nhân vật tôi qua tâm trạng và cảm giác ấy?
? Khi nhớ lại ý nghĩ chỉ có người thạo mới cầm nổi bút thước, t/g viết: “Ý nghĩ ấyngọn núi”.Hãy phát hiện và phân tích y/n của biện pháp NT được sử dụng trong câu văn trên?
? Cảnh sân trường làng Mĩ Lí lưu lại trong tâm trí tác giả có gì nổi bật? Cảnh tượng đó có y/n gì?
? Khi chưa đi học n/v tôi chỉ thấy ngôi trường ML cao ráo, nhưng lần đầu tới trường, cậu bé lại thấy trường xinh xắn, oai nghiêm như đình làng nên cảm thấy lo sợ vẩn vơ.
Em hiểu y/n của h/a so sánh trên ntn? Qua đó em hiểu gì về tâm trạng n/v tôi?
? Khi tả những học trò nhỏ lần đầu đến trường t/g dùng h/ả so sánh nào nào? Y/n?
? H/ả mái trường gắn liền với ông đốc. H/ả ông đốc được t/g nhớ lại= các chi tiết nào? Từ đó cho thấy t/c gì của t/g với ông đốc? 
? Em nghĩ gì về tiếng khóc của các cậu học trò nhỏ? 
?Hãy nhớ và kể lại cảm xúc của em trong ngày đầu tiên đi học?
 HS đọc đoạn cuối cùng
? Những cảm giác mà nhân vật tôi có được khi bước vào lớp học là gì? 
? Những cảm giác đó cho thấy t/c nào của n/v tôi đối với lớp học của mình?
? Đoạn cuối văn bản có những chi tiết:
- Một con chim
- Nhưng tiếng phấn của thầy
Những chi tiết đó cho ta hiểu thêm gì về n/v tôi?
? Em có nhận xét gì về cách kết thúc truyện với dòng chữ Tôi đi học?
 Hoạt động 5: Tổng kết.
? Trong sự đan xen của các PT: TS, MT, BC, theo em PT nào trội lên để làm thành sức truyền cảm nhẹ nhàng mà thấm thía của TN?
? Những cảm giác trong sáng ấy là cảm giác nào?
? Từ đó em cảm nhận những điều tốt đẹp nào từ n/v tôi mà cũng là của t/g?
?Em học tập đc gì từ NT kể chuyện của t/g?
 GV tổng kết ở Ghi nhớ
 HS đọc Ghi nhớ
 Hoạt động 6: Luyện tập.
Trong TN t/g sử dụng bao nhiêu lần biện pháp NT so sánh? Thái độ, cử chỉ của những người lớn (ông đốc, thầy giáo, phụ huynh) ntn? Nói lên điều gì?
(HS làm theo nhóm).
 Hoạt động 7: Hướng dẫn học ở nhà.
Soạn bài : Trong lòng mẹ.
Đọc tham khảo các bài thơ: Đi học, Em là bông hoa nhỏ
2.Cảm nhận của “tôi” trên đường tới trường.
- Con đường rất quen, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ, tự cảm thấy có sự thay đổi trong lòng mình.
- Cảm giác thấy trang trọng, đứng đắn với mấy bộ quần áo và mấy quyển vở mới trên tay.
- Cẩn thận nâng niu mấy quyển vở vừa lúng túng, vừa muốn thử sức . Đó cũng là tâm trạng và cảm giác rất tự nhiên của một đứa bé lần đầu được đến trường.
 - Nhận thức về sự nghiêm túc học hành, có chí học ngay từ đầu, muốn tự mình đảm nhiệm việc học tập, muốn chững chạc như bạn không thua kém bạn
- NT so sánh : k/n đẹp, cao siêu; đề cao sự học của con người; sự ngộ nghĩnh , ngây thơ
 3. Cảm nhận của “tôi” lúc ở sân trường.
- Sân trường: rất đông người (sân trường dày đặc cả người), người nào cũng đẹp.
Phản ánh k/k đặcbiệt của ngày hội khai trường; thể hiện tinh thần hiếu học của n/dân ta.
 - Phép so sánh diễn tả xúc cảm trang nghiêm của t/g về mái trường, cảm thấy mình bé nhỏ nên lo sợ vẩn vơ.
-“Họ như con chim none sợ”.
Miêu tả sinh động h/ả các em nhỏ lần đầu tới trường- Đề cao sức hấp dẫn của trường học.
- Ông đốc đọc danh sách HS, động viên khích lệ HS học tập, nhìn HS với cặp mắt hiền từ, cảm động, tươi cười nhẫn nại
 Quý trọng, tin tưởng, biết ơn. 
- Khóc vì lo sợ (tách rời người thân) và vì sung sướng (đc học tập).
 Báo hiệu sự trưởng thành.
 (HS tự bộc lộ).
 4. Cảm nhận của “tôi” trong lớp học.
- Cảm thấy gần gũi với mọi vật, với người bạn ngồi bên cạnh.Là ý thức về sự gắn bó dài lâu
- T/c trong sáng, gắn bó tha thiết.
- Một chút buồn khi từ giã tuổi thơ; yêu thiên nhiên, yêu tuổi thơ nhưng yêu cả sự học hành để trưởng thành.
- Dòng chữ Tôi đi học vừa khép lại bài văn, vừa mở ra một thế giới mới, 1 khoảng k/g, t/g mới, 1 gđ mới trong cuộc đời; Thể hiện chủ đề của TN.
 IV/ Tổng kết. 
- PT nổi trội:BC .TN ghi lai những cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng n/v tôi ngày đầu cắp sách tới trường.
- T/y, niềm trân trọng sách vở, bàn ghế, bạn bè, thầy giáo, gắn liền với mẹ và qh.
- Giàu cảm xúc với tuổi thơ và mái trường quê hương.
- Truyện đc kể theo dòng hồi tưởng, cảm nghĩ của n/v, theo trình tự kg, tg; Sự kết hợp hài hòa giữa kể, tả với bộc lộ tâm trạng, cảm xúc.
 V/ Luyện tập. 
- 12 lần.
- Chăm lo ân cần, chu đáo, vui vẻĐó là những tấm lòng nhân hậu, thương yêu và
bao dung, tất cả vì con cái và học trò, vì thế hệ tương lai.
- 
 Ngày soạn: 23/9/08
 Ngày dạy: 26/9/08 
 Tiết 3: CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ 
 A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS:
 - Hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
 - Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ trong mối quan hệ so sánh về phạm vi nghĩa rộng và hẹp.
 B. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
 Hoạt động 1:Ôn tập từ đồng nghĩa, trái nghĩa
? Ở lớp 7 các em đã học về từ trái nghĩa và từ đồng nghĩa. Em nào có thể lấy cho cô 1 số VD về từ ĐN và TN?
? Em có nhận xét gì về mqh ngữ nghĩa giữa các từ ngữ trong nhóm trên?
 Hoạt động 2: Hình thành khái niệm từ ngữ nghĩa rộng và từ ngữ nghĩa hẹp.
? Quan sát sơ đồ và cho biết:
 + Nghĩa của từ động vật rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ: thú, chim, cá? Tại sao?
 + Nghĩa của từ thú rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ voi, hươu?Nghĩa của chim rộng hơn hay hẹp hơn tu hú, sáo? Tại sao? 
 + Nghĩa của các từ thú, chim, cá rộng hơn nghĩa của những từ nào, đồng thời hẹp hơn nghĩa của từ nào?
 BT nhanh: Cho các từ cây, cỏ, hoa. Tìm các từ ngữ có phạm vi nghĩa rộng và hẹp hơn 3 từ đó?
 ? Qua phân tích, tìm hiểu VD, em hiểu thể nào là một từ có nghĩa rộng và nghĩa hẹp? Một từ ngữ vừa có thể có nghĩa rộng vừa có nghĩa hẹp được không? Tại sao?
 GV gọi HS đọc Ghi nhớ.
 Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập.
 -Đọc và nêu y/c bài tập. 
- Đọc và nêu y/c BT.
 Hoạt động 4: Hướng dẫn học ở nhà.
 -Học thuộc Ghi nhớ.
 -Làm các BT còn lại.
 -Chuẩn bị bài: Tính thống nhất
-VD: + Từ ĐN: Máy bay - tàu bay - phi cơ;
 Đèn biển -hải đăng.
 + Từ TN: Sống - chết; nóng - lạnh; tốt-xấu
- Các từ có mqh bình đẳng về ngữ nghĩa, cụ thể:
+ Các từ đồng nghĩa trong nhóm có thể thay thế cho nhau trong 1 câu văn cụ thể.
+ Các từ TN trong nhóm có thể loại trừ nhau khi lựa chọn để đặt câu.
 I/ Từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp.
