Giáo án Ngữ văn 8 - Năm học 2012-2013 - Phạm Văn Thắng

Giáo án Ngữ văn 8 - Năm học 2012-2013 - Phạm Văn Thắng

A. Mục tiêu cần đạt :

 Giúp Hs :- Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp , cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.

- Thấy được ngòi bút văn xuôi giầu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh.

- Tích hợp với văn tự sự, biểu cảm, so sánh, miêu tả.

- Rèn kỹ năng cảm thụ , phân tích truyện ngắn.

B . Chuẩn bị :

 - Thầy : soạn giáo án , tìm tư liệu về tác giả .

 - Trò : Soạn bài theo sgk .

C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy- học: Tiết 1:

1 . Kiểm tra : sự chuẩn bị bài ở nhà

2. Bài mới:Gv giới thiệu bài :

Trong cuộc đời mỗi con người, những kỷ niệm tuổi học trò thường được lưu giữ lâu bền trong trí nhớ. Đặc biệt càng đáng nhớ hơn là các kỉ niệm, các ấn tượng của ngày khai trường đầu tiên. Truyện ngắn “Tôi đi học” đã diễn tả cảm xúc ấy ở nhân vật “tôi” gieo vào lòng ta bao nỗi lòng bâng khuông rung động nhẹ nhàng trong sáng.Đọc truyện ngắn này,chúng ta như được cùng tác giả trở về ngày đầu tiên của tuổi học trò để sống lại “ những kỉ niệm mơn man”

doc 330 trang Người đăng tranhiep1403 Lượt xem 1182Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Năm học 2012-2013 - Phạm Văn Thắng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án Ngữ Văn 8
Tuần 1- Tiết1 Ngày soạn :25/8/2012 Ngày dạy :28/8/2012
Bài 1: Văn bản Tôi đi học
 Thanh Tịnh
A. Mục tiêu cần đạt :
 Giúp Hs :- Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp , cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.
- Thấy được ngòi bút văn xuôi giầu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh.
- Tích hợp với văn tự sự, biểu cảm, so sánh, miêu tả.
- Rèn kỹ năng cảm thụ , phân tích truyện ngắn.
B . Chuẩn bị : 
 - Thầy : soạn giáo án , tìm tư liệu về tác giả .
 - Trò : Soạn bài theo sgk .
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy- học: Tiết 1: 
1 . Kiểm tra : sự chuẩn bị bài ở nhà
2. Bài mới:Gv giới thiệu bài :
Trong cuộc đời mỗi con người, những kỷ niệm tuổi học trò thường được lưu giữ lâu bền trong trí nhớ. Đặc biệt càng đáng nhớ hơn là các kỉ niệm, các ấn tượng của ngày khai trường đầu tiên. Truyện ngắn “Tôi đi học” đã diễn tả cảm xúc ấy ở nhân vật “tôi” gieo vào lòng ta bao nỗi lòng bâng khuông rung động nhẹ nhàng trong sáng.Đọc truyện ngắn này,chúng ta như được cùng tác giả trở về ngày đầu tiên của tuổi học trò để sống lại “ những kỉ niệm mơn man” .
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
? Theo dõi vào sgk , em hãy giới thiệu đôi nét về tác giả ?
- HS dựa vào chú thích* tự giới thiệu tác giả .
Gv bổ sung : Thanh Tịnh là một nhà giáo , một nhà thơ , nhà văn , nhưng thành công hơn cả là truyện ngắn và thơ . Văn ông nhìn chung nhẹ nhàng mà sâu lắng , mang dư vị vừa man mác buồn thương vừa ngọt ngào quyến luyến .”Tôi đi học” là truyện ngắn tiêu biểu cho điều trên .
? Em biết được những điều gì về tác phẩm ?
Gv chuyển .
Gv hướng dẫn đọc : giọng điệu dịu dàng , lắng sâu , chú ý những suy nghĩ , lời nói của “ tôi” .
 Gv cùng học sinh đọc bài .
? Qua nghe đọc bài , em hãy cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản ? Vì sao lại xếp vào phương thức đó ?
 - Văn bản viết theo phương thức tự sự , biểu cảm . 
Gv chốt: bài viết có sự kết hợp hài hoà giữa tự sự với biểu cảm song biểu cảm là chủ yếu vì thông qua sự việc “ tôi đi học” , nhà văn bộc lộ những cảm xúc , tâm trạng của mình trong buổi đầu tiên đến trường .
? Văn bản trình bày theo trình tự nào ? Từ đó xác định bố cục của văn bản ?
 - Văn bản trình bày theo trình tự thời gian ( theo dòng hồi tưởng) : từ hiện tại nhớ về quá khứ .
 Bố cục : 
 Phần 1 : Từ đầu đến “ rộn rã” : Khung cảnh khơi nguồn cảm xúc .
 Phần 2 : Tiếp đến “ ngọn núi”: cảm nhận của “Tôi” trên đường đến trường .
 Phần 3 :Tiếp đến “chút nào hết” : cảm nhận của “Tôi” trên sân trường .
 Phần 4 : còn lại : Cảm nhận của “tôi” trong lớp học .
Gv yêu cầu 1 hs đọc to phần 1 .
? Những điều gì đã khơi dậy kỉ niệm và cảm xúc của “ tôi” ? Đó là những kỉ niệm, cảm xúc gì?
- Cuối thu , lá rụng, có những đám mây bàng bạc khiến cho tác giả có cảm xúc náo nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường :
+ Những cảm giác trong sáng mấy cành hoa tươi
- Mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ .
? Phân tích nghệ thuật sử dụng các phương thức trong đoạn này? 
- Đoạn sử dụng phương thức tự sự xen miêu tả, biểu cảm để miêu tả thiên nhiên , cuộc sống làm nổi bật yếu tố hiện thực tác động , cảm xúc trào dâng khiến cho “Tôi” kể lại những kỉ niệm , cảm giác.
- Khi miêu tả, biểu cảm dùng những từ láy, so sánh: “ những cảm giác.. quang đãng” . Đó là hình ảnh so sánh giàu sức gợi cảm, tươi sáng, giàu chất trữ tình làm nổi bật cảm giác, ý nghĩ của ‘tôI’ được người đọc cảm nhận cụ thể, rõ ràng hơn làm cho văn bản man mác chất trữ tình, chất thơ, trong trẻo.
? Như vậy tác giả giới thiệu kỉ niệm lần đầu tiên “ tôi” đi học được hiện về trong khung cảnh như thế nào ? 
? Đoạn văn đầu cho em cảm nhận gì về tác giả?
 - Tác giả là người giàu tình cảm , trân trọng những kỉ niệm của thủa ấu thơ .
Chuyển : Từ hiện tại, Thanh Tịnh lại nhớ về thời quá khứ với những cảm nhận trong ngày đầu tiên đI học . Chúng ta cùng tìm hiểu .
 ? Đọc phần nói về kỉ niệm của “ tôi” khi cùng mẹ trên đường đến trường?
? Tìm những chi tiết thể hiện cảm nhận của nhà văn thủa còn ấu thơ khi cùng mẹ đến trường ?
Trên con đường cùng mẹ đến trường. 
Tôi cảm thấy: + Con đường vốn quen tự nhiên thấy lạ, cảnh thay đổi .
 + Trang trọng, đứng đắn
 + Thèm được như các anh lớp trên .
 + Thử cầm bút thước , bậm tay ghì thật chặt , cẩn thận .
? Em có nhận xét gì về cách viết của tác giả ở phần này ?
- Đoạn văn tự sự mang đâm chất biểu cảm có xen cả miêu tả đặc biệt sự so sánh ý nghĩ non nớt của “ tôi” đã làm cho văn Thanh Tịnh nhẹ nhàng, đậm chất trữ tình làm cho kỉ niệm mơn man hiện về thật đẹp , thật thơ mộng.
Gv : Tácgiả đã tạo ra hình ảnh đẹp từ phép so sánh :lấy hình ảnh rất trong trẻo , dịu dàng để diễn tả một ý nghĩ qua đó bộc lộ khát vọng vươn lên của trẻ thơ trong sáng .
? Như vậy, khi cùng mẹ trên con đường lần đàu tiên tới trường“ tôi” có tâm trạng, cảm giác gì ?
GV: Lần đầu tiên đi học không chỉ để lại cho nhân vật “ tôi” cái kỉ niệm mơn man trên con đường lần đầu tiên tới lớp mà nó còn để lại cho tất cả chúng ta cái cảm giác hồi hộp, sự trang trọng thiết tha ấy cho nên “ tôi” cũng như tất cả mọi người đều nâng niu trân trọng tất cả những gì của ngày hôm ấy. Nó không chỉ là quyển sách, vở, cái bút, cái thước mà nâng niu, trân trọng cả những cái suy nghĩ non nớt, ngây thơ để bây giờ nhớ lại rạo rực những cảm xúc bâng khuông, sao xuyến .
? Từ những cảm xúc trên , em có cảm nhận thêm gì về tác giả khi còn nhỏ?
 - “Tôi” là người có chí học ngay từ đầu , muốn tự mình đảm nhiệm việc học tập , muốn chững chạc như bạn .
? Em hãy nhớ lại những cảm nhận, cảm xúc của em trong lần đầu tiên trên con đường làng lần đầu tiên tơí trường đi học?
- 
I. Giới thiệu tác giả , tác phẩm:
1. Tác giả .
- Thanh Tinh ( 1911-1988) , quê ở Huế .
- Sáng tác của ông có vẻ đẹp đằm thắm , tình cảm êm dịu , trong trẻo .
2 . Tác phẩm : rút từ “ Quê mẹ” , xuất bản 1941 . 
II. Đọc -Tỡm Hiểu văn bản. 
1 . Khung cảnh khơi nguồn kỉ niệm .
-> Kỉ niệm về ngày đầu tiên đi học hiện về trong khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp và thơ mộng .
2. Kỉ niệm lần đầu tôi đi học:
* Cảm nhận trên đường đến trường .
-> Rất hồi hộp trân trọng , cẩn thận, nâng niu. 
III .Luyện tập: 
 Đọc và phân tích đoạn còn lại
Chú ý phân tích : Tâm trạng, cảm xỳc của nhõn vật tôi khi đến trường , khi vào lớp học, tình cảm của người lớn
3 : Củng cố – hướng dẫn về nhà 
 Về nhà học bài , đọc kĩ lại 
Rút kinh nghiệm 
.....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tuần 1- Tiết 2 Ngày soạn :26/8/2012 Ngày dạy :29/8/2012
Bài 1: Văn bản Tôi đi học
 Thanh Tịnh
A. Mục tiêu cần đạt : (Như tiết 1)
B. Chuẩn bị :
 GV:Nội dung phần II và III
 HS :Cõu hỏi 3,4,5 
B . Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học :
	1 . Kiểm tra . 
 ? Phân tích cảm xúc của “ tôi” cùng mẹ trên đường tới trường liên hệ tới bản thân ?
 2 . Bài mới Gv dẫn vào bài bằng cách nối các ý ở phần 1 vào phần 2 .
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
? Đoạn trích kể về kỉ nịêm của tôi khi đến trường?
? Theo dõi vào đoạn văn trên , cảnh sân trường làng Mĩ Lí lưu lại trong tâm trí tác giả có nét gì nổi bật ?
 - Tôi nhận thấy : Sân trường dầy đặc người, ai cũng quần áo sạch đẹp, tươi vui .
 Ngôi trường : trước đây cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng nhưng hôm nay thì nó lại xinh xắn và oai nghiêm như cái đình làng .
? Cảnh sân trường rất đông người , ai cũng ăn mặc đẹp , gương mặt vui tươi  phản ánh điều gì?
 - Nó phản ánh không khí đặc biệt của ngày hội khai trường của nước ta đồng thời thể hiện tinh thần hiếu học của dân ta . 
? Hình ảnh so sánh ngôi trường với cái đình làng có ý nghĩa gì ?
 - đình làng là nơi thờ cúng , tế lễ rất linh thiêng , cất dấu những điều huyền bí với tuổi thơ ,cách so sánh ngôi trường với đình làng cho thấy ngôi trường là nơi rất trang nghiêm , cao quý và đầy bí ẩn .
 Hình ảnh này cho ta thấy tác giả đê cao tri thức của con người trong nhà trường. 
? H/ a ấn tượng trong “tôi” lúc đó có lẽ còn là h/ a những cậu học trò mới đến lớp .Khi nói về hình ảnh này , tác giả sử dụng phép so sánh nào ? Giá trị ?
 - “ Họ như những e sợ “ . Phép so sánh này miêu tả thật sinh động hình ảnh , tâm trạng các em nhỏ lần đầu tiên đến trường .
 Gv : cách so sánh này thật tinh tế , nó vừa tả đúng tâm trạng của nhân vật vừa gợi cho người đọc liên tưởng về thời thơ ấu đứng dưới mái trường. Mái trường như một tổ ấm , học trò thơ ngây hồn nhiên như một cánh chim đầy khát vọng , biết bao bồi hồi lo lắng nhìn bầu trời rộng , nghĩ đến chân trời học vấn mênh mông .
 ? Khi nghe tiếng trống , các cậu bé có tâm trạng gì ? Hãy tìm những câu văn thể hiện điều này ?
 - Cảm nhận như các cậu bé đang chơi vơi, hốt hoảng như có sức hút từ hai phía: Trường học hút các cậu đi nhưng còn rụt rè, người thân thì hút các cậu lại chưa dứt ra được cho lên hai chân cứ dềnh dàng mãi , muốn đi nhưng lại rụt rè sợ ngượng, vừa vui sướng rộn ràng lại vừa run run hốt hoảng .
? Em có nhận xét gì về ngôn từ mà tác giả sử dụng khi diễn tả tâm trạng của các em nhỏ ?
 - Tác giả sử dụng nhiều động từ đặc tả tâm trạng của nhân vật : ngập ngừng, e sợ , rụt rè , lúng túng , dềnh dàng làm cho đoạn văn thấm đẫm chất trữ tình, quyến luyến .
? ở giây phút đỉnh điểm đó , người lớn đã có những cử chỉ thái độ gì? 
Tôi có thái độ tâm trạng ra sao ? hãy phân tích ?
- Ông đốc : gọi tên, động viên
- Tôi cảm thấy:tim ngừng đập,quên cả mẹ giật mình, lúng túng.
- Nhìn với cặp mắt hiền từ, cảm động.
- Mọi người ngắm nhìn chúng tôi : càng lúng túng 
- Tôi có cảm có bàn tay dịu dàng đẩy tôi đi, bước đi nặng nề 
Các cậu nhìn , lưu luyến->khóc 
Tôi khóc nức nở 
Thầy giáo trẻ : Tươi cười đón chúng tôi vào lớp: -> Tôi thấy xa mẹ.
? Cảm nhận của em về thái độ cử chỉ của người lớn .
, có lẽ các vị cũng đang lo lắng hồi hộp cùng con em mình 
Gv :Qua cá hình ảnh về người lớn chúng ta nhận thấy trách nhiệm, tấm lòng của gia đình, nhà trường đối với thế hệ tương lai.Đó là một môi trường ấm áp trìu mến ,là một nguồn nuôi dưỡng các em trưởng thành.
? Qua phần vừa phân tích, em có cảm nhận thêm gì về “Tôi”?
? Theo dõi vào phần văn bản còn lại .
? Những cảm giác của” tôi” khi vào lớp là gì?
 - Một mùi không xa lạ chút nào .
? Em có thể lí giải được cảm giác này của cậu bé ?
 Đây là cảm xúc tự nhiên, chân thật vì chỗ này tuy lạ nhưng sẽ gắn bó với mình trong suốt năm học , còn người bạn cũng gần gũi , gắn bó với mình cả năm .
? Cuối văn bản có một chi tiết ...  tường trình, tình huống b,c viết thông báo).
Tình huống b: Nhà trường thông báo và thông báo cho gv, cán bộ và hs trong toàn trường.
-Tình huống c: Ban chỉ huy liên đội TNTP HCM thông báo và thông báo cho các ban chỉ huy chi đội trong toàn trường.
? Một VN thông báo cần có những mục nào ?
-Thể thức mở đầu VB thông báo.
-Nội dung thông báo.
-Thể thức kết thúc VB thông báo.
Hs đọc ghi nhớ 3.
-Hs đọc lưu ý- sgk (143 ).
A. Hình thành kiến thức mới 
I-Đặc điểm của văn bản thông báo:
*Văn bản: 
1-Người thông báo:
2-Nội dung thông báo: 
3-Một số trường hợp cần viết thông báo: 
*Ghi nhớ 1,2: sgk (143 ).
II-Cách làm văn bản thông báo:
1-Tình huống cần làm văn bản thông báo:
2-Cách làm văn bản thông báo: gồm 3 phần
*Ghi nhớ3: sgk (143 ).
3-Lưu ý:
3.Củng cố-Hướng dẫn : 
-Học thuộc ghi nhớ.
-Sưu tầm một số bản thông báo để tham khảo.
-Chuẩn bị bài: Luyện tập văn bản thông báo 
Tiết:135,136
Kiểm tra học kì II (Đề của Phòng giáo dục)
Soạn : 
Giảng : 
Bài 33-Tiết 137
Chương trình địa phương (phần tiếng Việt)
A-Mục tiêu bài học: 
-Biết nhận ra sự khác nhau về từ ngữ xưng hô ở các địa phương.
-Có ý thức tự điều chỉnh cách xưng hô của địa phương theo cách xưng hô của ngôn ngữ toàn dân trong những hoàn cảnh giao tiếp có tích chất nghi thức.
B-Chuẩn bị: 
- Đồ dùng : 
C-Tiến trình tổ chức dạy - học: 
1-ổn định tổ chức: 
2-Kiểm tra: 
3-Bài mới: 
Hoạt động của thầy-trò
Nội dung kiến thức
-Đọc các đoạn trích.
-Xác định từ xưng hô địa phương trong các đoạn trích trên ?
-Trong các đoạn trích trên, những từ xưng hô nào là từ toàn dân, những từ xưng hô nào không phải là từ toàn dân nhưng cũng không thuộc lớp từ địa phương ?
-Tìm những từ xưng hô và cách xưng hô ở địa phương em và ở những địa phương khác mà em biết ?
-Từ xưng hô của địa phương có thể được dùng trong hoàn cảnh giao tiếp nào ?
-Đối chiếu những phương tiện xưng hô được xác định ở bài 2 và những phương tiện chỉ quan hệ thân thuộc trong bài chương trình địa phương (phần tiếng Việt) ở học kì I và cho nhận xét ?
1-Bài 1 (145):
-Đoạn trích a có từ xưng hô địa phương Nam Bộ: u- dùng để gọi mẹ.
-Trong đoạn trích b: 
+Từ xưng hô toàn dân là từ: mẹ.
+Từ xưng hô không phải là từ toàn dân nhưng cũng không thuộc lớp từ địa phương là từ: mợ- dùng để gọi mẹ. Đây là biệt ngữ xã hội dùng trong những gia đình thuộc tầng lớp trung lưu, thượng lưu trước cách mạng tháng tám.
2-Bài 2 (145):
*Từ xưng hô
-Đại từ trỏ người: tui, choa, qua (tôi); tau (tao); bầy tui (chúng tôi); mi (mày); hấn (hắn).
-Danh từ chỉ quan hệ thân thuộc dùng để xưng hô: bọ, thầy, tía, ba (bố); u, bầm, đẻ, mạ, má (mẹ); ôông (ông); mệ (bà); cố (cụ); bá (bác); eng (anh); ả (chị).
*Cách xưng hô:
-Xưng hô với thầy, cô giáo là: em, con - thầy, cô.
-Xưng hô với chị của mẹ là: cháu - bá, dì
-Xưng hô với chồng của cô là: cháu- chú, dượng.
-Xưng hô với ông nội, bà nội là: cháu, con - ông, bà, nội.
-Xưng hô với ông ngọi, bà ngoại là: cháu, con - ông, bà, ngoại.
-Xưng hô với người ngoài là: cháu, con - ông, bà, chú, cậu, bác, bá cô, dì.
3-Bài 3 (45):
-Từ xưng hô địa phương chỉ được dùng trong những phạm vi giao tiếp rất hẹp (giữa những người trong gia đình hay những người cùng địa phương) và không được dùng trong những hoàn cảnh giao tiếp có tính chất nghi thức.
4-Bài 4 (45):
-Đối chiếu:
 Từ toàn dân Từ địa phương
 Mẹ Má, bầm, u, bu, mạ
 Bố Ba, thầy, tía, bọ
 Ông nội Ông nội
-Nhận xét: Trong tiếng Việt phần lớn các từ chỉ quan hệ thân thuộc đều có thể dùng để xưng hô. Chỉ có một số ít trường hợp không dùng để xưng hô, có thể coi là cá biệt như: vợ, chồng, con dâu, con rể. Hiện tượng dùng phổ biến các từ chỉ quan hệ thân thuộc để xưng hô là một đặc trưng nổi bật của tiếng Việt. Tuy nhiên, ngoài từ chỉ quan hệ thân thuộc, tiếng Việt còn dùng nhiều phương tiện khác để xưng hô như đại từ nhân xưng, từ chỉ chức vụ nghề nghiệp hay tên riêng.
D-Hướng dẫn học bài: 
-Ôn tập phần tiếng Việt đã học trong học kì II (Theo nội dung bài ôn tập).
-Tìm các từ địa phương em và địa phương khác.
E-Rút kinh nghiệm: 
Kí duyệt của BGH
Soạn : 10/5/07 
Giảng : 
Bài 34-Tiết 138
Luyện tập văn bản thông báo
A-Mục tiêu bài học: 
-Ôn lại những kiến thức về văn bản thông báo: mục đích, yêu cầu, cấu tạo của một thông báo.
-Nâng cao năng lực viết thông báo cho học sinh.
B-Chuẩn bị: 
- Đồ dùng : 
C-Tiến trình tổ chức dạy - học: 
1-ổn định tổ chức: 
2-Kiểm tra: 
3-Bài mới: 
Hoạt động của thầy-trò
Nội dung kiến thức
-Hãy cho biết tình huống nào cần làm văn bản thông báo, ai thông báo và thông báo cho ai ?
-Nội dung và thể thức của một văn bản thông báo:
+Nội dung thông báo thường là gì ?
+Văn bản thông báo có những mục gì ?
-Văn bản thông báo và văn bản tường trình có những điểm nào giống nhau, những điểm nào khác nhau ?
-Hs đọc 3 trường hợp trong sgk và lựa chọn loại văn bản thích hợp trong các trường hợp trên ? 
-Hs đọc thông báo trong sgk.
-Chỉ ra những chỗ sai trong VB thông báo trên và chữa lại cho đúng ?
-Hãy nêu một số tình huống thường gặp trong nhà trường hoặc ngoài XH mà em cho là cần viết VB thông báo (không lặp lại tình huống trong sgk) ?
I-Ôn tập lí thuyết:
1-Tình huống cần làm VB thông báo:
-Cấp trên hoặc tổ chức cơ quan Đảng, Nhà nước,... cần thông báo cho cấp dưới hoặc nhân dân biết về một vấn đề chủ trương, chính sách, việc làm,...
2-Nội dung, thể thức của một VB thông báo:
-Nội dung thông báo: thường là những thông tin về công việc phải làm để người dưới quyền biết và thực hiện
-Thể thức của VB thông báo: là thể thức hành chính theo đúng những mẫu đã qui định (Gồm 3 phần: Thể thức mở đầu VB thông báo, nội dung thông báo, thể thức kết thúc VB thông báo)
3-Phân biệt VB tường trình và VB thông báo:
-Giống nhau: về thể thức trình bày (3 phần), về sự chính xác rõ ràng của nội dung VB (nội dung tường trình và nội dung thông báo đề phải rõ ràng và chính xác).
-Khác nhau: 
+Tường trình là trình bày sự việc xảy ra để cấp trên biết và đề nghị cấp trên xem xét và giải quyết. Còn thông báo là loại VB để truyền đạt những nội dung, công việc, yêu cầu nào đó từ cấp trên xuống cấp dưới (hoặc từ một tổ chức, cơ quan thông báo chung cho mọi người biết).
+Tường trình thường là của cá nhân viết có kèm theo những đề nghị được giải quyết, còn thông báo thường là của cơ quan đoàn thể do người đại diện kí để cấp dưới (hoặc mọi người) biết mà thực hiện. Vì vậy trong thể thức viết thông báo có số công văn, nơi nhận là hai điều mà tường trình không có.
II-Luyện tập:
1-Bài 1 (149 ):
a-Thông báo. b-Báo cáo. c-Thông báo.
2-Bài 2 (150 ):
-Ghi ngày, tháng, năm chưa đúng chỗ.
-Thông báo thiếu số công văn, thiếu nơi gửi ở góc trái phía dưới.
-Nội dung thông báo không phù hợp không phù hợp với tên VB thông báo (tên VB là thông báo kế hoạch mà nội dung yêu cầu là sắp xếp kế hoạch, tức là chưa có kế hoạch), ở đây chỉ là thông báo về đợt kiểm tra vệ sinh và tổ chức Ban kiểm tra vệ sinh mà thôi. 
-Bản thông báo này phải viết lại: Sắp tới trường tổ chức đợt kiểm tra vệ sinh từ ngày... đến ngày... tháng..., thành lập ban kiểm tra, đề nghị ban kiểm tra lập kế hoạch cụ thể...
3-Một số tình huống thường gặp trong nhà trường hoặc ngoài XH mà cần viết VB thông báo:
-Trong nhà trường: Góp sách vở, dụng cụ học tập giúp các bạn học sinh vùng bị ngập lụt; góp phân trâu khô để trồng cây, góp thủy tinh để cắm lên tường bảo vệ trường.
-Ngoài xã hội: Tiêm phòng dịch chống các loại bệnh cho trẻ em, tiêm phòng dịch cho chó, cho gia cầm.
D-Hướng dẫn học bài:
-Làm bài 4 (150).
-Chuẩn bị bài: Ôn tập phần tập làm văn (Đọc và trả lời câu hỏi trong từng phần).
E-Rút kinh nghiệm: 
Soạn : 
Giảng : 
E-Rút kinh nghiệm: 
Kí duyệt của BGH
Soạn : 
Giảng : 
Bài 34-Tiết140 
Trả bài kiểm tra học kì II
A-Mục tiêu bài học: 
-Hs nắm được những ưu, nhược điểm trong bài làm của mình. Qua đó củng cố và hệ thống toàn bộ kến thức và kĩ năng chủ yếu đã được học trong chương trình Ngữ văn 8.
-Rèn kĩ năng hệ thống hóa kiến thức đã học và rèn kĩ năng làm bài, chữa bài.
B-Chuẩn bị: 
- Đồ dùng : 
C-Tiến trình tổ chức dạy - học: 
1-ổn định tổ chức: 
2-Kiểm tra: 
3-Bài mới: 
1-Nhận xét chung:
-Về cách lựa chọn đề bài.
-Về phần trả lời câu hỏi trắc nghirmj.
-Về phần làm bài văn tự luận.
-Nêu nhận xét tổng hợp khái quát, sau đó phân tích một số trường hợp cụ thể.
-Hs trao đổi và tham gia ý kiến.
2-Trả bài cho học sinh
3-Đọc một bài khá và một bài kém:
4-Hướng dẫn hs sửa chữa bài:
-Về chính tả và dùng từ.
-Về diễn đạt câu, đoạn.
-Về trình bày bố cục.
-Về những lỗi khác.
D-Hướng dẫn học bài: 
-Tiếp tục sửa lỗi trong bài.
Kí duyệt của BGH
E-Rút kinh nghiệm: 
v
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 103, 104 Bài viết số 6
A. Mục tiêu cần đạt:
- HS vận dụng kỹ năng trình bày luận điểm vào việc viết bài văn chứng minh (hoặc giải thích) một vấn đề văn học hoặc xã hội gần gũi với các em.
- Tự đánh giá chính xác hơn trình độ tập làm văn nghị luận của bản thân, tự rút ra những kinh nghiệm cần thiết.
- Tích hợp với văn, tập làm văn, tiếng việt.
B. chuẩn bị.
Soạn giáo án, ra đề kiểm tra, học sinh chuẩn bị làm bài.
C. tiến trình lên lớp.
I. ổn định lớp: 
Kiểm tra nề nếp, sĩ số.
II. kiểm tra bài cũ.
III. Bài mới.
GV phát đề cho HSinh làm bài. 
Đề bài :
Nhiều người còn chưa hiểu rõ : thế nào là “học đi đôi với hành” và vì sao ta cần phải “ theo điều học mà làm “ như lời La Sơn Phu Tử trong bài “ Bàn luận về phép học “(Ngữ văn 8 tập II). Hãy viết bài văn nghị luận để giải đáp những thắc mắc nêu trên ?
1)Yêu cầu 
a/ Mở bài : 
+ Nhận thức được sai lầm của ông cha thời trước đã làm cản trở bước tiên hoá của xã hội.
+ Bác Hồ có dạy : “Học phải đi đôi với hành ” học mà không hành thì vô ích .
b/ Thân bài 
+ Học là gì
+ Học nói chung là sự trau dồi ..
+ Hành là gì ..
+ Học với hành phải đi đôi, phải gắn bó không tách rời nhau.
+ Ngược lại nếu hành mà không có lý luận , chỉ đạo , lý thuyết soi sáng là kinh nghiệm thì không tránh khỏi những lúng túng , sai lầm.
Luận chứng Một đứa trẻ sinh ra cũng phải học , học nhận thức các sự vật xung quanh
Lãnh tụ Lê Nin đã nói “ Học , học nữa , học mãi ”..
Đối với học sinh học để biết thêm những kiến thức mới ở mái trường do các thầy cô dạy 
Một người trí thức chân chính luôn thấy mình kém cỏi , và muốn học thêm nữa , thêm mãi 
c/ Kết luận :
Học đi đôi với hành trở thành nguyên lý phương trâm giáo dục .
2)Thang điểm :
+ Điểm 8-9-10 như yêu cầu , đúng phương pháp , bố cục rõ ràng diễn đạt lưu loát , hành văn tốt .
+ Điểm 6-7 Sai từ 3 lỗi chính tả không qua một lỗi câu
+ Điểm 5-6 Thiếu một luận cứ châm trước sai từ 3-4 lỗi chính tả
+ Điểm 3-4 bố cục chưa rõ ràng diễn đạt vụng 
+ Điểm 1-2 Lạc đề , viết lủng củng .
3) Nhận xét :
Giáo viên thu bài và nhận xét giờ kiểm tra 
IV ) Củng cố , dặn dò : 
Ôn tập tiếp văn nghị luận.

Tài liệu đính kèm:

  • docGA VAN 8 da sua Ca Nam.doc