Giáo án Ngữ văn 8 kì 2 – Trường THCS TT Ba Tơ

Giáo án Ngữ văn 8 kì 2 – Trường THCS TT Ba Tơ

 Tuần 20

 Tiết 73

Nhớ rừng

 - Thế Lữ-

I/ Mục tiêu bài học :

 Giúp HS:

 * Tiết 1:

1.Kiến thức:

-Nắm bắt những nét cơ bản về tác giả Thế Lữ , về phong trào thơ mới.

-Cảm nhận được niềm khao khát tự do mãnh liệt , nỗi chán ghét sâu sắc thực tại tù túng , tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ “ nhớ rừng” qua lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú

- Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của bài thơ

2 Kỹ năng:

 Đọc diễn cảm văn bản thơ.

3.Thái độ:

 Lòng yêu quê hương ,yêu nước mảnh liệt.

 * Tiết 2 :

1.Kiến thức :

- Tiếp tục cho học sinh cảm nhận cái hay của bài thơ “ nhớ rừng” qua việc làm rõ vẻ đẹp của bài cảnh rừng qua lời con hổ

 

doc 160 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 557Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 kì 2 – Trường THCS TT Ba Tơ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tuần 20
 Tiết 73
 - Thế Lữ-
I/ Mục tiêu bài học :
 Giúp HS:
 * Tiết 1:
1.Kiến thức:
-Nắm bắt những nét cơ bản về tác giả Thế Lữ , về phong trào thơ mới.
-Cảm nhận được niềm khao khát tự do mãnh liệt , nỗi chán ghét sâu sắc thực tại tù túng , tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ “ nhớ rừng” qua lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú
- Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của bài thơ
2 Kỹ năng:
 Đọc diễn cảm văn bản thơ.
3.Thái độ:
 Lòng yêu quê hương ,yêu nước mảnh liệt.
 * Tiết 2 :
1.Kiến thức :
Tiếp tục cho học sinh cảm nhận cái hay của bài thơ “ nhớ rừng” qua việc làm rõ vẻ đẹp của bài cảnh rừng qua lời con hổ
2.Kỹ năng:
Định hướng cho học sinh cách thức để tìm hiểu và phân tích cái hay của bài thơ “ Nhớ rừng”
3.Thái độ 
Giáo dục học sinh tình yêu nước, yêu tự do và trân trọng những gì tốt đẹp của lịch sử
II/ Chuẩn bị của thầy và trò :
Thầy :
 Tranh , bảng phụ và một số tư liệu có liên quan
Trò:
 Soạn bài theo yêu cầu của giáo viên.
 III/ Tiến trình tiết dạy :
Ổn định tổ chức : (1’)
Kiểm tra vệ sinh, sĩ số
Kiểm tra bài cũ: 
Không tiến hành
Tiến trình tiết dạy:
Giới thiệu bài: (1’)
Giai đoạn 30-45 là giai đoạn đánh dấu bước phát triển rực rỡ nhất của phong trào thơ mới , với sự góp mặt của một thế hệ nhà thơ trẻ đầy phong cách. Nổi lên trong số đó là nhà thơ Thế Lữ. Hôm nay ta tiếp xúc với Thế Lữ qua bài “ Nhớ rừng”
Vào bài mới:
TL
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
Kiến thức
10’
33’
Hoạt động 1:
- Gọi học sinh đọc chú thích *
- Qua phần giới thiệu, em biết gì về Thế Lữ?
GV nêu nhận xét của Hoài Thanh “ Thế Lữ không nói về thơ mới , không bút chiến, không diễn thuyết. TL điềm nhiên nhưng bước những bước vững vàng mà trong khoảnh khắc cả hàng ngũ thơ xưa phải tan vỡ.”
- Trình bày vị trí của tác phẩm trong phong trào thơ mới?