- Nghĩa của từ động vật rộng hơn nghĩa của thú, chim, cá. Vì phạm vi nghĩa của từ động vật bao hàm nghĩa của 3 từ thú, chim, cá.
- Các từ thú, chim, cá có phạm vi nghĩa rộng hơn các từ voi, hươu; tu hú, sáo; cá rô, cá thu.
- Các từ thú, chim, cá có phạm vi nghĩa rộng hơn các từ voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu và có phạm vi nghĩa hẹp hơn từ động vật.
- Thực vật > cây, cỏ, hoa > cây cam, cây dừa, cỏ gấu, cỏ gà, cỏ mật, hoa cúc, hoa hồng
- HS trả lời dựa trên Ghi nhớ.
-Có thể, vì: Tính chất rộng, hẹp của nghĩa từ ngữ chỉ là tương đối. 5
 ( HS đọc Ghi nhớ)
 II/ Luyện tập.
 Bài 1: Lập sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ: 
 a/ Y phục > quần, áo > quần đùi, quần dài, áo dài, sơ mi.
 b/ vũ khí > súng, bom >súng trường, đại bác, bom ba càng, bom bi.
 Bài 2: Tìm từ ngữ có nghĩa rộng: ...  lớp: đứng nép bên người thân
* Trong lớp học: 7
- Cảm giác bâng khuâng khi xa mẹ: trước đây có thể đi chơi cả ngày vẫn không cảm thấy xa nhà, xa mẹ; Vào lớp lại thấy xa nhà, xa mẹ.
- Tính thống nhất về chủ đề của VB là sự nhất quán về ý đồ, ý kiến, cảm xúc của t/g được thể hiện trong VB.
 - Tính thống nhất thể hiện: 
 + Hình thức: nhan đề của văn bản.
 + Nội dung: mạch lạc ( quan hệ giữa các phần của VB), từ ngữ, chi tiết ( tập trung làm rõ ý đồ, cảm xúc)
 + Đối tượng: xoay quanh n/v tôi.
* Ghi nhớ: SGK (HS đọc)
 IV/ Luyện tập.
Bài 1: Phân tích tính thống nhất về chủ đề của VB: 
a. Căn cứ vào:
+ Nhan đề của văn bản.
+ Các đoạn: giới thiệu rừng cọ, tả cây cọ, tác dụng của cây cọ, t/c gắn bó với cây cọ.
b. Các ý lớn của phần thân bài được sắp xếp hợp lí, không nên thay đổi.
c. Hai câu trực tiếp nói tới t/c gắn bó giữa người dân sông Thao với rừng cọ:
 Dù ai đi ngược về xuôi
 Cơm nắm lá cọ là người sông Thao.
Bài 2: Nên bỏ 2 câu b,d.
Bài 3: Nên bỏ câu c, h.
 Viết lại câu b: Con đường quen thuộc mọi ngày dường như bỗng trở nên mới lạ.
(Có thể viết lại câu g: cảm thấy gần gũi, thân thương đối với lớp học, với những người bạn mới).
 TUẦN 2: Ngày soạn: 28/8/08
 Ngày dạy: 3/9/08
 Tiết 5-6: Văn bản: TRONG LÒNG MẸ.
 ( Trích Những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng)
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS:
 - Hiểu được tình cảnh đáng thương và nỗi đau tinh thần của bé Hồng, cảm nhận được tình yêu thương mãnh liệt của chú đối với mẹ.
 - Bước đầu hiểu được văn hồi kí và đặc sắc của thể văn này qua ngòi bút Nguyên Hồng: thấm đượm chất trữ tình, lời văn tự truyện chân thành, giàu sức truyền cảm.
 - Rèn các k/n: phân tích nhân vật, khái quát đặc điểm tính cách qua lời nói, nét mặt, tâm trạng
HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC: 
Hoạt động của giáo viên – học sinh
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ- Giới thiệu bài mới. 
Bài cũ: 1, Nêu giá trị ND và NT của TN “Tôi đi học”. Đọc một vài câu mà em yêu thích nhất. 
 2, Phát biểu cảm nghĩ của em về dòng cảm xúc của n/v “tôi” trong truyện ngắn Tôi đi học.
Bài mới: Tuổi thơ cay đắng, Tuổi thơ ngọt ngào,tuổi thơ dữ dội, tuổi thơ êm đềmai cũng có một tuổi thơ, một thời thơ ấu đã trôi qua và không bao giờ trở lại. Những ngày thơ ấu của nhà văn Nguyên Hồng đã được kể, tả, nhớ lại với những rung động cực điểm của một linh hồn trẻ dại mà thẫm đẫm t/y-t/y Mẹ.
