KIỂM TRA VĂN
I. MỤC TIÊU
- Kiểm tra và củng cố nhận thức của HS sau bài “Ôn tập truyện kí Việt Nam.
- Rèn luyện và củng cố kĩ năng khái quát, tổng hợp, phân tích, à so sánh và viết đoạn văn.
II. CHUẨN BỊ
- GV: Giáo án, đề bài, đáp án biểu điểm.
- HS: Ôn tập để kiểm tra.
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
Tuần 11 Ngày soạn: Tiết 41 Ngày dạy: KIỂM TRA VĂN I. MỤC TIÊU - Kiểm tra và củng cố nhận thức của HS sau bài “Ôn tập truyện kí Việt Nam. - Rèn luyện và củng cố kĩ năng khái quát, tổng hợp, phân tích, à so sánh và viết đoạn văn. II. CHUẨN BỊ - GV: Giáo án, đề bài, đáp án biểu điểm. - HS: Ôn tập để kiểm tra. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ Kiểm tra sự chuẩn bị của HS 3.Tiến hành kiểm tra a) Ma trận đề: Chương (bài) Biết Hiểu Vận dụng Tổng TL TN TL TN TL TN Câu/điểm VB.Tức nước vỡ bờ 1/0,5 1/0,5 2/1 VB. Lão Hạc 1/0,5 1/4 2/4,5 VB. Chiếc lá cuối cùng 1/0,5 1/0,5 1/1 VB. Trong lòng mẹ, Tức nước vỡ bờ, Lão Hạc 1/0,5 1/0,5 1/2 3/3 VB. Trong lòng mẹ 1/0,5 1/0,5 Tổng Câu/điểm 4/2 4/2 2/6 10/10 b) Đề: I. Phần trắc nghiệm ( 4 điểm ) Khoanh tròn vào chữ cái ở đầu câu trả lời đúng. Câu 1: Câu nào sau đây thể hiện thái độ bắt đầu có sự phản kháng của chị Dậu đối với tên cai lệ. A. Chị Dậu run run. B. Chị Dậu vẫn thiết tha. C. Hình như tức qúa không thể chịu được, chị Dậu liều mạng cự lại . D. Chị Dậu nghiến hai hàm răng. Câu 2: Hành động đánh trả bọn cai lệ và người nhà Lý trưởng của chị Dậu chứng tỏ: Chị Dậu có sức sống mãnh liệt và sức phản kháng mạnh mẽ. Chị Dậu là một người có ý thức làm cách mạng sớm. Chị Dậu là người đàn bà táo tợn. Chị Dậu không biết phân biệt trên dưới. Câu 3: Ý nào nói đúng nhất nguyên nhân sâu xa khiến lão Hạc phải lựa chọn cái chết. A. Lão Hạc ăn phải bả chó . C. Lão Hạc ân hận vì trót lừa cậu Vàng. B. Lão Hạc rất thương con. D. Lão Hạc không muốn làm liên lụy đến mọi người. Câu 4: Vì sao có thể nói chiếc lá cuối cùng mà cụ Bơ-men vẽ là một kiệt tác? A. Vì khi vẽ xong chiếc lá cụ Bơ-men đã chết. B. Vì cả Giôn-xi và Xiu chưa bao giờ nhìn thấy chiếc lá nào đẹp như thế. C. Vì cụ Bơ-men tự coi nó là một kiệt tác của mình. D. Vì chiếc lá ấy mang lại sự sống cho Giôn-xi. Câu 5: Dòng nào nói đúng nhất giá trị của các văn bản '”Trong lòng mẹ, Tức nước vỡ bờ, Lão Hạc”? A. Giá trị hiện thực C. Cả A và B đều đúng B. Giá trị nhân đạo D. Cả A và B đều sai Câu 6 : Nhận định sau ứng với nội dung chủ yếu của văn bản nào? “Số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ và những phẩm chất tốt đẹp của họ đã được thể hiện qua cái nhìn thương cảm và sự trân trọng của nhà văn”. A. Tôi đi học C. Trong lòng mẹ B. Tức nước vỡ bờ D. Lão Hạc Câu 7: Nhận xét: sử dụng thể loại hồi kí với lời văn chân thành, giọng điệu trữ tình, thiết tha, ứng với đặc sắc nghệ thuật của văn bản nào? A. Tức nước vỡ bờ C. Tôi đi học B. Trong lòng mẹ D. Lão Hạc Câu 8: Một trong những giá trị nội dung nổi bật của truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng” là: Phê phán bọn nhà giàu sống không có lương tâm. Ca ngợi tinh thần đoàn kết. Ca ngợi lòng ngân ái, sự đùm bọc của con người với con người. Lên án tội ác của bọn thống trị. II. Phần tự luận (6 điểm) Câu 1: (2 điểm) Nội dung chính của đoạn văn sau đây là gì? “Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn , làm nổi bật màu hồng của hai gò má ........ Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường”. Câu 2: (4 điểm) Nêu cảm nhận của em về nhân vật Lão Hạc sau khi học xong văn bản “Lão Hạc” của Nam Cao. * Đáp án - biểu điểm I. Trắc nghiệm (3 điểm) Mỗi câu trả lời đúng: 0,5 điểm . 1. C ; 2. A ; 3. B ; 4. D ; 5. A ; 6. D ; 7. B ; 8.C II. Tự luận (7 điểm) Câu 1: (2 điểm) Nội dung chính của đoạn văn là niềm sung sướng vô biên của bé Hồng khi gặp lại mẹ. Câu 2: (4 điểm) - Triển khai thành một đoạn văn (1 điểm) - Cảm xúc chân thực gắn liền nhân vật nội dung đoạn trích (2 điểm) - Diễn đạt lưu loát, chặt chẽ (1 điểm) 4. Nhận xét giờ kiểm tra Nhận xét về thái độ làm bài của HS 5. Hướng dẫn Chuẩn bị bài mới IV. RÚT KINH NGHIỆM Tiết 42 LUYỆN NÓI: KỂ CHUYỆN THEO NGÔI KỂ KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM I. MỤC TIÊU Giúp học sinh: -Nắm chắc kiến thức về ngôi kể. -Trình bày đạt yêu cầu một câu chuyện có kết hợp sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm. 1.Kiến thức -Ngôi kể và tác dụng của việc thay đổi ngôi kể trong văn tự tự sự. -Sự kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự. -Những yêu cầu khi trình bày văn nói kể chuyện. 2.Kỹ năng -Kể được một câu truyện theo nhiều ngôi kể khác nhau; biết lựa chọn ngôi kể phù hợp với câu chuyện được kể. -Lập dàn ý một văn bản tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm. -Diễn ddatj trôi chảy, gãy gọn, biểu cảm, sinh động câu chuyện kết hợp sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ. II. CHUẨN BỊ - GV: SGK, giáo án. - HS: SGK, chuẩn bị bài ở nhà theo sự hướng dẫn của giáo viên. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP 1. Ổn định tổ chức (1’) 2. Kiểm tra bài cũ (1’) Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. 3. Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung Hoạt động 1 (1’) - Giới thiệu bài - Nghe, ghi tên bài LUYỆN NÓI: KỂ CHUYỆN THEO NGÔI KỂ KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM Hoạt động 2 (10’) ? Kể theo ngôi thứ nhất là kể như thế nào? Nêu tác dụng của ngôi kể này? ? Vậy kể theo ngôi thứ ba là như thế nào ? tác dụng ? - HS: Người kể xưng tôi trong câu chuyện. Kể theo ngôi này, người kể có thể trực tiếp kể ra những gì mình nghe, mình thấy, mình trải qua có thể trực tiếp nói ra suy nghĩ tình cảm của chính mình. Kể như người trong cuộc nhằm tăng tính tính thuyết phục, tính chân thực của câu chuyện. - HS: Người kể tự dấu mình đi, gọi tên các nhân vật bằng tên của chúng. Cách kể này giúp người kể có thể kể một cách linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật. I. Ôn tập ngôi kể 1. Ngôi kể thứ nhất 2. Ngôi kể thứ ba Hoạt động 3 (30’) - Hướng dẫn HS luyện nói ? Nêu sự việc và nhân vật chính, ngôi kể trong đoạn văn? ? Tìm các yếu tố nổi bật trong đoạn văn ? ? Xác định yếu tố miêu tả và tác dụng của chúng ? ? Muốn kể lại theo ngôi kể thứ nhất cần phải thay đổi những gì? - GV hướng dẫn HS luyện nói - Gọi HS kể lại đoạn trích theo ngôi kể thứ nhất. - GV lưu ý HS về điệu bộ, cử chỉ, nét mặt khi kể để thể hiện tình cảm của nhân vật. - Gọi HS nhận xét phần trình bày của bạn về tác phong, lời nói, cử chỉ, nét mặt. - HS: + Sự việc: cuộc đối đầu giữa kẻ thúc sưu và người khất sưu. + Nhân vật chính: chị Dậu, cai lệ, người nhà lí trưởng. + Ngôi kể thứ ba . - HS: + Xưng hô: Van xin, nín nhịn, cháu van ông ... + Phẫn nộ: chồng tôi đau ốm ông không được phép hành hạ. + Căm thù