Giáo án Ngữ văn 8 - Kì II - Tiết 77: Quê hương

Giáo án Ngữ văn 8 - Kì II - Tiết 77: Quê hương

Tuần 21

Bài 19

Tiết 77: QUÊ HƯƠNG

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

 - Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp tươi sáng, giàu sức sống của một làng quê miền Trung Trung bộ và tình cảm quê hương đằm thắm của tác giả. Nghệ thuật tả cảnh, tả tình bình dị mà sâu lắng, thấm thía.

 - Rèn kĩ năng đọc diễn cảm thơ tám chữ, phân tích các hình ảnh nhân hóa, so sánh đặc sắc.

II. CHUẨN BỊ

 - Giáo viên: SGK, SGV, Giáo án.

 - Học sinh:Đọc và chuẩn bị bài.

III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP

 - Ổn định tổ chức:

 - Kiểm tra bài cũ:

? Đọc thuộc lòng bài thơ “Nhớ rừng” – Thế Lữ.

? Tâm trạng của con hổ trongvườn bách thú được điẽn tả như thế nào?

 

doc 11 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 600Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Kì II - Tiết 77: Quê hương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lớp:Tiết (TKB):Ngày giảng:Sĩ số:Vắng:
Tuần 21
Bài 19
Tiết 77: Quê hương
I. Mục tiêu cần đạt
	- Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp tươi sáng, giàu sức sống của một làng quê miền Trung Trung bộ và tình cảm quê hương đằm thắm của tác giả. Nghệ thuật tả cảnh, tả tình bình dị mà sâu lắng, thấm thía.
	- Rèn kĩ năng đọc diễn cảm thơ tám chữ, phân tích các hình ảnh nhân hóa, so sánh đặc sắc.
II. Chuẩn bị
	- Giáo viên: SGK, SGV, Giáo án.
	- Học sinh:Đọc và chuẩn bị bài.
III. Tiến trình lên lớp
	- ổn định tổ chức:
	- Kiểm tra bài cũ: 
? Đọc thuộc lòng bài thơ “Nhớ rừng” – Thế Lữ.
? Tâm trạng của con hổ trongvườn bách thú được điẽn tả như thế nào?
Bài mới
* Giới thiệu bài mới:
	Tế Hanh làm một trong những nhà thơ mới nổi tiếng với tập “Nghẹn ngào” trong đó Quê hương, Những ngày nghỉ học, Lời con đường quê là những bài hay nhất. Quê hương tái hiện trong nỗi nhớ của nhà thơ trẻ bằng thể thơ 8 chữ đều đặn, nhịp nhàng, hình ảnh một làng chài ven biển miền Trung với tình cảm yêu mến, nồng thắm.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
? Dựa vào phần chú thích trong sách giáo khoa và những hiểu biết của em, hãy giới thệu đôi nét về tác giả Tế Hanh ? 
? Giới thiệu về xuất xứ của Quê hương?
- Hướng dẫn cách đọc.
* Hướng dẫn học sinh tìm hiểu một số từ khó.
- Giải thích thêm một số từ ngữ khác.
? Thể thơ, nhịp thơ, vần thơ có gì đáng chú ý?
? Có thể chia bố cục bài thơ như thế nào?
? Nhà thơ đã giới thiệu khái quát về làng quê mình như thế nào? 
? Về vị trí địa lý có gì đặc biệt?
? Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi (từ câu 3 đến câu 8) được miêu tả như thế nào?
? + Thời gian đoàn thuyền ra khơi là khi nào?
? + Khi ra khơi con thuyền có những đặc điểm gì đáng chú ý?
? Con thuyền ra khơi với khí thế như thế nào?
? Cánh buồm được miêu tả ra sao?
? Không khí bến cá khi thuyền đánh cá từ biển trở về được tái hiện như thế nào?
? + Thời gian đoàn thuyền đánh cá trở về là khi nào? 
? Không khí lúc đó như thế nào? 
? + Thành quả mà đoàn thuyền thu nhận được đó là gì? 
? Đâu là nguyên nhân cho những thành quả ấy?
? Bốn câu thơ tiếp miêu tả người dân chài và con thuyền nằm yên trên bến đỗ ngay sau chuyến ra khơi như thế nào?
? + Hình ảnh người dân chài hiện lên như thế nào?
? + Hình ảnh con thuyền trở về bến được thể hiện như thế nào?
? Nỗi nhớ quê hương của nhà thơ - Nhân vật trữ tình được thể hiện như thế nào qua khổ thơ cuối?
? + Tại sao nhân vật trữ tình lại tưởng nhớ ? Nhớ những gì ? 
? Trình bày những nét chính về nghệ thuật?
? Nội dung bài thơ có gì đáng chú ý ?
- Học sinh dựa vào phần Chú thích (SGK, 17) và những hiểu biết của bản thân trả lời.
- Học sinh trả lời.
- Học sinh chú ý giáo viên hướng dẫn.
- 1 – 2 học sinh đọc phần giải thích từ.
- Học sinh trả lời.
- Học sinh trả lời.
- Học sinh đọc hai câu thơ đầu, suy nghĩ, trả lời.
- Học sinh trả lời.
- Học sinh đọc sáu câu thơ tiếp theo, suy nghĩ, trả lời.
- Học sinh trả lời.
- Học sinh trả lời.
- Học sinh trả lời.
- Học sinh trả lời.
- Học sinh đọc bốn câu thơ tiếp theo, suy nghĩ, trả lời.
- Học sinh suy nghĩ, trả lời.
- Học sinh suy nghĩ, trả lời.
- Học sinh suy nghĩ, trả lời.
- Học sinh suy nghĩ, trả lời.
- Học sinh đọc bốn câu thơ tiếp theo, suy nghĩ, trả lời.
- Học sinh suy nghĩ, trả lời.
- Học sinh suy nghĩ, trả lời.
- Học sinh đọc bốn câu thơ cuối, suy nghĩ và trả lời.
- Học sinh trả lời.
- Học sinh trả lời.
- Học sinh trả lời.
I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
1. Tác giả
- Tế Hanh, tên khai sinh là Trần Tế Hanh, sinh năm 1921 tại một làng chài ven biển tỉnh Quảng Ngãi. 
- Có mặt trong phong trào thơ mới ở chặng cuối (1940 – 1945) với những bài thơ mang nặng nỗi buồn và tình yêu quê hương thắm thiết.
- Sau năm 1945, ông sáng tác bền bỉ nhằm phục vụ cách mạng và kháng chiến.
- Ông được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật năm 1996.
- Tác phẩm chính: Các tập thơ “Hoa niên” (1945); “Gửi miền Bắc” (1955); “Tiếng sóng” (1960); “Hai nửa yêu thương” (1963); “Khúc ca mới” (1966).
2. Tác phẩm
- Quê hương là nguồn cảm hứng lớn trong suốt đời thơ Tế Hanh, mà bài “Quê hương” là sự mở đầu. Bài thơ này rút trong tập “Nghẹn ngào” (1939), sau được in lại trong tập “Hoa Niên”, xuất bản năm 1945.
II. Đọc - hiểu khái quát
1. Đọc
* Yêu cầu: Đọc giọng nhẹ nhàng, trong trẻo. Chú ý nhịp phổ biến trong bài là 3/2/3 hoặc 3/5.
2. Giải thích từ khó
- Cánh buồm vôi: cánh buồm bằng vải màu trắng như vôi.
- Phăng mái chèo: mái chèo quạt nước nhanh và mạnh.
- Nghề chài lưới: nghề quăng chài, thả lưới, nghề đánh cá.
3. Thể thơ, nhịp, vần
- Thể thơ 8 chữ (tiếng) / câu; 2 hoặc 4, 6, 8 câu / khổ – một thể thơ khá phổ biến trong phong trào thơ mới. Bài thơ “Nhớ rừng” cũng làm theo thể này. Phần đầu: phương thức miêu tả; phần sau: phương thức biểu cảm.
- Nhịp 3–2–3; 3–5.
- Vần chân, liền: sông, hồng; cá, mã; giang, làng; thắng, nắng; xăm, nằm; bằng trắc nối tiếp từng cặp một. Chỉ có một vần lưng – vần thông: khơi, mùi.
4. Bố cục
- 2 câu đầu: giới thiệu chung về làng quê của nhà thơ.
- 6 câu tiếp: cảnh thuyền ra khơi đánh cá trong buổi sớm mai.
- 8 câu tiếp: thuyền cá trở về bến.
- 4 câu cuối: nỗi nhớ làng, nhớ biển, nhớ quê hương.
III. Đọc - hiểu chi tiết
1. Quê hương qua cái nhìn khái quát
“Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông”
=> Đó là một làng ven biển, dân ở đó làm nghề đánh cá.
- Làng ở vào thế trung tâm, nước là đường viền (nước bao vây). Thêm nữa, khoảng cách đến biển cũng được do bằng nước (nửa ngày sông). Thời gian được đo bằng không gian, một không gian nước vừa quấn quyện, vừa mênh mông thơ mộng. 
- Nhà thơ đã cá biệt hóa cái làng chài lưới của mình bằng những cảm nhận rất riêng. Nó vừa tả thực, vừa hiện lên như một giấc chiêm bao.
2. Cảnh đoàn thuyền ra khơi:
“Khi trời trong, gió nhẹ, sơm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.”
=> Đó là thời điểm “sớm mai hồng” (buổi sáng), với tiết “trời trong, gió nhẹ” (Trời yên biển lặng)
“Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã 
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”
Hăng: mạnh mẽ và hào hứng
Phăng: dứt khoát
- Con thuyền ra khơi với tinh thần rất mạnh mẽ, hào hứng và dứt khoát. Sức mạnh của con thuyền được so sánh với sức mạnh của một con tuấn mã (tuấn mã 駿 馬: con ngựa tốt.)
- Cánh buồm được miêu tả rất căng, rất đẹp, một vẻ đẹp lãng mạn với sự so sánh độc đáo, bất ngờ.
- Hình ảnh cánh buồm trắng rướn mình, căng tràn gió khơi lồng lộng tượng trưng cho hồn cốt, thần thái của con người miền biển, là hình ảnh thực được cảm nhận qua tâm hồn một người con hướng về quê hương với tình cảm thành kính, thiêng liêng.
3. Cảnh thuyền về bến:
“Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe,
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.”
- Thời gian đoàn thuyền trở về là “ngày hôm sau”, tức là sau một ngày ra khơi. 
- Không khí đoàn thuyền trở về rất ồn ào, náo nhiệt. Tất cả đều vui mừng đón nhận những thành quả lao động mà mình gặy hái được.
- Thành quả mà những người dân chài đã thu nhận được sau một thời gian lao động vất vả đó là những con thuyền đầy ắp cá (cá đầy ghe, những con cá tươi ngon thân bạc trắng). 
- Nguyên nhân của những thành quả đó trước hết là nhờ sự thuận lợi của thời tiết (Trời yên biển lặng), thêm vào đó là sự lao động hăng say, nhiệt tình của những ngư dân.
=> Đó là bức tranh lao động náo nhiệt, đầy ắp niềm vui và sự sống, toát ra từ không khí ồn ào, tấp nập, đông vui từ những chiếc ghe đầy cá, từ những con cá tươi ngon thân bạc trắng thật thích mắt, cũng là từ lời cảm tạ chân thành đất trời đã “sóng yên biển lặng” để người dân chài trở về an toàn với cá đầy thuyền.
“Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.”
- Câu đầu “Dân chài lưới rám nắng” là câu thơ tả thực; câu sau là sáng tạo độc đáo, gợi cảm, rất thú vị “Cả thân xa xăm” thể hiện người lao động làng chài - những đứa con của biển khơi với nước da ngăm nhuộm nắng, nhuộm gió, thân hình vạm vỡ và thấm đậm vị mặn mòi, nồng tỏa (vị xa xăm) của biển khơ. 
=> Hình ảnh người chài được miêu tả vừa chân thực, vừa lãng mạn và trở nên có tầm vóc phi thường.
- Hai câu thơ tiếp theo miêu tả chiếc thuyền nằm im trên bến sau khi vật lộn với sóng gió trở về. Đây cũng là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo. Tác giả không chỉ thấy con thuyền đang nằm im trên bến mà còn “thấy” sự mỏi mệt của con thuyền, cảm thấy con thuyền ấy như đang lắng nghe chất muối “thấm dần trong thớ vỏ” của nó. 
- Không có một tâm hồn tinh tế, tài hoa và nhất là nếu không có tấm lòng gắn bó sâu nặng với con người cùng cuộc sống lao động làng chài quê hương thì không thể có những câu thơ đặc sắc như vậy.
4. Nỗi nhớ làng quê miền biển của nhà thơ - nhân vật trữ tình
“Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!”
- Vì xa quê mà nhân vật trữ tình đã dành cho quê hương mình rất chân thành, tha thiết (lòng tôi luôn tưởng nhớ). Đó là nỗi nhớ khôn ngôi về những gì rất đỗi thân thương, quen thuộc với những ngư dân làng chài.
 => Nhà thơ đã cảm nhận được chất thơ trong đời sống lao động hàng ngày của người dân, đó là một điều đáng quý. Vì vậy, hình ảnh quê hương trong bài thơ không hề buồn bã, hiu hắt như nhiều bài thơ mới cùng đề tài này, mà thật tươi sáng, khỏe khoắn, mang hơi thở nồng ấm của lao động, của sự sống.
IV. Tổng kết – Ghi nhớ
1. Về nghệ thuật
- Bút pháp lãng mạn.
- Hình ảnh thơ đẹp, ấn tượng
- Nghệ thuật so sánh độc đáo, bất ngờ.
- Từ ngữ chọn lọc.
- Quan sát tinh tế.
- Nghệ thuật nhân hóa đặc sắc.
2. Về nội dung
- Bài thơ tả cảnh thiên nhiên, sinh hoạt nhưng vẫn là bài thơ trữ tình biểu cảm. Cảm xúc, nỗi nhớ làng quê biển vẫn tràn ngập tâm hồn chủ thể trữ tình – nhân vật “tôi”.
- Với những vần thơ trữ tình bình dị mà gợi cảm, bài thơ Quê hương của Tế Hanh đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài. - Bài thơ cho thấy tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ.
3. Ghi nhớ: (sgk, 18)
IV. Củng cố – Dặn dò
	- Giáo viên: Hệ thống lại toàn bài.
	- Học sinh:
	+ Thuộc lòng bài thơ.
	+ Phân tích được bài thơ.
	+ Làm hai đề văn sau:
	Đề 1: Phân tích bài thơ Quê hương của Tế Hanh.
	Đề 2: Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
	“Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ
	Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.”
	+ Soạn bài: Khi con tu hú.

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 77 - Que huong.doc