 Hoạt động 2: Giới thiệu tác giả - tác phẩm.
 GV gọi HS đọc chú thích * ở sgk.
? Trình bày những hiểu biết của em về Nguyên Hồng?
? Xuất xứ của tp?
GV: Nhà văn NH có một thời thơ ấu thật đắng cay, khốn khổ. Thời thơ ấu trải nhiều cay đắng ấy đã trở thành cảm hứng cho tp Những ngày thơ ấu của ông.Tp gồm 9 chương. Đoạn trích TLM là chương 4.
Hoạt động 3: Đọc – tìm hiểu chung văn bản.
- GVđọc mẫu.
- HS đọc – GV nhận xét cách đọc.
GV gọi HS giải thích 1 vài từ khó.
? Tìm từ đ/n với từ đoạn tang?
? VB thuộc thể loại gì?
? Em biết gì về thể văn hồi kí?
? Theo dõi văn bản, Cho biết n/v chính của hồi kí và chuyện gì được kể trong hồi kí này?
? Câu chuyện của bé Hồng được kể theo 2 sự việc chính. Đó là những sự việc nào? Tương ứng với các sự việc ấy là các phần nào của VB?
Hoạt động 4: Đọc – tìm hiểu chi tiết văn bản.
? Mở đầu văn bản, tg giới thiệu ntn về cảnh ngộ đặc biệt của bé Hồng?
? Nhận xét của em về h/c của bé Hồng qua những chi tiết trên?
? Từ đó, em thấy bé Hồng có thân phận ntn?
? Theo dõi cuộc đối thoại giữa bà cô và bé Hồng, cho biết người cô có quan hệ ntn với bé Hồng?
? Nhân vật người cô xuất hiện trong h/c nào?
? Cử chỉ và lời nói đầu tiên của người cô trong cuộc trò chuyện là gì?
Suy nghĩ của em về cử chỉ, lời nói đó?
? Thái độ của bé Hồng?
? Sau lời từ chối của bé Hồng, bà cô lại hỏi gì? Nét mặt và thái độ của bà thay đổi ra sao? 
? Phản ứng của bé Hồng ntn?
? Phản ứng ấy cho ta hiểu gì về tâm trạng bé Hồng?
? Trước p/ư ấy của bé Hồng, bà cô có hành động, lời nói ntn? Nhận xét của em?
?Thái độ của bé Hồng lúc ấy ra sao? Qua đó ta hiểu gì về tâm trạng của em?
? Chi tiết “tôi cười dài trong tiếng khóc” có y/n gì? Thử nhận xét, phân tích?
? Không quan tâm đến thái độ, tâm trạng của cháu, bà cô vẫn tươi cười kể về tình cảnh của mẹ bé Hồng.Mãi sau bà cô mới “ngậm ngùi, thương xót”. Chi tiết này cho em hiểu thêm gì về bà cô?
? Khi nghe bà cô kể về mẹ, bé Hồng có ý nghĩ gì? Nhận xét và pt?
GV bình: Từ cảnh ngộ riêng của người mẹ, từ những lời nói kích động của người cô, Bé Hồng nghĩ tới những “cổ tục”, căm giận cái xã hội cũ đầy đố kị, thành kiến độc ác đối với những người PN gặp h/c éo le. Và đó cũng là thái độ của tg.
? Khi kể về cuộc đối thoại giữa người cô và bé Hồng, tg đã sử dụng biện pháp NT gì?Tác dụng?
? Qua tìm hiểu, pt, em hãy khái quát t/cách của người cô và bé Hồng?
Lưu ý: chia 2 tuyến n/v để pt.
? Bé Hồng gặp lại mẹ trong h/c nào?
? Vừa thoáng thấy mẹ, bé Hồng cất tiếng gọi thảng thốt, bối rối: Mợ ơi! Tiếng gọi ấy cho ta hiểu gì về tâm trạng bé Hồng?
? Cái giả thiết mà tg đặt ra: Nếu người quay mặt lại ấylà người khác chứ không phải mẹ mình và so sánh : khác gì cái ảo 
ảnh của 1 dòng nước trong suốt chảy dưới bóng râm đã hiện ra dưới con mắt gần rạn nứt của người bộ hành ngã gục giữa sa mạc có td gì? 
? Suy nghĩ của em về tiếng khóc của bé Hồng? 
?H/a người mẹ hiện lên qua cái nhìn của bé Hồng thể hiện ở những chi tiết nào? 
? Qua đó em thây bé Hồng có 1 người mẹ ntn?
? Ở đây n/v người mẹ được kể qua cái nhìn và cảm xúc tràn ngập yêu thương của người con. Điều đó có td gì?
? Và bé Hồng có tâm trạng, suy nghĩ gì khi được ngồi trong lòng mẹ?
? Cảm nghĩ của em về n/v bé Hồng từ những biểu hiện t/c đó?
-Trong c/đ mỗi con người, k/n trong sáng của tuổi học trò, nhất là buổi tựu trường đầu tiên, thường được ghi nhớ mãi. TT đã diễn tả dòng cảm nghĩ này = NT tự sự xen miêu tả và biểu cảm, = những h/a so sánh đặc sắc, với những rung động tinh tế.
- (HS tự bộc lộ).
 I/ Tác giả - tác phẩm.
Tác giả: 
- Nguyên Hồng (1918-1982) là một trong những nhà văn lớn của VHVN hiện đại . Ông là tác giả của tiểu thuyết Bỉ vỏ, bộ tiểu thuyết dài Cửa biển (4 tập), các tập thơ Trời xanh, Sông núi quê hương.
2/ Tác phẩm: 
 “Trong lòng mẹ”- chương 4- trích trong Những ngày thơ ấu (Đăng báo từ năm 1938, in thành sách lần đầu năm 1940) 9 
 II/ Đọc – tìm hiểu chung văn bản.
1.Đọc: 
2.Từ khó: SGK
 - Mãn tang, hết tang (hết khó).
 3.Thể loại: Thể văn hồi kí ( tiểu thuyết – tự truyện).
- Hồi kí là một thể văn được dùng để ghi lại những chuyện có thật đã xảy ra trong c/đ 1 con người cụ thể, thường đó là tg.
4.Bố cục: 
- Chuyện bé Hồng là đứa trẻ mồ côi cha, phải sống xa mẹ , bị những kẻ độc ác gièm pha và ghẻ lạnh nhưng vẫn hướng về người mẹ bất hạnh của mình =1 tình y/t sâu sắc và bền vững.
- Bố cục: 2 đoạn.
+ Cuộc trò chuyện với bà cô ( Từ đầu”hỏi đến chứ”
+ Cuộc gặp gỡ giữa 2 mẹ con bé Hồng (phần còn lại) 
 III/Tìm hiểu chi tiết văn bản.
1. Cuộc trò chuyện giữa bà cô và bé Hồng.
* H/c của bé Hồng:
- Mồ côi cha, mẹ tha hương cầu thực. Anh em Hồng sống nhờ nhà người cô, không được yêu thương, còn bị hắt hủi.
- H/c đau khổ và trớ trêu.
- Thân phận cô độc, tủi cực, luôn thèm khát tình yêu thương.
- Quan hệ cô-cháu ruột.
- Đ văn đầu tiên (4 câu) gợi ra h/c k/g, t/g, sự việc để n/v bà cô xuất hiện trong cuộc đối thoại với đứa cháu ruột: gần đến ngày giỗ đầu bố, mẹ vẫn chưa về, nghe tin đồn về mẹ.
- Bà cô chủ động tạo ra cuộc gặp gỡ, đối thoại với bé Hồng. Từ đó tính cách, tâm địa bà cô dần bộc lộ.
-Cười hỏi: Mày có muốn vào THkhông?
-Nụ cười và câu hỏi có vẻ quan tâm, thương cháu. Người đọc có thể cho rằng đây là người cô tốt bụng.
- Nhận ra những ý nghĩa cay độc trong lời nói, cái cười rất kịch của người cô: cúi đầu không đáp.Cậu nghĩ về mẹ. Không đáp lại vì nhận ra sự thật.
 Sau đó bé Hồng cười đáp lại, k/đ cuối năm mẹ về. Phản ứng thật thông minh xuất phát từ lòng tin yêu mẹ.
- Bà cô lại hỏi luôn,giọng vẫn ngọt, mắt long lanh nhìn cháu chằm chặp.Bà vẫn tiếp tục đóng kịch,
trêu cợt, không buông tha cậu bé tội nghiệp: Sao lại không vào? Mợ mày đâu!
- Im lặng, cúi đầu, lòng thắt lại, khóe mắt cay cay.