vùng lên: mày trói chồng bà đi bà cho mày xem. - HS tìm, gạch chân trong SGK. Tác dụng nhằm nêu bật nỗi uất ức, căm phẫn của chị Dậu. - HS: + Thay đổi cách xưng hô ngôi thứ nhất '' tôi ''. + Chuyển lời thoại trực tiếp thành lời thoại gián tiếp. + Lựa chọn chi tiết miêu tả và biểu cảm cho sát hợp với ngôi kể thứ nhất. - HS kể lại đoạn trích. Hs nhận xét. - HS nhận xét II. Luyện nói trên lớp ''Tôi xám mặt vội vàng đặt con bé xuống đất, chạy đến đỡ tay người nhà lí trưởng và van xin ''cháu van ông nhà cháu ....''. Nhưng ''tha này, tha này'' vừa nói tên cai lệ bịch vào ngực tôi mấy bịch vừa hùng hổ sấn tới để trói chồng tôi. Vừa thương chồng, vừa uất ức trước thái độ bất nhân của hắn tôi liều mạng đánh lại... 4. Củng cố (0’) Củng cố lại kiến thức đã học khi ôn tập 5. Hướng dẫn (2’) - Ôn lại kiến thức về ngôi kể, văn tự sự kết hợp với văn miêu tả và biểu cảm. - Kể chuyện, nghe kể chuyện và nhận xét trong các nhóm tự học. IV. RÚT KINH NGHIỆM Tiết 43 CÂU GHÉP I. MỤC TIÊU Giúp HS: - Nắm được đặc điểm của câu ghép, cách nối các vế câu ghép. -Biết sử dụng câu ghép phù hợp với yêu cầu giao tiếp. 1.Kiến thức -Đặc điểm của câu ghép. -Cách nối các vế câu ghép. 2.Kĩ năng -Phân biệt câu ghép với câu đơn và câu mở rộng thành phần. -Sử dụng câu ghép phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. -Nối được các vế của câu ghép theo yêu cầu. II. CHUẨN BỊ - GV: SGK, giáo án, bảng phụ. - HS: SGK, trả lời các câu hỏi mục I và II. III. LÊN LỚP 1. Ổn định tổ chức (1’) 2. Kiểm tra bài cũ (4’) - Nói giảm nói tránh là gì? Cho ví dụ? - Câu nào sau đây sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh? A. Thôi để mẹ cầm cũng được. (Thanh Tịnh) B. Mợ mày phát tài lắm , có như dạo trước đâu. (Nguyên Hồng) C. Bác trai đã khá rồi chứ ? (Ngô Tất Tố) D. Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt. (Nam Cao) 3. Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung Hoạt động 1 (1’) - Giới thiệu bài - Nghe, ghi tên bài CÂU GHÉP Hoạt động 2 (10’) - GV chép ví dụ ra bảng phụ. - Gọi HS đọc ví dụ. ? Tìm các cụm C - V trong những câu in đậm? Phân tích cấu tạo của những câu có hai hoặc nhiều cụm C-V. - Trình bày kết qủa phân tích vào bảng theo mẫu? (Gv ghi mẫu bảng phụ). ? Trong ba câu trên câu nào là câu đơn, câu ghép ? ? Qua phân tích ví dụ, em hiểu câu ghép là gì? - Gọi HS đọc ghi nhớ. - 1 HS đọc ví dụ - HS tìm, lên bảng phân tích. - HS: Câu có 1 cụm C - V: ''Buổi mai hôm ấy ....'' - Cụm C - V nhỏ trong cụm C - V lớn : '' Tôi quên thế nào được... ''. - Cụm C - V không bao chứa nhau: ''Cảnh vật chung quanh tôi...'' - HS: + Câu 1: Câu phức. + Câu 2: Câu đơn. + Câu 3: Câu ghép. - HS dựa vào ghi nhớ trả lời Hs đọc ghi nhớ. - 1 HS đọc ghi nhớ. I. Đặc điểm của câu ghép 1. Ví dụ - Tôi / quên thế nào được C1 V1 những cảm giác trong sáng ấy C2 / nảy nở trong lòng tôi như V2 mấy cành hoa tươi / mỉm C3 V3 cười giữa bầu trời quang đãng. - Buổi sáng hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi/ dẫn đi trên con đường C làng dài và hẹp. V -Cảnh vật chung quanh tôi/ C1 đều thay đổi, vì chính lòng V1 tôi /đang có sự thay đổi lớn: C2 V2 Hôm nay tôi/ đi học. C3 V3 2. Ghi nhớ: (SGK) Hoạt động 3 (10’) ? Tìm thêm các câu ghép trong đoạn trích trên ? ? Trong mỗi câu ghép trên, các vế được nối với nhau bằng cách nào? ? Có mấy cách nối các vế trong câu ghép? - HS trả lời cá nhân, lớp nhận