GV nhận xét, bổ sung .
Hướng dẫn đọc: giọng hùng tráng, chú ý thể hiện lời của con hổ trong từng khoảnh khắc của cuộc sống.
- Gọi HS đọc bài. Nhận xét. GV đọc bài.
- Bài thơ được tác giả ngắt thành 5 khổ thơ. Hãy cho biết nội dung từng khổ?
GV cho HS thảo luận nhóm và trình bày trên bảng phụ .
Nhận xét và ghi bảng.
- Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Nếu những nét mới của bài thơ về vần, nhịp, điệu của bài thơ với các thể thơ Đường Luật ?
Hoạt động 2:
Gọi HS đọc lại khổ thơ đầu.
- Con hổ trong bài thơ bị rơi vào tình cảnh như thế nào ?Chi tiết nào thể hiện điều đó?
GV : có một sự thay đổi trong cảnh sống của con hổ : từ vị trí một chúa sơn lâm, con hổ trở thành trò giải trí khi bị bắt giam trong vườn bách thú.
- Tâm trạng trong hổ trước sự thay đổi đó được tác giả khắc hoạ qua những chi tiết nào ?
- Em có nhận xét gì về cách sử dụng ngôn ngữ diễn tả cảm xúc của con hổ ?
GV : nhận xét cách dùng từ của tác giả.
- Với những từ ngữ đó, giúp em hình dùng gì về tâm trạng con hổ trước sự thay đổi hoàn cảnh sống ?
Gv vì sao con hổ lại có tâm trạng ấy khi ở trong vướn bách thú ? 
Gọi Hs đọc khổ 4.
- Cảnh vườn bách thú hiện ra qua những chi tiết nào ? 
GV: tổng hợp 
- Để miêu tả cảnh vườn bách thú, tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì ? Tác dụng ra sao ?
( Gợi ý : về biện pháp tu từ, về ngắt nhịp)
- Con hổ cảm nhận như thế nào về cảnh ấy?
GV : nhận xét.
- Liên hệ hoàn cảnh đất nước ta những năm đầu thế kỉ XX, em hiểu gì thêm về ý nghĩa sâu sắc của tâm trạng con hổ trong bài thơ?
GV bình . 
HS đọc bài 
 HS trình bày những nét cơ bản về tác giả Thế Lữ
Nhận xét và bổ sung
+ Tác phẩm này là bài thơ tiêu biểu của Thế Lữ, góp phần khẳng định sự thắng thế của thơ mới trên thi đàn văn học.
HS đọc bài , nhận xét.
+ Bài thơ được chia thành 5 khổ , với nội dung : tâm trạng con hổ trong cảnh tù hãm, con hổ giữa cảnh sơn lâm hùng vĩ, cảnh vườn bách thú và lời nhắn gởi của con hổ. 
+ Bài thơ sáng tác theo thể thơ tám chữ, số câu không hạn định, ngắt nhịp tự do, vần không cố định, giọng thơ phóng túng, hào hùng
HS đọc bài.
+ Bị sa cơ , giam hãm trong vườn bách thú , trở thành trò giải trí cho con người.
+ Gậm khối căm hờn
+ Nằm dài trông ngày tháng
+ Khinh lũ người ngạo mạn
+ Tác giả dùng một lớp động từ mạnh, giàu cảm xúc, gợi hình ảnh.
+ Con hổ căm uất , ngao ngán trước cảnh sống ấy, thế những nó không có cách gì để thoát ra môi trường tù túng, ngột ngạt ấy, nên đành buông xuôi , bất lực.
+HS phát hiện chi tiết.
Bổ sung, nhận xét.
+Dùng nghệ thuật liệt kê, kết hợp ngắt nhịp ngắn, dồn dập làm cho cảnh vườn bách thú hiện ra rõ nét , nó như góp phần thể hiện tâm trạng của con hổ.
+ Cảnh giả tạo, tù túng, nhỏ bé, ngột ngạt
+ Cảnh tù túng của con hổ cũng là hoàn cảnh mắt tự do của đất nước dưới gót giày đô hộ của Pháp. Tâm trạng của con hổ cũng là tâm trạng của giới tri thức trong những năm đầu thế kỉ XX. 
I / Tìm hiểu chung:
Tác giả:
- Tên thật Nguyễn Thứ Lễ
(1907-1989)
Là nhà thơ tiêu biểu của phong trào thơ mới
Sáng tác nhiều thể loại
Tác phẩm :
- Là tác phẩm góp phần đem lại sự thắng lợi của phong trào thơ mới .
Bố cục :
+Khổ 1: Tâm trạng con hổ trong cảnh tù hãm
+Khổ 2+3 : hình ảnh con hổ giữa núi rừng hùng vĩ
+ Khổ 4: cảnh vườn bách thú
+ Khổ 5: lời nhắn gởi của con hổ
II/ Phân tích :
 1- Tâm trạng con hổ trong cảnh tù hãm:
Bị sa cơ, tù hãm.
Thành trò lạ mắt , thứ đồ chơi
Ngang bầy cùng bọn baó dở hơi, cùng cặp báo vô tư lự
® Cảnh ngộ tù hãm giữa vườn bách thú.
Gậm khối căm hờn
Nằm dài , khinh, ghét
® Căm uất, ngao ngán , bất lực .
2- Cảnh vườn bách thú :
- Hoa chăm cỏ xén
Dải nước giả suối
Dăm vừng lá hiền lành học bắt chước vẻ hoang vu
NT : liệt kê, ngắt nhịp ngắn
®Cảnh tầm thường, nhỏ bé, tù túng. 
Hết tiết 1, chuyển sang tiết 2.
TL
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
 Kiến thức
25’
4’
12’
 Hoạt động 1:
- Hãy trình bày lại hoàn cảnh và tâm trạng của con hổ trong vườn bách thú?
- Nếu là con hổ trong hoàn cảnh đó, em sẽ làm gì ? 
GV : con hổ trong bài thơ trong những ngày tháng bị giam cầm đã nhớ tới những ngày tháng oanh liệt giữa rừng hoang 
- Gọi Hs đọc khổ 2 + 3
- Cảnh núi rừng để lại trong kí ức con hổ những ấn tượng nào?
- Cách lựa chọn từ ngữ của tác giả trong đoạn thơ này có gì đặc sắc ? Với những từ ngữ đó, em hình dung gì về giang sơn của con hổ?
GV : bình .
- Giữa cái nền thiên nhiên hùng vĩ đó, con hổ đã xuất hiện. Hình ảnh con hổ đã xuất hiện ở những thời điểm nào ? Ở mỗi thời điểm đó, con hổ mang vẻ đẹp gì?
GV : cho Hs thảo luận nhóm và trình bày 
GV :dù ở thời điểm nào, con hổ cũng mang một vẻ đẹp kiêu hãnh, lẫm liệt, uy nghi, xứng đáng là chúa tể sơn lâm. 
- Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa cảnh thiên nhiên và hình ảnh con hổ ? 
GV : đấy là đoạn thơ hay nhất của bài. 
- Nhận xét về nghệ thuật của tác giả trong đoạn thơ ? Những nghệ thuật này có tác dụng gì?
GV : Doạn thơ như đúc kết những nỗi đau của con hổ khi kết thúc bằng một câu cảm thán “ than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu!”
- Em hãy so sánh cảnh núi rừng dại ngàn và cảnh vườn bách thú? Sự đối lập ấy thể hiện điểu gì? 
GV đọc khổ cuối. 
- Chúa sơn lâm gởi khát vọng của mình cho ai? Cách nói của con hổ có gì đặc sắc?
- Trong lời nhắn gởi của sơn lâm , chúa sơn lâm ao ước điều gì ?
GV : đó cũng chỉ là ao ước, khát vọng củ con hổ rơi vào bi kịch .Đó là bi kịchcủa người dân Việt Nam trong những năm đầu thế kỉ XX
Hoạt động 2 :
- Cả bài thơ hấp dẫn người đọc bằng những hình thức nghệ thuật đặc sắc nào ?
GV tổng kết
- Qua tâm sự của con hổ, tác giả muốn gởi gắm điều gì ?
Họat động 3: hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản “ông đồ”
- Tìm hiểu vài nét về tác giả, tác phẩm qua chú thích *
- Bài thơ có những hình ảnh nào nổi bật ? Những hình ảnh đó có ý nghĩa gì?
- Phân tích hình ảnh ông đồ qua hai thời điểm khác nhau ? Chỉ ra nghệ thuật nổi bật của tác phẩm.
- Ý nghĩa bài thơ: bài thơ giúp em nhận thức được điều gì sâu sắc về xã hội về tác giả?
 Hãy trình bày những cảm nhận sâu sắc của mình về tâm trạng của con hổ trong vườn bách thú trong bài thơ?
+ Hs trình bày lại kiến thức đã phân tích .
+ HS tự trình bày 
+ HS phát hiện chi tiết
Nhận xét, bổ sung , 
+ Tác giả dùng nghệ thuật liệt kê và điệp ngữ “với”, miêu tả những hình ảnh nổi bật của cảnh núi rừng : hùng vĩ, lớn lao, đầy huyền bí 
HS thảo luận và trình bày
+ Những đêm vàng bên bờ suối, say mồi đứng uống ánh trăng tan
+ Những ngày mưa chuyển , lặng ngắm giang sơn đổi mới
+ Bình minh cây xanh nắng gội, chim reo ca cho giấc ngủ
+ Chiều lênh láng máu sau rừng , đợi mặt trời lặn để chiếm lấy phần bí mật.
+ Thiên nhiên hùng vĩ làm nền cho sự uy nghi lẫm liệt của con hổ, con hổ là chúa tể giữa chốn đại ngàn . 
+ Câu thơ giàu chất tạo hình, dùng câu thơ dài, dùng hàng loạt điệp từ, dùng câu cảm, 
Tất cả như dồn dập thể hiện nỗi nhớ dồn dập da diết của con hổ về những ngày tháng huy hoàng đã qua
+ Cảnh núi rừng đại ngàn đốilập với cảnh vườn bách thú . Sự đối lập ấy càng khắc hoạ rõ nét hơn niềm bất hoà sâu sắc với thực tại và nỗi khao khát tự do cháy bỏng 
+ Nói với cảnh nước non hùng vĩ ngày xưa và gọi là “ Ngươi”, cách nói của chúa sơn lâm với thần dân của mình. 
+ Ao ước đựơc sống giữa dại nàg bao la hùng vĩ như ngày nào . 
+ HS trình bày những nét nghệ thuật nổi bật của bài thơ.
+ Tâm trạng của con hổ cũng chính là tam tạng của tác giả . 
 3- Nỗi nhớ thời oanh liệt
- Nhớ rừng núi : bóng cả, cây già, tiếng giógào ngàn, giọng nguồn hét núi
® Cảnh âm u, hùng vĩ, hoang vu, đầy huyền bí. 
- Hình ảnh chúa tể sơn lâm:
 + Những đêm vàng bên bờ suối, say mồi uống ánh trăng
+ Những ngày mưa chuyển , lặng ngắm giang sơn đổi mới
+ Bình minh cây xanh nắng gội, chim reo ca cho giấc ngủ
+ Chiều lênh láng máu sau rừng , đợi mặt trời lặn để chiếm lấy phần bí mật.
® Chúa sơn lâm giữa đại ngàn bao la. 
NT : Câu thơ dài , giàu chất tạo hình, nhiều điệp ngữ, câu cảm thán.
®Nỗi nhớ da diết , sâu sắc về những ngày tháng huy hoàng đã qua. 
4- Khát vọng của con hổ :
Được sống tự do giữa giang sơn hùng vĩ. 
III/ Tổng kết :
 1- Nghệ thuật :
Bài thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn, đầy nhạc tính, giàu chất tạo hình, giọng thơ đa dạng linh hoạt.
2- Nội dung:
 Tác giả mượn lời con hổ để gơi gắm tâm trạng của mình , của những người Việt Nam yêu nước. 
 4-Dặn dò: (4’)
Về nhà :
 + Học bài, nắm vững những giá trị đặc sắc về nôị dung vànghệ thuật nổi bật của bài thơ nhớ rừng.
 + Tìm hiểu, phân tích bài thơ “ ông đồ” theo hướng dẫn.
 + Học thuộc hai bài thơ.
Chuẩn bị bài mới : câu nghi vấn
 IV/ Rút kinh nghiệm bổ sung :
Ngày soạn :9/1/2007
Tuần 19, Bài 18
Tiết 75:
CÂU NGHI VẤN
I/ Mục tiêu bài học :
 Giúp HS :
 1.Kiến thức:
- Hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu nghi vấn, đồng thời phân biệt được câu nghi vấn với các câu khác .
-Nắm vững chức năng cuả câu nghi vấn .
2.Kỹ năng:
Rèn luyện kĩ năng dùng câu và dấu câu.
3.Thái độ:
 thức khi đặc câu hỏi.
 II/ Chuẩn bị của thầy và trò :
Thầy :
Bảng phụ và một số tư l ... :
+Đại từ trỏ người : tui, qua, tau, bầy tui, mi , hấn...
+Danh từ chỉ quan hệ thân thuộc cũng dùng để xưng hô : bọ, thầy, tía, má, mệ, bá, eng, ...
-Cách xưng hô địa phương:
+Với thầy cô giáo : thầy /cô –em/con
+Với chị /em của mẹ mình : 
cháu- dì 
+Ông /bà : ông/ bà – cháu/ con ...
Bài tập 3:
Từ xưng hô địa phương chỉ sử dụng trong những hoàn cảnh giao tiếp rất hẹp : là những người trong gia đình hoặc những người cùng địa phương
4-Củng cố, hướng dẫn về nhà : (4’)
 - Về nhà :
+Sưu tầm thêm một số từ xưng hô và cách xưng hô địa phương mà em biết
+Lưu ý khi sử dụng những từ xưng hô và cách xưng hô địa phương
Chuẩn bị bài mới : Luyện tập làm văn bản thông báo
+ Xem lại những đặc điểm và cách viết của văn bản thông báo
+Vận dụng để giải quyết những bài tập trong SGK
IV/ Rút kinh nghiệm bổ sung :
Ngày soạn : 3-5-06
Tuần 35 . Bài 34
 Tiết 139
LUYỆN TẬP LÀM VĂN BẢN THÔNG BÁO
I/ Mục tiêu bài học:
 Giúp học sinh:
Ôn tập lại những kiến thức về văn bản thông báo : mục đích, yêu cầu, cấu tạo của một văn bản thông báo.
Nâng cao năng lực viết văn bản thông báo cho học sinh
Rèn luyện kĩ năng viết văn bản hành chính công vụ.
II/ Chuẩn bị của thầy và trò:
1-Thầy : 
Bảng phụ và một số tư liệu có liên quan
2-Trò :
Học bài cũ, chuẩn bị bài mới theo hướng dẫn của giáo viên
III/ Tiến trình tiết dạy :
1-Ổn định tổ chức : (1’)
Kiểm tra vệ sinh , sĩ số
2-Kiểm tra bài cũ : 
Không tiến hành
3-Bài mới :
a-Giới thiệu bài : (1’)
 Tiết này chúng ta luyện tập làm văn bản thông báo
b-Vào bài mới :
TL
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
Kiến thức
10’
29’
Hoạt động 1:
-Hãy cho biết tình huống nào cần viết văn bản thông báo? Ai thông báo và thông báo cho ai?
-Nội dung và thể thức một văn bản thông báo?
-Văn bản thông báo khác với văn bản tường trình như thế nào?
Hoạt động 2:
-Gọi học sinh đọc bài tập 1 và xác định yêu cầu đề.
Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm và trình bày.
GV nhận xét
-Gọi HS đọc bài tập 2
-Chỉ ra những chỗ sai trong văn bản thông báo trên?
GV bổ sung
-Trên cơ sở đó, hãy chữa lại cho phù hợp?
GV cho học sinh làm việc theo nhóm.
Gọi HS đọc và nhận xét.
-Hãy nêu một số tình huống cần viết văn bản thông báo?
Bài tập 4 yêu cầu học sinh về nhà thực hiện
+Khi có một công việc nào đó cần triển khai cho mọi người cùng thực hiện thì viết thông báo
Người viết là người quản lí, cấp trên , người nhận là những người cấp dưới hoặc những ai quan tâm đến nội dung thông báo.
+ Một văn bản thông báo cần có ba phần : phần mở đầu, phần nôi dung và phần kết thúc.
+HS tự trình bày.
+Hãy chọn loại văn bản thích hợp trong những tình huống sau:
HS thảo luận và trình bày
a- Văn bản thông báo
b-Văn bản báo cáo
c-Văn bản thông báo
+Học sinh đọc văn bản
+Những chỗ sai trong văn bản: thiếu số công văn, thiếu nơi gởi ở góc trái phía dưới, nội dung thông báo không phù hợp với tên văn bản
+Học sinh sửa chữa văn bản thông báo và trình baỳ
Nhận xét và bổ sung
+Những tình huống cần viết văn bản thông báo: UBND thông báo cho nhân dân biết kế hoạch di dời chỗ ở, ...
I/ Ôn tập lí thuyết:
II/Luyện tập:
Bài tập 1:
a- Văn bản thông báo
b-Văn bản báo cáo
c-Văn bản thông báo
Bài tập 2:
Những chỗ sai trong văn bản: thiếu số công văn, thiếu nơi gởi ở góc trái phía dưới, nội dung thông báo không phù hợp với tên văn bản
4-Củng cố, hướng dẫn về nhà : (4’)
 -Hãy trình bày lại những đặc điểm của văn bản thông báo?
 -Về nhà :
+Hoàn thành lại tất cả các bài tập
+Sưu tầm thêm một số tình huống cần viết văn bản thông báo
 -Chuẩn bị bài mới : Ôn tập tập làm văn
+Ôn tập lại kiến thức về hai kiểu văn bản : thuyết minh và văn bản nghị luận 
+Tìm hiểu kĩ năng kết hợp các phương thức biểu đạt đã học.
IV/ Rút kinh nghiệm bổ sung :
Ngày soạn : 3-05-06
Tuần 35 . Bài 34
 Tiết139
ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN
I/ Mục tiêu bài học:
 Giúp học sinh:
 -Hệ thống hóa các kiến thức và kĩ năng phần tập làm văn đã học trong năm qua
 -Nắm chắc khái niệm và biết cách viết văn bản thuyết minh , biết kết hợp miêu tả, tự sự, biểu cảm trong một bài văn nghị luận
II/ Chuẩn bị của thầy và trò:
1-Thầy : 
Bảng phụ và một số tư liệu có liên quan
2-Trò :
Học bài cũ, chuẩn bị bài mới theo hướng dẫn của giáo viên
III/ Tiến trình tiết dạy :
1-Ổn định tổ chức : (1’)
Kiểm tra vệ sinh , sĩ số
2-Kiểm tra bài cũ : 
Không tiến hành
3-Bài mới :
a-Giới thiệu bài : (1’)
 Tiết này chúng ta tiến hành ôn tập những kiến thức về phần tập làm văn
b-Vào bài mới :
TL
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
Kiến thức
9’
10’
10’
10’
Hoạt động 1:
-Vì sao một văn bản cần có tính thống nhất? Tính thống nhất của văn bản thể hiện ở những mặt nào?
-Hãy viết đoạn văn theo các câu chủ đề (SGK).
Cho học sinh làm việc theo nhóm: mỗi nhóm tự chọn câu chủ đề để viết
Gọi HS đọc và nhận xét
Hoạt động 2:
-Vì sao cần tóm tắt văn bản tự sự? Làm thế nào để tóm tắt một văn bản tự sự?
-Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm có tác dụng như thế nào?
-Viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm cần chú ý những gì?
Hoạt động 3:
-Văn bản thuyết minh có những tính chất gì? Có lợi ích gì? 
-Kể tên một số văn bản thuyết minh thường gặp trong cuộc sống?
-Cần chuẩn bị những gì để làm văn bản thuyết minh ? Nêu tên sáu phương pháp thuyết minh đã học?
Yêu cầu học sinh về nhà xem lại kiến thức về bố cục thường gặp khi viết các kiểu bài thuyết minh 
Hoạt động 4:
-Thế nào là luận điểm trong bài văn nghị luận ? Cho ví dụ?
(GV cũng có thể nêu một vấn đề cần nghị luận và yêu cầu học sinh xây dựng hệ thống luận điểm )
-Văn bản nghị luận có thể kết hợp với những yếu tố nào? Tác dụng của việc kết hợp đó? Thử cho ví dụ?
GV nhận xét và bổ sung
Kiến thức về văn bản hành chính công vụ về nhà ôn tập
+Một văn bản cần có tính thống nhất vì như thế nó sẽ thể hiện được tính thống nhất về chủ đề, làm văn bản mạch lạc
Tính thống nhất của văn bản thể hiện ở nội dung và hình thức
HS thảo luận viết đoạn văn và trình bày
+Tóm tắt để người nghe dễ ghi nhớ nội dung văn bản tự sự, dễ giới thiệu hoặc dẫn dắt trong trường hợp sử dụng trong văn bản nghị luận
Muốn tóm tắt văn bản tự sự cần nắm chắc những nội dung chính, những diễn biến , sự kiện chính của câu chuyện.
+Làm cho câu chuyện sinh động, hấp dẫn hơn
+ Những yếu tố miêu tả và biểu cảm chỉ là yếu tố phụ hỗ trợ cho nội dung câu chuyện thêm hấp dẫn .
+Văn bản thuyết minh là loại văn bản cung cấp tri thức ở mọi lĩnh vực nên cần khách quan trung thực, rõ ràng...
+Một số văn bản thuyết minh thường gặp : hướng dẫn sử dụng các sản phẩm, giới thiệu một danh lam thắng cảnh, một phương pháp, một cách làm, một thể loại văn học...
+Cần chuẩn bị kiến thức liên quan đến đối tượng
Các phương pháp thuyết minh đã học : nêu định nghĩa giải thích, nêu số liệu, lấy ví dụ, liệt kê, so sánh, phân loại phân tích.
-Luận điểm là những tư tưởng, quan điểm mà người viết đưa ra để làm sáng tỏ vấn đề cần nghị luận.
HS tự lấy ví dụ đảm bảo các luận điểm nêu ra dưới hình thức của một câu khăng định hay phủ định
+Trong bài văn nghị luận có thể kết hợp với các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm. Những yếu tố này làm cho bài văn nghị luận tăng tính hấp dẫn, có sức thuyết phục cao.
HS tự lấy ví dụ
1-Một văn bản cần có tính nhất
Tính thống nhất của văn bản thể hiện ở nội dung và hình thức
2-Viết đoạn văn từ hai câu chủ đề:
a-Em rất thích đọc sách....
b-...Mùa hè thật hấp dẫn
3- Tóm tắt để người nghe dễ ghi nhớ nội dung văn bản tự sự, dễ giới thiệu hoặc dẫn dắt trong trường hợp sử dụng trong văn bản nghị luận
4- Văn bản thuyết minh là loại văn bản cung cấp tri thức ở mọi lĩnh vực nên cần khách quan trung thực, rõ ràng...
5- Luận điểm là những tư tưởng, quan điểm mà người viết đưa ra để làm sáng tỏ vấn đề cần nghị luận.
4-Củng cố, hướng dẫn về nhà : (4’)
 -Về nhà : xem lại toàn bộ kiến thức về phần tập làm văn đã ôn tập , chú ý vận dụng những kiến thức đó để giải quyết những bài tập, rèn luyện kĩ năng để chuẩn bị tốt cho chương trình lớp 9 năm sau.
 -Chuẩn bị bài mới : trả bài kiểm tra tổng hợp cuối năm
 +Về nhà xem lại những nội dung đã ôn tập ở cả ba phân môn, đối chiếu với bài kiểm tra cuối học kì II đã làm để tự nhận xét về những phần đã làm được và những phần chưa làm được để rút kinh nghiệm và sửa chữa.
IV/ Rút kinh nghiệm bổ sung :
Ngày soạn : 4-5-06
Tuần 35 . Bài 34
 Tiết 140
TRẢ BÀI KIỂM TRA TỔNG HỢP CUỐI NĂM
I/ Mục tiêu bài học:
 Giúp học sinh:
 -Qua tiết trả bài tự kiểm tra được kết quả mà mình đã làm được và chưa làm được trong bài kiểm tra tổng hợp.
 -Định ra được những phương hướng để sửa chữa và khắc phục những hạn chế và bổ sung những phần kiến thức còn thiếu , định hướng để khắc sâu kiến thức chuẩn bị cho năm học sau
-Nâng cao kĩ năng tổng hợp kiến thức 
II/ Chuẩn bị của thầy và trò:
1-Thầy : 
Bài làm đã chấm và thống kê
2-Trò :
Học bài cũ, chuẩn bị bài mới theo hướng dẫn của giáo viên
III/ Tiến trình tiết dạy :
1-Ổn định tổ chức : (1’)
Kiểm tra vệ sinh , sĩ số
 2-Kiểm tra bài cũ 
 Không tiến hành
3-Bài mới :
a-Giới thiệu bài : (1’)
b-Vào bài mới :
TL
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
Kiến thức
6’s
13’
10’
10’
Hoạt động 1:
-GV công bố điểm thi học kì cho học sinh.
Hoạt động 2:
-Hướng dẫn học sinh thực hiện đáp án cho bài thi bằng hình thức : giáo viên cho học sinh đọc từng câu hỏi phần trắc nghiệm và yêu cầu học sinh trả lời.
-Riêng phần tự luận, giáo viên cho học sinh trình bày dàn bài, chú ý những luận điểm cơ bản thể hiện hiểu biết về tác phẩm “hịch tướng sĩ” và sự vận dụng kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm trong bài văn nghị luận .
GV nhận xét và bổ sung
Hoạt động 3:
GV nhận xét ưu khuyết điểm bài làm
*Ưu :
-Có học bài, hiểu bài và nắm vững những kiến thức cơ bản về tác phẩm “hịch” , biết vận dụng hai phương thức thuyết minh và nghị luận trong việc giới thiệu tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm với việc lấy dẫn chứng để làm sáng tỏ nhận định.
*Khuyết :
-Một số học sinh còn lười học, chưa nắm được những kiến thức về các tác phẩm, về phần tiếng việt, vẫn còn sai sót khi làm trắc nghiệm.
-Việc vận dụng kiến thức còn hạn chế, nhất làn các em chưa quen kết hợp trong bài viết hai phương thức : thuyết minh và nghị luận nên đôi lúc viết như trả lời câu hỏi văn.
Hoạt động 4:
-Đọc cho học sinh tham khảo một số bài viết tốt.
Nhận xét và chỉ rõ những ưu điểm.
HS thực hiện bài tập kiểm tra tổng hợp cuối học kì theo hướng dẫn của giáo viên.
+HS thảo luận nhóm và trình bày dàn bài cho đề bài tập tự luận.
Nhận xét và bổ sung.
HS tiếp nhận .
HS đọc bài và nhận xét bài viết của các bạn.
I/ 
4-Củng cố, hướng dẫn về nhà : (4’)
-Về nhà : xem lại toàn bộ những kiến thức đã học, tự nhận xét kiểm điểm kết quả học tập trong suốt năm học học qua, chuẩn bị những tiền đề tốt cho một năm học mới : 2006-2007. Chúc một mùa hè đầy vui vẻ!
IV/ Rút kinh nghiệm bổ sung :

Tài liệu đính kèm:

  • docGA VAN 8T2THANBA TO.doc