- Đau đớn.
- Vỗ vai bé Hồng cười nói: Mày dại quá
Bà cô tỏ ra rộng lượng, muốn giúp cháu nhưng thực chất lại xúc xiểm, gièm pha, săm soi hành hạ, nhục mạ cháu.Đặc biệt 2 chữ “em bé” được nói = giọng ngân dài thật rõ, chứng tỏ sự độc ác có tính toán.
- Nước mắt ròng ròng,đầm đìa ở cằm và cổ.
 Đau đớn, phẫn uất. (“mẹ đã giấu” 
- Câu văn thể hiện một cách mạnh mẽ cường độ, trường độ của cảm xúc, tâm trạng n/v. Trong h/c ấy, trước bà cô ấy, bé Hòng nhỏ bé, yếu ớt mà kiên cường, đau xót mà tự hào và đặc biệt vẫn dạt dào tình t/y người mẹ khốn khổ của mình.
- Hẹp hòi, tàn nhẫn, độc ác, trơ trẽn.
- Cổ họng nghẹn ứ khóc không ra tiếng. Bé Hồng nghĩ: “Giá những cổ tục”. Ý nghĩ ấy thật táo tợn, đầy phẫn nộ thể hiện sự căm tức tột cùng.
- NT: Tăng tiến, đối lập.
Td: Đoạn đối thoại được mt theo h/thức tăng tiến và diễn ra theo trình tự t/g. Cách mt này khiến cho các n/v bộc lộ hết t/cách của mình.Đặt 2 tính cách trái ngược nhau
nhằm làm bật nổi t/cách của mỗi n/v.
- Bà cô là người thâm hiểm, giả dối, độc ác. Nhân vật này thể hiện những định kiến hẹp hòi, tàn nhẫn đối với người PN trong XH cũ.
 Bé Hồng là người nhạy cảm, giàu lòng tự trọng, có trái tim nhân hậu. Tình y/t mẹ khiến cho cậu vững tin vào mẹ, tin vào ngày gặp lại. (Thương và tin yêu mẹ mãnh liệt).
Cuộc gặp gỡ giữa hai mẹ con bé Hồng.
*H/c gặp gỡ: Ngày giỗ đầu của cha, mẹ bé Hồng trở về. Trên đường đi học về, bé Hồng gặp lại mẹ.
- Tiếng gọi: Mợ ơi! Mợ ơi! Cuống quýt, mừng tủi, xót xa, đau đớn, hi vọng. Tiếng gọi thể hiện sự khát khao tình mẹ, gặp mẹ đang cháy bỏng trong tâm hồn non nớt của đứa trẻ mồ côi.
- Đây là 1 so sánh giả định, bộc lộ cảm giác tủi thẹn, tâm trạng thất vọng cùng cực thành tuyệt vọng của bé Hồng. Tột cùng hạnh phúc, Tột cùng đau khổ, cảm giác gần với cái chết.
- Thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, trèo lên xe, ríu cả chân lại. Ngồi trên xe đùi áp vào đùi mẹ, đầu ngả vào cánh tay mẹ, thấy những cảm giác ấm áp mơn man khắp da thịt,òa khóc nức nở.
- Đây là những giọt nước mắt bị dồn nén, những giọt nước mắt vừa hờn tủi vừa hạnh phúc chứ không phải là những giọt nước mắt đau xót, phẫn uất như khi nghe những lời cay độc của bà cô.
- Mẹ về mang nhiều quà bánh; mẹ cầm nón vẫy, kéo tay, xoa đầu, lấy vạt áo thấm nước mắt cho bé Hồng; Mẹ không còm cõi, xác xơ, gương mặt tươi sáng, đôi mắt trong, nước da mịn hơi thở thơm tho
- Người mẹ yêu con, đẹp mặn mà, đằm thắm.
- H/a người mẹ hiện lên cụ thể, sinh động, gần gũi; Bộc lộ tình con y/t quý trọng mẹ.
Đó là h/a 1 t/giới đang bừng nở, hồi sinh, 1 t/giới dịu dàng k/n ăm ắp tình mẫu tử.
- Phải bé lại và lăn vào lòng mẹĐó là niềm h/p lớn lao, vô bờ khi được ở trong lòng mẹ.
- Nội tâm sâu sắc; Yêu mẹ mãnh liệt; Khát khao y/t và được y/t.

Tài liệu đính kèm:

  • docGA Ngu van 8(4).doc