xét, bổ sung. - Trao đổi, trả lời. - Hs tự rút ra từ ghi nhớ. II. Cách nối các vế câu * Ví dụ: 1.Tìm thêm câu ghép trong đoạn trích ở mục 1. - Hàng năm cứ vào cuối thu.... lòng tôi / lại nao nức c1 v1 những kỉ niệm/ mơn man c2 v2 của buổi tựu trường. - Những ý tưởng ấy/ tôi c1 v1 chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi/ không biết ghi và c2 v2 ngày nay tôi/ không nhớ hết c3 v3 2. Cách nối các vế trong câu ghép. * Ghi nhớ: (SGK) Hoạt động 4 (14’) - Gọi HS Đọc yêu cầu bài tập 1 và tổ chức cho HS thảo luận nhóm. - Hình thức: chia 4 nhóm, mỗi nhóm làm một phần. - Gọi 4 HS lên bảng đặt câu và chuyển câu ghép. - Gọi HS xác định yêu cầu bài tập 4 Các nhóm thảo luận làm bài - 4 HS lên bảng đặt câu, lớp nhận xét, bổ sung. - 3 HS lên bảng đặt câu, lớp nhận xét, bổ sung. III. Luyện tập Bài 1: Tìm câu ghép: a. - U van Dần, u lạy Dần! Chị con có đi, u mới có tiền ... chứ. (nối bằng dấu phẩy) - Sáng nay người ta đánh trói thầy Dần như thế....không? (dấu phẩy) - Nếu Dần không buông ...nữa đấy. (dấu phẩy) b. - Cô tôi chưa ... ra tiếng (dấu phẩy) - Giá những hủ tục .... mới thôi. (dấu phẩy) c. Tôi lại im lặng ... cay cay (nối bằng dấu hai chấm) d.Hắn làm nghề ăn trộm ... quá (nối bằng quan hệ từ “bởi vì”) Bài 2 a. Vì trời mưa to nên đường rất trơn. b. Nếu Nam chăm học thì nó sẽ thi đỗ. c. Tuy nhà khá xa nhưng Lan vẫn đi hoc đúng giờ. d. Không những Vân học giỏi mà còn khéo tay. Bài 4 - Nó vừa được điểm khá đã huyênh hoang. - Nó lấy cái gì ở đâu là cất vào đấy rất nghiêm chỉnh. 4. Củng cố (2’) Thế nào là câu ghép? Cách nối các vế trong câu ghép? 5. Hướng dẫn (1’) -Tìm và phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu ghép trong một đoạn văn tự chọn. - Chuẩn bị bài: Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh. IV. RÚT KINH NGHIỆM Tiết 44 TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN THUYẾT MINH I. MỤC TIÊU Giúp học sinh: -Nắm được đặc điểm, vai trò, tác dụng của văn bản thuyết minh. 1.Kiến thức -Đặc điểm của văn bản thuyết minh. -Ý nghĩa, phạm vi sử dụng của văn bản thuyết minh. -Yêu cầu của bài văn thuyết minh (vầ nội dung, ngôn ngữ,) 2.Kĩ năng -Nhận biết văn bản thuyết minh; phân biệt văn bản thuyết minh và các kiểu văn bản đã học trước đó. -Trình bày các tri thức có tính chất khách quan, khoa học thông qua những tri thức của môn ngữ văn và các môn học khác. II. CHUẨN BỊ - GV: SGK, giáo án, bài văn mẫu. - HS: SGK, trả lời các câu hỏi mục I SGK. III. CÁC BƯƠC LÊN LỚP 1. Ổn định tổ chức (1’) 2. Kiểm tra bài cũ (4’) - Người kể chuyện trong văn bản tự sự kể theo ngôi kể nào? - Văn bản “Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000” chủ yếu nhằm trình bày giuải thích sự kiện nào? 3. Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung Hoạt động 1 (1’) - Giới thiệu bài - Nghe, ghi tên bài TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN THUYẾT MINH Hoạt động 2 (16’) - Yêu cầu HS đọc thầm 3 văn bản trong SGK. ? Ba văn bản trình bày, giới thiệu giải thích về điều gì? ? Trong thực tế khi nào người ta dùng các văn bản đó? ? Hãy kể tên một vài văn bản đã học cùng kiểu văn bản trên? - Yêu cầu HS thảo luận nhóm. ? Các văn bản trên có thể xem là văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm không? Tại sao? Chúng khác với các văn bản ấy ở chỗ nào? ? Các văn bản có đặc điểm chung nào làm chúng trở thành một kiểu riêng? ? Cách trình bày về các đối tượng của ba văn bản trên có gì đáng lưu ý? ? Mục đích của văn bản thuyết minh là gì ? ? Thế nào là văn bản thuyết minh? - Gọi HS đọc ghi nhớ. - HS đọc thầm 3 văn bản. - Trao đổi, phát biểu - HS: Khi cần có những hiểu biết khách quan về đối tượng (sự vật, sự việc, sự kiện) thì ta phải dùng văn bản trên (thuyết minh). - HS: + Cầu Long Biên chứng nhân lich sử. + Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000. + Ôn dịch thuốc lá. - Thảo luận nhóm, trình bày. -HS: + Cây dừa: thân, lá, nước, cùi. + Lá cây: tế bào, ánh sáng, sự hấp thụ ánh sáng ... + Huế: cảnh sắc, các công trình kiến trúc. - Không có yếu tố hư cấu, tưởng tượng và tránh bộc lộ cảm xúc chủ quan. - HS: Giúp người đọc nhận thức về đối tượng như nó vốn có trong thực tế chứ không phải giúp cho người đọc có cảm hứng thưởng thức một hiện tượng NT được xây dựng bằng hư cấu, tưởng tượng. - HS khái quát lại dựa vào ghi nhớ. - HS đọc ghi nhớ. I. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh 1.Văn bản thuyết minh trong đời sống con người - Văn bản a: trình bày lợi ích của cây dừa. Lợi ích này gắn với đặc điểm của cây dừa. Ở đây là giới thiệu về cây dừa Bình Định, gắn với người dân Bình Định. - Văn bản b: Giới thiệu tác dụng của chất diệp lục làm cho lá cây có màu xanh. - Văn bản c: Giới thiệu Huế là một trung tâm văn hóa với những đặc điểm tiêu biểu riêng của Huế. => Khi cần có những hiểu biết khách quan về đối tượng (sự vật, sự việc, sự kiện) thì ta phải dùng văn bản trên (thuyết minh). 2. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh a. Không phải là văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm vì: + Văn bản tự sự phải có sự việc và nhân vật. + Văn bản miêu tả phải có cảnh sắc, con người, cảm xúc. + Văn bản nghị luận phải có luận điểm, luận cứ, luận chứng. b. Cung cấp một cách khách quan về đối tượng để người đọc hiểu đúng đắn và đầy đủ về đối tượng đó. c. Phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. d. Ngôn ngữ chính xác, rõ ràng, chặt chẽ. * Ghi nhớ: (SGK) Hoạt động 3 (20’) - Gọi HS đọc văn bản và làm bài tập theo yêu cầu. - Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 2. - Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 3 SGK. - HS đọc văn bản. Thảo luận theo nhóm. - HS làm việc cá nhân sau đó trình bày trước lớp. - HS làm việc cá nhân sau đó trình bày trước lớp. II. Luyện tập Bài 1 Cả 2 văn bản đều là văn bản thuyết minh: - Văn bản a cung cấp kiến thức lịch sử. - Văn bản b cung cấp kiến thức khoa học sinh vật. Bài 2 Là văn bản nghị luận ® kiểu văn bản nghị luận đề xuất một hành động tích cực bảo vệ môi trường nhưng đã sử dụng yếu tố thuyết minh để nói rõ tác hại của bao bì ni lông làm cho văn bản có sức thuyết phục cao. Bài 3 - Các văn bản khác cũng cần phải sử dụng yếu tố thuyết minh vì: + Tự sự: giới thiệu sự việc, sự vật. + Miêu tả: giới thiệu cảnh vật, con người, thời gian, không gian. + Biểu cảm: giới thiệu đối tượng gây cảm xúc là con người hay sự vật. + Nghị luận: giới thiệu luận điểm, luận cứ. 4. Củng cố (2’) Thế nào là văn bản thuyết minh? Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh? 5. Hướng dẫn (1’) - Học bài và làm các bài tập còn lại. - Tìm đọc thêm các văn bản thuyết minh. - Soạn bài “Ôn dịch thuốc lá”. IV. RÚT KINH NGHIỆM Kí duyệt tuần 11 Ngày //2011 Kiều Thị Phúc
Tài liệu đính kèm: