I MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
-Hiểu và phân tích được những cảm giác êm dịu, trong sáng, man mác buồn của nhân vật tôi ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời, qua áng văn giàu chất hồi tưởng chất thơ của Thanh Tịnh.
-Rèn kỹ năng đọc diễn cảm văn bản hồi ức-biểu cảm phát hiện và phân tích nhân vật tôi-người kể chuyện.
-Liên tưởng đến những kỷ niệm tựu trường của bản thân.
II CHUẨN BỊ:
-Đồ dùng: nếu có điều kiện cho học sinh xem băng hình về ngày khai giảng.
-Dự kiến các khả năng tích hợp:
+Tích hợp ngang với Các cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ(TV); Tính thống nhất về chủ đề văn bản(TLV)
+Tích hợp dọc: Cổng trường mở ra ( lớp 7)
III TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG:
1)Ổn định tổ chức:Kiểm tra sĩ số.
2)Bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
3)Bài mới:
Tuần: 1 Ngày soạn: 10 / 08/2010 Tiết :1-2 Văn bản : TÔI ĐI HỌC (Thanh Tịnh) IMỤC TIÊU CẦN ĐẠT: -Hiểu và phân tích được những cảm giác êm dịu, trong sáng, man mác buồn của nhân vật tôi ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời, qua áng văn giàu chất hồi tưởng chất thơ của Thanh Tịnh. -Rèn kỹ năng đọc diễn cảm văn bản hồi ức-biểu cảm phát hiện và phân tích nhân vật tôi-người kể chuyện. -Liên tưởng đến những kỷ niệm tựu trường của bản thân. IICHUẨN BỊ: -Đồ dùng: nếu có điều kiện cho học sinh xem băng hình về ngày khai giảng. -Dự kiến các khả năng tích hợp: +Tích hợp ngang với Các cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ(TV); Tính thống nhất về chủ đề văn bản(TLV) +Tích hợp dọc: Cổng trường mở ra ( lớp 7) IIITIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG: 1)Ổn định tổ chức:Kiểm tra sĩ số. 2)Bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh 3)Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG *Hoạt động 1: Giới thiệu bài -Ở lớp 7 các em được học bài gì? của ai? Nói về chuyện gì thể hiện tâm trạng gì, thuộc kiểu văn bản gì? -Dựa vào chú thích, em có thể cho biết đôi nét về tác giả, tác phẩm? (Tôi đi học là tác phẩm tiêu biểu cho khuynh hướng văn xuôi 30-45 Thạch Lam, Hồ Zếnh,Thanh Tịnh loại tiểu thuyết tình cảm, truyện thường không có cốt truyện, lớp 8 cũ có GLĐM của TL) -Giáo viên có thể giới thiệu thêm về tác giả Thanh Tịnh. (TT 1911-1988 tên thật là Trần Văn Ninh, lên 6 tuổi đổi tên là Trần Thanh Tịnh. Ông học tiểu học và trung học ở Huế, từ năm 1933 bắt đầu đi làm rồi vào nghề dạy học. Trong sự nghiệp sáng tác của mình, ông có mặt trên nhiều lĩnh vực sáng tác: truyện ngắn, truyện dài, thơ ca, bút ký văn học Nhưng ông thành công nhất là lĩnh vực truyện ngắn(Quê mẹ) và thơ. Những truyện ngắn hay nhất của TT nhìn chung toát lên một tình cảm êm dịu, trong trẻo. Văn ông nhẹ nhàng mà thấm sâu, mang dư vị vừa man mác buồn thương, ngọt ngào quyến luyến. Tôi đi học là một trường hợp tiêu biểu.) -Tôi đi học được in trong tập Quê mẹ –1941 ,những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trường qua hồi tưởng của nhân vật “tôi”. *Hoạt động 2: Đọc và tìm hiểu chú thích. -Giáo viên lưu ý học sinh cách đọc tác phẩm giọng chậm, buồn, lắng sâu chú ý các câu nói của nhân vật cho phù hợp. -Giáo viên đọc, cho học sinh đọc tác phẩm. -Học sinh đọc chú thích, giáo viên lưu ý các chú thích 2,6,7. (ông đốc là danh từ riêng hay danh từ chung? Tìm xem trong trường ông đốc là ai? Lạm nhận là gì? Lớp 5 bây giờ có phải là lớp 5 mà em đã học không? ) -Xét về mặt thể loại, có thể xếp bài này vào loại văn bản nào? (văn bản biểu cảm vì truyện là cảm xúc tâm trạng nhân vật trong buổi tựu trường đầu tiên ) -Truyện có thể chia thành những đoạn như thế nào? (5 đoạn: khơi nguồn kỷ niệm; tâm trạng và cảm giác nhân vật tôi khi đi cùng mẹ đến trường buổi đầu tiên; tâm trạng và cảm giác của tôi khi cùng mẹ đến trường; tâm trạng và cảm giác của tôi khi nghe ông đốc gọi danh sách và rời tay mẹ vào lớp; khi ngồi trong lớp đón giờ học đầu tiên) *Hoạt động 3: Đọc hiểu văn bản. -Cho học sinh đọc 4 câu đầu. -Nỗi nhớ buổi tựu trường của tác giả được khơi nguồn từ thời điểm nào? Vì sao? -Tâm trạng của nhân vật tôi khi nhớ lại những kỷ niệm cũ như thế nào? Phân tích giá trị biểu cảm của 4 từ láy tả cảm xúc ấy? (Những cảm xúc của tác giả qua các từ nao nức, mơn man góp phần rút ngắn khoảng thời gian quá khứ và hiện tại, làm cho câu chuyện xảy ra từ lâu lắm mà như hôm qua) Tiết 2: -Cho học sinh đọc đoạn 2: Buổi mai hôm ấytrên ngọn núi -Những chi tiết nào diễn tả tâm trạng thay đổi của nhân vật tôi trong cử chỉ, hành động và lời nói khi cùng mẹ đến trường khiến em chú ý? (đó cũng là một tâm trạng rất tự nhiên của một đứa bé lần đầu tiên được đến trường, những động từ diễn tả hành động của tôi khiến người đọc hình dung tư thế và cử chỉ ngây ngô đáng yêu của chú bé) -Giáo viên đọc đoạn 3: Trước sân trường đến các lớp -Tâm trạng của tôi khi đến trường, đứng giữa sân, khi nhìn mọi người, cảnh các bạn học sinh cũ vào lớp..thì tâm trạng của tôi như thế nào? lo sợ, bỡ ngỡ, ước ao thầm vụng hay chơ vơ, lúng túng? Ý kiến của em? -Tâm trạng của nhân vật tôi khi nghe ông đốc đọc bản danh sách mới như thế nào? -Vì sao tôi lại bất giác giúi đầu vào lòng mẹ khóc nức nở, có phải chú bé này tinh thần yếu đuối không? -Cho học sinh đọc đoạn cuối. -Khi bước vào chỗ ngồi trong lớp tâm trạng của nhân vật tôi lạ IGIỚI THIỆU CHUNG: 1)Tác giả : SGK/8 2)Tác phẩm: aHoàn cảnh sáng tác: Tôi đi học được in trong tập Quê mẹ-1941. bNội dung:Trong cuộc đời mỗi con người, kỷ niệm về buổi tựu trường đầu tiên thường được ghi nhớ mãi. II ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN: 1)Đọc-chú thích: 2)Tóm tắt: 3)Phân tích: 3.1Khơi nguồn kỷ niệm: -vào cuối thu lá ngoài đường rụng, mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức, kỷ niệm mơn nanmấy em bé rụt rè cùng mẹ đến trường àCảm giác trong sáng nảy nở trong lòng. 3.2Tâm trạng và cảm giác của nhân vật tôi khi cùng mẹ đến trường : -Con đường này tôi đã đi quen thay đổi lớn tôi đi học -..tôi cảm thấy mình trang trọng đứng đắn -..quyển vở mới trên tay tôi bắt đầu thấy nặng..xóc lên và nắm lại cẩn thận -Mẹ đưa bút thước cho con cầm à Tâm trạng hăm hở, háo hức 3.3Tâm trạng và cảm giác của nhân vật tôi khi đến trường: -Trước sân trường Mỹ Lý dày đặc cả người, trường Mỹ Lý xinh xắn -Lòng tôi lo sợ vẩn vơ -Cảm thấy mình chơ vơhai chân các cậu cứ dềnh dàngtoàn thân cứ run run àTâm trạng chơ vơ vụng về lúng túng. 3.4Tâm trạng của nhân vật lùng như thế nào? -Hình ảnh con chim liệng vỗ cánh bay cao có nghĩa thế nào? -Chi tiết Tôi đi học ở cuối truyện có ý nghĩa gì? -Trình bày cảm nhận về thái độ, cử chỉ của những người đối với các em bé lần đầu tiên đi học? (Các phụ huynh chuẩn bị chu đáo cho con em ở buổi tựu trường đầu tiên, trân trọng tham dự buổi lễ quan trọng này; Ông đốc là hình ảnh người thầy một người lãnh đạo từ tốn bao dung, chứng tỏ ông là người vui tính, bao dung; trách nhiệm tấm lòng của của gia đình nhà trường đối với thế hệ tương lai) -Tìm và phân tích các hình ảnh so sánh được nhà văn vận dụng trong truyện ngắn. -Văn bản trên có kết hợp các loại văn bản miêu tả, kể chuyện , biểu cảm không? Tác dụng? -Vai trò thiên nhiên trong truyện ngắn này như thế nào? -Chất thơ của truyện được thể hiện những yếu tố nào? -Học sinh đọc ghi nhớ SGK/9 *Hoạt động 4: Luyện tập. -Giáo viên cho học sinh luyện tập theo câu hỏi trong SGK/9. -Cho học sinh làm bài 1, có thể gợi ý để các tổ thảo luận đọc bài đại diện của nhóm. -Bài 2 cho các em về nhà làm. tôi khi nghe ông đốc gọi tên và rời tay mẹ vào lớp. -Nghe gọi đến tên giật mình và lúng túng -..Vì vậy đã lúng túng chúng tôi càng lúng túng hơn -Tôi bất giác quay lưng lại rồi.. nức nở khóc theo.. -..tôi chưa thấy lần nào xa mẹ như lần này xa mẹ một chút nào hết àTâm trạng lo lắng, hồi hộp 3.5Tâm trạng và cảm giác của nhân vật tôi khi vào lớp học. -Tôi nhìn bàn ghếlạm nhận.. -Một con chim.. àTâm trạng vừa xa lạ vừa gần gũi nhưng vừa ngỡ ngàng lại vừa tự tin. *Các hình ảnh so sánh đặc sắc: -Tôi quên thế nào được bầu trời quang đãng. -Ý nghĩ ấy thoáng qualướt ngang trên ngọn núi. -Họ như những con chimrụt rè trong cảnh lại. àCác so sánh giàu hình ảnh, giàu sức gợi cảm gắn với những hình ảnh thiên nhiên tươi sáng, trữ tình. *Nghệ thuật: -Đặc sắc nghệ thuật: bố cục theo dòng hồi tưởng, cảm nghĩ của nhân vật theo trình tự thời gian; Tác phẩm giàu chất trữ tình đan xen giữa tự sự và miêu tả với bộc lộ tâm trạng cảm xúc. -Sức cuốn hút của truyện: tình huống truyện, tình cảm con người với con người, hình ảnh thiên nhiên giàu sức gợi cảm. IIITỔNG KẾT: Ghi nhớ SGK/ 9. IVLUYỆN TẬP: 4/Hướng dẫn về nhà -Nêu nội dung chính của tác phẩm. -Nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm là gì? -Học bài, làm bài luyện tập 2. -Soạn bài : Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngư Tuần: 1 Ngày soạn: 11 /08/2010 Tiết : 3 CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ IMỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: Hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. -Thông qua bài học rèn luyện tư duy trong việc nhận thức mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. IICHUẨN BỊ -Học sinh soạn bài theo hướng dẫn giáo viên, ôn lại kiến thức đã học ở lớp 7: quan hệ đồng nghĩa và quan hệ trái nghĩa. -Tích hợp với dọc kiến thức quan hệ đồng nghĩa ..(lớp 7) -Tích hợp ngang với Tôi đi học – Tính thống nhất về chủ đề văn bản. IIICÁC BƯỚC LÊN LỚP 1)Ổn định lớpKiểm tra sĩ số: 2)Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh 3)Bài mới: *Hoạt động 1: Giới thiệu bài. -Ở lớp 7 các em đãhọc về từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa. Tìm một số ví dụ về từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa? (Giáo viên cho học sinh tìm ví dụ sau đó ghi lên bảng phụ) -Em có nhận xét gì về mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ ngữ trong hai nhóm trên? (có mối quan hệ bình đẳng về ngữ nghĩa: các từ đồng nghĩa có thể thay thế cho nhau trong một câu văn cụ thể; các từ trái nghĩa có thể loại trừ nhau khi lựa chọn để đặt câu) *Hoạt động 2: Tìm hiểu khái niệm -Cho học sinh quan sát sơ đồ trong SGK. -Nghĩa của từ động vật rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ thú, chim, cá vì sao? (động vật bao hàm cả thú, chim, cá) - Nghĩa của từ thú rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ voi, hươu? Nghĩa của từ chim rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ tu hú,sá ... phân biệt - Không viết sát lề giấy bên trái , không để phần trên trang giấy có khoảng trống quá lớn 4. Hướng dẫn về nhà: Học thuộc ghi nhớ - Soạn bài “ Luyện tập làm vb thông báo ” TUẦN 35 Ngày soạn:7/5/2008 Tiết 138 Ngày dạy:9/5/2008 CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG (PHẦN TIẾNG VIỆT) A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: * Giúp hs : - Biết nhận ra sự khác nhau về từ ngữ xưng hô và cách xưng hô ở địa phương - Có ý thức tự điều chỉnh cách xưng hô của địa phương theo cách xưng hô của ngôn ngữ toàn dân trong những hoàn cảnh giao tiếp có tình chất nghi thức B.CHUẨN BỊ: 1.GV dự kiến khả năng tích hợp : Với các vb văn đã học , tích hợp với các bài Tiếng Việt về Hành động nói và Hội thoại 2.HS : Học bài , soạn bài theo yêu cầu của GV C.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP : 1, ổn định tổ chức 2, Kiểm tra bài cũ : ( kiểm tra việc chuẩn bị bài của hs) 3, Bài mới : HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG (?) Em hiểu thế nào là Xưng hô ? Cho vd minh hoạ ? (?) Trong giao tiếp hằng ngày ta dùng những từ nào để xưng hô ? - Dùng đại từ trỏ người : tôi , chúng tôi , mày , chúng mày , nó , chúng nó , ta , chúng ta , mình , chúng mình - Dùng danh từ chỉ quan hệ thân thuộc và một số danh từ chỉ nghề nghiệp , chức tước : ông , bà , anh , chị , cô , dì , chú , bác tổng thống , bộ trưởng , nhà giáo , nhà văn , nhà điêu khắc (?) Trong giao tiếp chúng ta cần chú ý điều gì ? Bài tập 1 : Gọi hs đọc 2 đoạn văn (?) Hãy Xác định từ xưng hô địa phương trong 2 đoạn trích trên ? (?) Trong các đoạn trích trên , những từ xưng hô nào là từ toàn dân , những từ xưng hô nào không phải là toàn dân nhưng cũng không thuộc lớp từ địa phương ? Bài tập 2 : (?) Tìm những từ xưng hô và cách xưng hô ở địa phương em và ở những địa phương khác mà em biết ? ( HSTLN) Bài tập 3: (?) Từ xưng hô ở địa hương có thể dùng trong hoàn cảnh giao tiếp nào ? ( HSTLN) Bài tập 4 : (?) Đối chiếu những phương tiện xưng hô được xác định ở bài tập 2 và những phương tiện chỉ quan hệ thân thuộc trong bài Chương trình địa phương phần Tiếng việt ở học kì I và cho nhận xét ? I. Từ xưng hô - Xưng : người nói tự gọi mình - Hô : người nói gọi người đối thoại , tức người nghe VD : Học trò - Tự gọi mình là “ em” , gọi GV là” thầy, cô” * Trong giao tiếp chúng ta cần chú ý: - Phải luôn luôn chú ý đến các “ vai” : trên – dưới, dưới – trên , ngang hàng 2, Xác định các từ xưng hô Bài tập 1 : Xác định từ xưng hô địa phương trong 2 đoạn trích trên : a, từ xưng hô địa phương là “ u” b, .” Mợ” - Mặc dù không thuộc lớp từ xưng hô toàn dân , nhưng cũng không phải là xưng hô địa phương Bài tập 2 : Những từ xưng hô và cách xưng hô ở địa phương em và ở những địa phương khác mà em biết - Đại từ trỏ người : tui , choa , qua ( tôi) ; tau( tao); bầy tui ( chúng tôi) ; mi( mày) ; hấn ( hắn) - Danh từ chỉ quan hệ thân thuộc dùng để xưng hô : bọ , thầy , tía , ba( bố) ; u , bầm , đẻ , mạ , má ( mẹ) ; ôông ( ông) ; bá ( bác) ; eng( anh) ; ả( chị) Bài tập 3 : Từ xưng hô ở địa phương có thể dùng trong hoàn cảnh giao tiếp - Từ được dùng ở địa phương thường được dùng trong phạm vi giao tiếp hẹp : ở địa phương , đồng hương gặp nhau ở các tỉnh bạn, trong gia đình , gia tộc - Từ ngữ xưng hô địa phương cũng được sử dụng trong tác phẩm văn học ở mức độ nào đó để tạo không khí địa phương cho tác phẩm Bài tập 4 : - Một người lứa tuổi lớp 8 có thể xưng hô với + Thầy / cô : em – thầy / cô hoặc con – thầy / cô + Chị của mẹ mình là : cháu – bá hoặc cháu – dì + Chồng của cô mình là : cháu – chú hoặc cháu – dượng + ông nội là : ông – cháu hoặc cháu – nội + bà nội là : cháu – bà hoặc cháu – nội * Nhận xét : Trong TV có một số lượng khá lớn các danh từ chỉ họ hàng thân thuộc và chỉ nghề nghiệp , chức vụ được dùng làm từ ngữ xưng hô 4. Hướng dẫn về nhà: : Nắm những kiến đã học - Soạn bài “ Luyện tập làm vb thông báo “ TUẦN 35 Ngày soạn:10/5/2008 Tiết 139 Ngày dạy:12/5/2008 LUYỆN TẬP LÀM VĂN BẢN THÔNG BÁO A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: * Giúp hs : - Oân lại những tri thức về vb thông báo : mục đích , yêu cầu , cấu tạo của thông báo - Nâng cao năng lực viết thông báo cho hs B.CHUẨN BỊ : 1.GV dự kiến khả năng tích hợp : các kiểu vb điều hành đã học : tường trình , báo cáo , đề nghị . Bảng hệ thống hoá so sánh 4 loại vb điều hành 2.HS : Học bài , soạn bài theo yêu cầu của GV C.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP : 1, ổn định tổ chức 2, Kiểm tra bài cũ : ( kiểm tra việc chuẩn bị bài của hs) 3, Bài mới : HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG Các tình huống phải viết bản thông báo (?) Hãy cho biết tình huống nào cần làm vb thông báo , ai thông báo và thông báo cho ai ? (?) Nội dung thông báo thường là gì ? - ai thông báo , thông báo cho ai , nội dung công việc , quy định , thời gian , địa điểm cụ thể , chính xác (?) Văn bản thông báo có những mục nào ? (?) văn bản thông báo và vb tường trình có những điểm nào giống nhau , những điểm nào khác nhau I, Lí thuyết : 1, Các tình huống phải viết bản thông báo : - Tình huống 1 : cấp trên hoặc tổ chức cơ quan đảng , nhà nước cần báo cho cấp dưới hoặc nhân dân biết về một vấn đề , chủ trương , chính sách , việc làm - Tình huống 2 : Cấp dưới , cá nhân làm rõ vấn đề , sự việc , một hành động , kết quả để cấp trên hoặc cơ quan , tổ chức có liên quan và trách nhiệm xem xét , kết luận - Tình huống 3 : Cấp dưới, cá nhân trình bày lại quá trình và kết quả công việc , nhiệm vụ đã được giao trước cấp trên , tổ chức , cơ quan có liên quan phụ trách hoặc trước nhân dân , trong hội nghị , trong đại hội hoặc trong trường hợi định kì , đột xuất Tình huống 4 : Cấp dưới hoặc cá nhân trình bày rõnhững yêu cầu , đề nghị của bản thân hoặc tập thể để cấp trên hoặc tổ chức có liên quan trách nhiệm xem xét và giải quyết 2, Nội dung : - ai thông báo , thông báo cho ai , nội dung công việc , quy định , thời gian , địa điểm cụ thể , chính xác 3, Thể thức + Phần mở đầu - Tên cơ quan chủ quản và đơn vị trực thuộc - Quốc hiệu , tiêu ngữ - Địa điểm và thời gian làm thông báo - Tên văn bản - Người ( cơ quan ) nhận bản tường trình + Nội dung thông báo + Kết thúc vb thông báo - Nơi nhận - chữ kí và họ tên người tường trình II, luyện tập Bài tập 1 : a, Hiệu trưởng viết thông báo - Cán bộ , gái viên , học sinh toàn trường nhận , đọc thông báo - Nội dung kế hoạch tổ chức Lễ kỉ niệm ngày sinh nhật BH b, Báo cáo - Các chi đội viết báo cáo - Ban chỉ huy Liên đội nhận báo cáo - Nội dung tình hình hoạt động của chi đội trong tháng C, Ban quản lí dự án viết thông báo - Bà con nông dân có đất , hoa màu trong phạm vi giải phóng mặt bằng của công trình dự án - Nội dung thông báo : chủ trương của ban dự án Bài tập 2 : Phát hiện lỗi sai trong bản thông báo A, Thông báo thiếu số công văn , thiếu nơi gửi ở góc trái phía dưới - Nội dung thông báo không phù hợp với tên vb thông báo ( tên vb là thông báo kế hoạch mà nội dung lại yêucầu sắp xếp kế hoạch , tức là chưa có kế hoạch) - Ơû đây chỉ thông báo về đợt kiểm tra vể sinh và tổ chức Ban kiểm tra vệ sinh mà thôi B, Sửa lại - Sắp tới trường tổ chức đột kiểm tra về sinh từ ngày . Đến ngày tháng, thành lập Ban kiểm tra , đề nghị Ban kiểm tra lập kế hoạch cụ thể . - Cần bổ sung cácmục còn thiếu Bài tập 3 : GV chủ nhiệm viết thông báo về việc thu các khoản tiền đầu năm học GV chủ nhiệm viết thông báo về tinh hình học tập và rèn kuyện của hs cá biệt trong tuần 4. Hướng dẫn về nhà: : Nắm những kiến đã học . Chuẩn bị trả bài kiểm tra tổng hợp. TUẦN 35 – TIẾT 140 Ngày dạy:14/5/2008 Ngày dạy :16/5/2008 TRẢ BÀI KIỂM TRA TỔNG HỢP AMỤC TIÊU BÀI HỌC: 1-Nhận xét, đánh giá kết quả toàn diện của học sinh qua một bài làm tổng hợp về mức độ nhớ kiến thức Văn học, Tiếng Việt, vận dụng để trả lời các câu hỏi trắc nghiệm lựa chọn. -Mức độ vận dụng kiến thức tiếng Việt để giải các bài tập phần Văn, Tập làm văn và ngược lại. -Kỹ năng viết đúng thể loại văn bản Nghị luận. 2-Học sinh được thêm một lần củng cố kiến thức, cách làm bài kiểm tra viết theo hướng tích hợp, trắc nghiệm và tự luận. 3-Học sinh tự sửa chữa và đánh giá bài làm của mình theo yêu cầu của đề và đáp án bài thi. B...CHUẨN BỊ +Giáo viên: Chấm bài và chuẩn bị những việc cần làm trên lớp: dàn bài, chọn lựa bài đặc sắc, bài tồn tại về các lỗi học sinh mắc phải về viết câu, dựng đoạn, liên kết đoạn. +Cho học sinh tự sửa bài và đánh giá bài của mình. CCÁC BƯỚC LÊN LỚP 1)Ổn định lớp Kiểm tra sĩ số: 2)Bài cũ: 3)Bài mới: Đề : -Giáo viên yêu cầu học sinh đem theo đề thi học kỳ-giáo viên thông báo đáp án, biểu điểm. ( Như tiết 135,136 ) IV.Các bước trả bài: 1)Trả bài cho học sinh 2)Nhận xét chung: a)Ưu điểm: *TLV:-Hầu hết làm bài đều đúng thể loại. -Bài làm có bố cục tốt, đạt yêu cầu. *Ngữ văn và từ ngữ ngữ pháp. -Cho học sinh tự kiểm tra lẫn nhau theo nhóm tổ. -Hầu hết các em đã biết cách làm bài trắc nghiệm, biết chọn lựa và đánh dấu đúng yêu cầu đề ra. b) Tồn tại: *TLV:-Một số bài viết kỹ năng lập luận còn yếu, dùng tư øvà đặt câu thiếu sự lôgic chặt chẽ. -Kỹ năng viết câu, dựng đoạn kém, có bài chỉ có một đoạn.(Ha Huy,Alê Tiên,Xuỳn ) 5)Thống kê điểm: Lớp Giỏi Khá T.Bình Yếu Kém Trên TB. 8A 1 12 18 1 0 31 8B 2 5 20 3 0 27 4..Hướng dẫn về nhà:Tiếp tục ôn lại thể loại văn nghị luận, đọc STK Giáo viên hướng dẫn về nhà tự sửa những lỗi đã sửa trên lớp
Tài liệu đính kèm: