THIÊN ĐÔ CHIẾU – Lí CễNG UẨN
I. Giới thiệu về tác giả:
- Lý Công Uẩn (974 - 1028) tức Lý Thái Tổ, viết bài Chiếu dời đô này bày tỏ ý đình dời đô từ Hoa Lư ra thành Đại La (Hà Nội).
II. Đọc hiểu văn bản:
* Chiếu: Lời ban bố mệnh lệnh của vua chúa xuống thần dân.
- Chức năng: Công bố những chủ chương, đường lối, nhiệm vụ tới thần dân.
- Chiếu viết bằng văn vần, văn biền ngẫu, văn xuôi.
*Chiếu dời đô: Ngoài đặc điểm chung của các bài chiếu còn có đặc điểm riêng: bên cạnh chất mệnh lệnh là tính chất tâm tình. Bên cạnh ngôn từ mang tính đơn thoại, một chiều của người trên là ngôn từ mang tính chất đối thoại, trao đổi tạo nên sức thuyết phục to lớn
- Chiếu dời đô được viết bằng văn xuôi có sử dụng xen câu văn biền ngẫu, lời văn cân xứng, nhịp nhàng.
THIấN Đễ CHIẾU – Lí CễNG UẨN I. Giới thiệu về tác giả: - Lý Công Uẩn (974 - 1028) tức Lý Thái Tổ, viết bài Chiếu dời đô này bày tỏ ý đình dời đô từ Hoa Lư ra thành Đại La (Hà Nội). II. Đọc hiểu văn bản: * Chiếu: Lời ban bố mệnh lệnh của vua chúa xuống thần dân. - Chức năng: Công bố những chủ chương, đường lối, nhiệm vụ tới thần dân. - Chiếu viết bằng văn vần, văn biền ngẫu, văn xuôi. *Chiếu dời đô: Ngoài đặc điểm chung của các bài chiếu còn có đặc điểm riêng: bên cạnh chất mệnh lệnh là tính chất tâm tình. Bên cạnh ngôn từ mang tính đơn thoại, một chiều của người trên là ngôn từ mang tính chất đối thoại, trao đổi tạo nên sức thuyết phục to lớn - Chiếu dời đô được viết bằng văn xuôi có sử dụng xen câu văn biền ngẫu, lời văn cân xứng, nhịp nhàng. 1. Tác giả viện dẫn sử sách nói về việc dời đô của các vua thời xưa bên Trung Quốc: (từ đầu đến “phong tục phồn thịnh”) Mục đích: nhà Thương dời đô 5 lần, nhà Chu 3 lần nhằm mục đích đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, xây dựng vương triều phồn vinh, tính kế lâu dài cho các thế hệ sau. Việc dời đô là thuận theo mệnh trời, theo ý dân. Kết quả: làm cho đất nước vững bền, phát triển thịnh vượng Việc dẫn số liệu cụ thể như vậy là để chuẩn bị cho lý lẽ ở phần sau: Trong lịch sử đã từng có việc dời đô và đã từng đem lại kết quả tốt đẹp. Việc Lý Thái Tổ dời đô không có gì là khác thường, trái với quy luật => Đây là đoạn văn có tính chất nêu tiền đề làm chỗ dựa cho lý lẽ ở những phần tiếp theo 2. Soi sáng tiền đề vào thực tế hai triều đại Đinh - Lê: Hai triều Đinh - Lê: không chịu dời đô, khinh thường mệnh trời, không noi theo dấu cũ, triều đại không lâu bền, số vận ngắn, trăm họ hao tổn muôn vật không thích nghi, ông rất đau xót -> Phê phán hai triều không biết học theo cái đúng Việc đóng đô của hai triều đại ở Hoa Lư không còn thích hợp vì: Vùng đất trật trội, vạn vật không thích nghi không thể phát triển thịnh vượng được Hai triều đại trên phải dựa vào vùng đất này vì: Thế lực chưa đủ mạnh để ra nơi đồng bằng, đất phẳng, nơi trung tâm của đất nước mà phải dựa vào địa thế núi rừng hiểm trở. “Trẫm rất đau xót” -> Đây là câu văn thể hiện tình cảm. Lời văn tác động cả đến tâm hồn người đọc 3. Lý do chọn Đại La là nơi tốt nhất để chọn làm kinh đô: Về địa lý: Là nơi trung tâm đất trời, mở ra bốn hướng Nam, Bắc, Đông, tay có núi lại có sông, đất rộng mà bằng phẳng, cao mà thoáng, tránh được lụt lội, chật chội. Về chính trị văn hóa: là đầu mối giao lưu... là mảnh đất hưng thịnh -> Hội tụ mọi điều kiện để trở thành kinh đô của đất nước => Việc Lý Công Uẩn dời đô thể hiện khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, phản ứng ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh đồng thời thể hiện trí tuệ của một vị vua anh minh với tinh thần hết lòng vì nước vì dân. *Câu văn kết thúc: mang tính chất đối thoại, trao đổi tạo sự đồng cảm giữa mệnh lệnh của vua với thần dân. Như vậy bài chiếu thuyết phục người nghe bằng lý lẽ, bằng tình cảm chân thành. Nguyện vọng dời đô của Lý Công Uẩn phù hợp với nguyện vọng của nhân dân. IV. Tổng kết Bằng sự kết hợp hài hoà giữa lý trí và tình cảm, với giọng văn sôi nổi, hệ thống luận điểm chặt chẽ, Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn đã phản ánh được khát vọng của nhân dân ta về một đất nước độc lập, thống nhất.
Tài liệu đính kèm: