Tuần 19. Bài 18
Tiết 73
- Thế Lữ-
I/ Mục tiêu bài học :
Giúp HS:
1.Kiến thức:
-Nắm bắt những nét cơ bản về tác giả Thế Lữ , về phong trào thơ mới.
-Cảm nhận được niềm khao khát tự do mãnh liệt , nỗi chán ghét sâu sắc thực tại tù túng , tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ “ nhớ rừng” qua lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú
- Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của bài thơ
2 Kỹ năng:
Đọc diễn cảm văn bản thơ.
3.Thái độ:
Lòng yêu quê hương ,yêu nước mảnh liệt.
Thể hiện bằng lòng nơi ta đang ở bảo vệ tốt hơn .
II/ Chuẩn bị của thầy và trò :
1- Thầy :
Tranh , bảng phụ và một số tư liệu có liên quan
2- Trò:
Soạn bài theo yêu cầu của giáo viên.
III/ Tiến trình tiết dạy :
1- Ổn định tổ chức : (1)
Kiểm tra vệ sinh, sĩ số
2- Kiểm tra bài cũ:
Không tiến hành
3- Tiến trình tiết dạy:
a- Giới thiệu bài: (1)
Giai đoạn 30-45 là giai đoạn đánh dấu bước phát triển rực rỡ nhất của phong trào thơ mới , với sự góp mặt của một thế hệ nhà thơ trẻ đầy phong cách. Nổi lên trong số đó là nhà thơ Thế Lữ. Hôm nay ta tiếp xúc với Thế Lữ qua bài “ Nhớ rừng”
Ngày soạn : Tuần 19. Bài 18 Tiết 73 - Thế Lữ- I/ Mục tiêu bài học : Giúp HS: 1.Kiến thức: -Nắm bắt những nét cơ bản về tác giả Thế Lữ , về phong trào thơ mới. -Cảm nhận được niềm khao khát tự do mãnh liệt , nỗi chán ghét sâu sắc thực tại tù túng , tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ “ nhớ rừng” qua lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú - Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của bài thơ 2 Kỹ năng: Đọc diễn cảm văn bản thơ. 3.Thái độ: Lòng yêu quê hương ,yêu nước mảnh liệt. Thể hiện bằng lòng nơi ta đang ở bảo vệ tốt hơn . II/ Chuẩn bị của thầy và trò : Thầy : Tranh , bảng phụ và một số tư liệu có liên quan Trò: Soạn bài theo yêu cầu của giáo viên. III/ Tiến trình tiết dạy : Ổn định tổ chức : (1’) Kiểm tra vệ sinh, sĩ số Kiểm tra bài cũ: Không tiến hành Tiến trình tiết dạy: Giới thiệu bài: (1’) Giai đoạn 30-45 là giai đoạn đánh dấu bước phát triển rực rỡ nhất của phong trào thơ mới , với sự góp mặt của một thế hệ nhà thơ trẻ đầy phong cách. Nổi lên trong số đó là nhà thơ Thế Lữ. Hôm nay ta tiếp xúc với Thế Lữ qua bài “ Nhớ rừng” Vào bài mới: TL Hoạt động thầy Hoạt động trò Kiến thức 10’ Hoạt động 1: - Gọi học sinh đọc chú thích * - Qua phần giới thiệu, em biết gì về Thế Lữ? GV nêu nhận xét của Hoài Thanh “ Thế Lữ không nói về thơ mới , không bút chiến, không diễn thuyết. TL điềm nhiên nhưng bước những bước vững vàng mà trong khoảnh khắc cả hàng ngũ thơ xưa phải tan vỡ.” - Trình bày vị trí của tác phẩm trong phong trào thơ mới? GV nhận xét, bổ sung . Hướng dẫn đọc: giọng hùng tráng, chú ý thểû hiện lời của con hổ trong từng khoảnh khắc của cuộc sống. - Gọi HS đọc bài. Nhận xét. GV đọc bài. - Bài thơ được tác giả ngắt thành 5 khổ thơ. Hãy cho biết nội dung từng khổ? GV cho HS thảo luận nhóm và trình bày trên bảng phụ . Nhận xét và ghi bảng. - Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Nếu những nét mới của bài thơ về vần, nhịp, điệu của bài thơ với các thể thơ Đường Luật ? Hoạt động 2: Gọi HS đọc lại khổ thơ đầu. - Con hổ trong bài thơ bị rơi vào tình cảnh như thế nào ?Chi tiết nào thể hiện điều đó? GV : có một sự thay đổi trong cảnh sống của con hổ : từ vị trí một chúa sơn lâm, con hổ trở thành trò giải trí khi bị bắt giam trong vườn bách thú. - Tâm trạng trong hổ trước sự thay đổi đó được tác giả khắc hoạ qua những chi tiết nào ? - Em có nhận xét gì về cách sử dụng ngôn ngữ diễn tả cảm xúc của con hổ ? GV : nhận xét cách dùng từ của tác giả. - Với những từ ngữ đó, giúp em hình dùng gì về tâm trạng con hổ trước sự thay đổi hoàn cảnh sống ? Gv vì sao con hổ lại có tâm trạng ấy khi ở trong vướn bách thú ? Gọi Hs đọc khổ 4. - Cảnh vườn bách thú hiện ra qua những chi tiết nào ? GV: tổng hợp - Để miêu tả cảnh vườn bách thú, tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì ? Tác dụng ra sao ? ( Gợi ý : về biện pháp tu từ, về ngắt nhịp) - Con hổ cảm nhận như thế nào về cảnh ấy? GV : nhận xét. - Liên hệ hoàn cảnh đất nước ta những năm đầu thế kỉ XX, em hiểu gì thêm về ý nghĩa sâu sắc của tâm trạng con hổ trong bài thơ? GV bình . HS đọc bài HS trình bày những nét cơ bản về tác giả Thế Lữ Nhận xét và bổ sung + Tác phẩm này là bài thơ tiêu biểu của Thế Lữ, góp phần khẳng định sự thắng thế của thơ mới trên thi đàn văn học. HS đọc bài , nhận xét. + Bài thơ được chia thành 5 khổ , với nội dung : tâm trạng con hổ trong cảnh tù hãm, con hổ giữa cảnh sơn lâm hùng vĩ, cảnh vườn bách thú và lời nhắn gởi của con hổ. + Bài thơ sáng tác theo thể thơ tám chữ, số câu không hạn định, ngắt nhịp tự do, vần không cố định, giọng thơ phóng túng, hào hùng HS đọc bài. + Bị sa cơ , giam hãm trong vườn bách thú , trở thành trò giải trí cho con người. + Gậm khối căm hờn + Nằm dài trông ngày tháng + Khinh lũ người ngạo mạn + Tác giả dùng một lớp động từ mạnh, giàu cảm xúc, gợi hình ảnh. + Con hổ căm uất , ngao ngán trước cảnh sống ấy, thế những nó không có cách gì để thoát ra môi trường tù túng, ngột ngạt ấy, nên đành buông xuôi , bất lực. +HS phát hiện chi tiết. Bổ sung, nhận xét. +Dùng nghệ thuật liệt kê, kết hợp ngắt nhịp ngắn, dồn dập làm cho cảnh vườn bách thú hiện ra rõ nét , nó như góp phần thể hiện tâm trạng của con hổ. + Cảnh giả tạo, tù túng, nhỏ bé, ngột ngạt + Cảnh tù túng của con hổ cũng là hoàn cảnh mắt tự do của đất nước dưới gót giày đô hộ của Pháp. Tâm trạng của con hổ cũng là tâm trạng của giới tri thức trong những năm đầu thế kỉ XX. I / Tìm hiểu chung: Tác giả: - Tên thật Nguyễn Thứ Lễ (1907-1989) Là nhà thơ tiêu biểu của phong trào thơ mới Sáng tác nhiều thể loại Tác phẩm : - Là tác phẩm góp phần đem lại sự thắng lợi của phong trào thơ mới . Bố cục : +Khổ 1: Tâm trạng con hổ trong cảnh tù hãm +Khổ 2+3 : hình ảnh con hổ giữa núi rừng hùng vĩ + Khổ 4: cảnh vườn bách thú + Khổ 5: lời nhắn gởi của con hổ II/ Phân tích : 1- Tâm trạng con hổ trong cảnh tù hãm: Bị sa cơ, tù hãm. Thành trò lạ mắt , thứ đồ chơi Ngang bầy cùng bọn baó dở hơi, cùng cặp báo vô tư lự ® Cảnh ngộ tù hãm giữa vườn bách thú. Gậm khối căm hờn Nằm dài , khinh, ghét ® Căm uất, ngao ngán , bất lực . 2- Cảnh vườn bách thú : - Hoa chăm cỏ xén Dải nước giả suối Dăm vừng lá hiền lành học bắt chước vẻ hoang vu NT : liệt kê, ngắt nhịp ngắn ®Cảnh tầm thường, nhỏ bé, tù túng. TL Hoạt động thầy Hoạt động trò Kiến thức 25’ 10’ Hoạt động 2: - Hãy trình bày lại hoàn cảnh và tâm trạng của con hổ trong vườn bách thú? - Nếu là con hổ trong hoàn cảnh đó, em sẽ làm gì ? GV : con hổ trong bài thơ trong những ngày tháng bị giam cầm đã nhớ tới những ngày tháng oanh liệt giữa rừng hoang - Gọi Hs đọc khổ 2 + 3 - Cảnh núi rừng để lại trong kí ức con hổ những ấn tượng nào? - Cách lựa chọn từ ngữ của tác giả trong đoạn thơ này có gì đặc sắc ? Với những từ ngữ đó, em hình dung gì về giang sơn của con hổ? GV : bình . - Giữa cái nền thiên nhiên hùng vĩ đó, con hổ đã xuất hiện. Hình ảnh con hổ đã xuất hiện ở những thời điểm nào ? Ở mỗi thời điểm đó, con hổ mang vẻ đẹp gì? GV : cho Hs thảo luận nhóm và trình bày GV :dù ở thời điểm nào, con hổ cũng mang một vẻ đẹp kiêu hãnh, lẫm liệt, uy nghi, xứng đáng là chúa tể sơn lâm. - Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa cảnh thiên nhiên và hình ảnh con hổ ? GV : đấy là đoạn thơ hay nhất của bài. - Nhận xét về nghệ thuật của tác giả trong đoạn thơ ? Những nghệ thuật này có tác dụng gì? GV : Đoạn thơ như đúc kết những nỗi đau của con hổ khi kết thúc bằng một câu cảm thán “ than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu!” - Em hãy so sánh cảnh núi rừng dại ngàn và cảnh vườn bách thú? Sự đối lập ấy thể hiện điểu gì? GV đọc khổ cuối. - Chúa sơn lâm gởi khát vọng của mình cho ai? Cách nói của con hổ có gì đặc sắc? - Trong lời nhắn gởi của sơn lâm , chúa sơn lâm ao ước điều gì ? GV : đó cũng chỉ là ao ước, khát vọng củ con hổ rơi vào bi kịch .Đó là bi kịchcủa người dân Việt Nam trong những năm đầu thế kỉ XX Hoạt động 2 : - Cả bài thơ hấp dẫn người đọc bằng những hình thức nghệ thuật đặc sắc nào ? GV tổng kết - Qua tâm sự của con hổ, tác giả muốn gởi gắm điều gì ? Họat động 3: hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản “ông đồ” - Tìm hiểu vài nét về tác giả, tác phẩm qua chú thích * - Bài thơ có những hình ảnh nào nổi bật ? Những hình ảnh đó có ý nghĩa gì? - Phân tích hình ảnh ông đồ qua hai thời điểm khác nhau ? Chỉ ra nghệ thuật nổi bật của tác phẩm. - Ý nghĩa bài thơ: bài thơ giúp em nhận thức được điều gì sâu sắc về xã hội về tác giả? Hãy trình bày những cảm nhận sâu sắc của mình về tâm trạng của con hổ trong vườn bách thú trong bài thơ? + Hs trình bày lại kiến thức đã phân tích . + HS tự trình bày + HS phát hiện chi tiết Nhận xét, bổ sung , + Tác giả dùng nghệ thuật liệt kê và điệp ngữ “với”, miêu tả những hình ảnh nổi bật của cảnh núi rừng : hùng vĩ, lớn lao, đầy huyền bí HS thảo luận và trình bày + Những đêm vàng bên bờ suối, say mồi đứng uống ánh trăng tan + Những ngày mưa chuyển , lặng ngắm giang sơn đổi mới + Bình minh cây xanh nắng gội, chim reo ca cho giấc ngủ + Chiều lênh láng máu sau rừng , đợi mặt trời lặn để chiếm lấy phần bí mật. + Thiên nhiên hùng vĩ làm nền cho sự uy nghi lẫm liệt của con hổ, con hổ là chúa tể giữa chốn đại ngàn . + Câu thơ giàu chất tạo hình, dùng câu thơ dài, dùng hàng loạt điệp từ, dùng câu cảm, Tất cả như dồn dập thể hiện nỗi nhớ dồn dập da diết của con hổ về những ngày tháng huy hoàng đã qua + Cảnh núi rừng đại ngàn đốilập với cảnh vườn bách thú . Sự đối lập ấy càng khắc hoạ rõ nét hơn niềm bất hoà sâu sắc với thực tại và nỗi khao khát tự do cháy bỏng + Nói với cảnh nước non hùng vĩ ngày xưa và gọi là “ Ngươi”, cách nói của chúa sơn lâm với thần dân của mình. + Ao ước đựơc sống giữa dại nàg bao la hùng vĩ như ngày nào . + HS trình bày những nét nghệ thuật nổi bật của bài thơ. + Tâm trạng của con hổ cũng chính là tam tạng của tác giả . 3- Nỗi nhớ thời oanh liệt - Nhớ rừng núi : bóng cả, cây già, tiếng giógào ngàn, giọng nguồn hét núi ® Cảnh âm u, hùng vĩ, hoang vu, đầy huyền bí. - Hình ảnh chúa tể sơn lâm: + Những đêm vàng bên bờ suối, say mồi uốùng ánh trăng + Những ngày mưa chuyển , lặng ngắm giang sơn đổi mới + Bình minh cây xanh nắng gội, chim reo ca cho giấc ngủ + Chiều lênh láng máu sau rừng , đợi mặt trời lặn để chiếm lấy phần bí mật. ® Chúa ... ên nghị luận cùng các kĩ năng làm văn nói chung để tạo lập một văn bản . II/ Chuẩn bị của thầy và trò: 1-Thầy : Bảng phụ và một số tư liệu có liên quan 2-Trò : Học bài cũ, chuẩn bị bài mới theo hướng dẫn của giáo viên III/ Tiến trình tiết dạy : 1-Ổn định tổ chức : (1’) Kiểm tra vệ sinh , sĩ số 2-Đề và đáp án: (của phòng Giáo dục) Kết quả thực hiện Lớp G K TB Y K’ 8A12 4-Củng cố, hướng dẫn về nhà : (4’) -Chuẩn bị bài mới : Chương trình địa phương phầøn tiếng việt +Chuẩn bị bài mới theo hệ thống câu hỏi SGK +Xem lại những nội dung về phần xưng hô và các quan hệ trong giao tiếp IV/ Rút kinh nghiệm bổ sung : Ngày soạn : 2-5-06 Tuần 35 . Bài 34 Tiết 137 CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG ( PHẦN TIẾNG VIỆT) I/ Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: Biết nhận ra sự khác nhau về từ ngữ xưng hô và cách xưng hô ở các địa phương Có ý thức tự điều chỉnh cách xưng hô của mình sao cho phù hợp với cách xưng hô của ngôn ngữ toàn dân trong những hoàn cảnh giao tiếp có tính chất nghi thức trang trọng II/ Chuẩn bị của thầy và trò: 1-Thầy : Bảng phụ và một số tư liệu có liên quan 2-Trò : Học bài cũ, chuẩn bị bài mới theo hướng dẫn của giáo viên III/ Tiến trình tiết dạy : 1-Ổn định tổ chức : (1’) Kiểm tra vệ sinh , sĩ số 2-Kiểm tra bài cũ Không tiến hành 3-Bài mới : a-Giới thiệu bài : (1’) Tiết này ta tìm hiểu vài nét về cách xưng hô của địa phương so với cách xưng hô trong ngôn ngữ toàn dân qua tiết chương trình địa phương – phần tiếng việt b-Vào bài mới : TL Hoạt động thầy Hoạt động trò Kiến thức 27’ 12’ Hoạt động 1: -GV treo bảng phụ bài tập 1 SGK Hãy xác định từ xưng hô trong các đoạn trích trên? -Trong các từ xưng hô đó, từ nào là từ xưng hô địa phương, từ nào là từ xưng hô toàn dân, từ nào không phải từ địa phương cũng không thuộc lớptừ toàn dân? -Hãy tìm những từ xưng hô ở địa phương em và những địa phương khác mà em biết ? -Hãy trình bày những cách xưng hô ở địa phương em mà em biết? GV nhận xét và bổ sung Hoạt động 2: -Từ xưng hô địa phương có thể sử dụng trong những hoàn cảnh giao tiếp nào ? GV lấy ví dụ để chứng minh Bài tập 4 yêu cầu học sinh về nhà thực hiện. HS đọc bài tập +Các từ xưng hô : u ( đoạn a) và từ mợ ( đoạn b) +Trong đó, từ “u” là từ xưng hô địa phương, từ “mợ” là biệt ngữ xã hội nên khong thuộc lớp từ địa phương cũng không phải là từ toàn dân. +HS tự trình bày Đại từ trỏ người : tui, qua, tau, bầy tui, mi , hấn... Danh từ chỉ quan hệ thân thuộc cũng dùng để xưng hô : bọ, thầy, tía, má, mệ, bá, eng, ... +Với thầy cô giáo : thầy /cô –em/con +Với chị /em của mẹ mình : cháu- dì +Ông /bà : ông/ bà – cháu/ con ... +Từ xưng hô địa phương chỉ sử dụng trong những hoàn cảnh giao tiếp rất hẹp : là những người trong gia đình hoặc những người cùng địa phương, không dùng trong những hoàn cảnh giao tiếp có tính nghi thức Bài tập 1: -Từ “u” là từ xưng hô địa phương, từ “mợ” là biệt ngữ xã hội nên khong thuộc lớp từ địa phương cũng không phải là từ toàn dân. Bài tập 2: -Từ xưng hô địa phương: +Đại từ trỏ người : tui, qua, tau, bầy tui, mi , hấn... +Danh từ chỉ quan hệ thân thuộc cũng dùng để xưng hô : bọ, thầy, tía, má, mệ, bá, eng, ... -Cách xưng hô địa phương: +Với thầy cô giáo : thầy /cô –em/con +Với chị /em của mẹ mình : cháu- dì +Ông /bà : ông/ bà – cháu/ con ... Bài tập 3: Từ xưng hô địa phương chỉ sử dụng trong những hoàn cảnh giao tiếp rất hẹp : là những người trong gia đình hoặc những người cùng địa phương 4-Củng cố, hướng dẫn về nhà : (4’) - Về nhà : +Sưu tầm thêm một số từ xưng hô và cách xưng hô địa phương mà em biết +Lưu ý khi sử dụng những từ xưng hô và cách xưng hô địa phương Chuẩn bị bài mới : Luyện tập làm văn bản thông báo + Xem lại những đặc điểm và cách viết của văn bản thông báo +Vận dụng để giải quyết những bài tập trong SGK IV/ Rút kinh nghiệm bổ sung : Ngày soạn : 3-5-06 Tuần 35 . Bài 34 Tiết 139 LUYỆN TẬP LÀM VĂN BẢN THÔNG BÁO I/ Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: Ôn tập lại những kiến thức về văn bản thông báo : mục đích, yêu cầøu, cấu tạo của một văn bản thông báo. Nâng cao năng lực viết văn bản thông báo cho học sinh Rèn luyện kĩ năng viết văn bản hành chính công vụ. II/ Chuẩn bị của thầy và trò: 1-Thầy : Bảng phụ và một số tư liệu có liên quan 2-Trò : Học bài cũ, chuẩn bị bài mới theo hướng dẫn của giáo viên III/ Tiến trình tiết dạy : 1-Ổn định tổ chức : (1’) Kiểm tra vệ sinh , sĩ số 2-Kiểm tra bài cũ : Không tiến hành 3-Bài mới : a-Giới thiệu bài : (1’) Tiết này chúng ta luyện tập làm văn bản thông báo b-Vào bài mới : TL Hoạt động thầy Hoạt động trò Kiến thức 10’ 29’ Hoạt động 1: -Hãy cho biết tình huống nào cần viết văn bản thông báo? Ai thông báo và thông báo cho ai? -Nội dung và thể thức một văn bản thông báo? -Văn bản thông báo khác với văn bản tường trình như thế nào? Hoạt động 2: -Gọi học sinh đọc bài tập 1 và xác định yêu cầu đề. Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm và trình bày. GV nhận xét -Gọi HS đọc bài tập 2 -Chỉ ra những chỗ sai trong văn bản thông báo trên? GV bổ sung -Trên cơ sở đó, hãy chữa lại cho phù hợp? GV cho học sinh làm việc theo nhóm. Gọi HS đọc và nhận xét. -Hãy nêu một số tình huống cần viết văn bản thông báo? Bài tập 4 yêu cầu học sinh về nhà thực hiện +Khi có một công việc nào đó cần triển khai cho mọi người cùng thực hiện thì viết thông báo Người viết là người quản lí, cấp trên , người nhận là những người cấp dưới hoặc những ai quan tâm đến nội dung thông báo. + Một văn bản thông báo cần có ba phần : phần mở đầu, phần nôïi dung và phần kết thúc. +HS tự trình bày. +Hãy chọn loại văn bản thích hợp trong những tình huống sau: HS thảo luận và trình bày a- Văn bản thông báo b-Văn bản báo cáo c-Văn bản thông báo +Học sinh đọc văn bản +Những chỗ sai trong văn bản: thiếu số công văn, thiếu nơi gởi ở góc trái phía dưới, nội dung thông báo không phù hợp với tên văn bản +Học sinh sửa chữa văn bản thông báo và trình baỳ Nhận xét và bổ sung +Những tình huống cần viết văn bản thông báo: UBND thông báo cho nhân dân biết kế hoạch di dời chỗ ở, ... I/ Ôn tập lí thuyết: II/Luyện tập: Bài tập 1: a- Văn bản thông báo b-Văn bản báo cáo c-Văn bản thông báo Bài tập 2: Những chỗ sai trong văn bản: thiếu số công văn, thiếu nơi gởi ở góc trái phía dưới, nội dung thông báo không phù hợp với tên văn bản 4-Củng cố, hướng dẫn về nhà : (4’) -Hãy trình bày lại những đặc điểm của văn bản thông báo? -Về nhà : +Hoàn thành lại tất cả các bài tập +Sưu tầm thêm một số tình huống cần viết văn bản thông báo -Chuẩn bị bài mới : Ôn tập tập làm văn +Ôn tập lại kiến thức về hai kiểu văn bản : thuyết minh và văn bản nghị luận +Tìm hiểu kĩ năng kết hợp các phương thức biểu đạt đã học. IV/ Rút kinh nghiệm bổ sung : Ngày soạn : 4-5-06 Tuần 35 . Bài 34 Tiết 140 TRẢ BÀI KIỂM TRA TỔNG HỢP CUỐI NĂM I/ Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: -Qua tiết trả bài tự kiểm tra được kết quả mà mình đã làm được và chưa làm được trong bài kiểm tra tổng hợp. -Định ra được những phương hướng để sửa chữa và khắc phục những hạn chế và bổ sung những phần kiến thức còn thiếu , định hướng để khắc sâu kiến thức chuẩn bị cho năm học sau -Nâng cao kĩ năng tổng hợp kiến thức II/ Chuẩn bị của thầy và trò: 1-Thầy : Bài làm đã chấm và thống kê 2-Trò : Học bài cũ, chuẩn bị bài mới theo hướng dẫn của giáo viên III/ Tiến trình tiết dạy : 1-Ổn định tổ chức : (1’) Kiểm tra vệ sinh , sĩ số 2-Kiểm tra bài cũ Không tiến hành 3-Bài mới : a-Giới thiệu bài : (1’) b-Vào bài mới : TL Hoạt động thầy Hoạt động trò Kiến thức 6’s 13’ 10’ 10’ Hoạt động 1: -GV công bố điểm thi học kì cho học sinh. Hoạt động 2: -Hướng dẫn học sinh thực hiện đáp án cho bài thi bằng hình thức : giáo viên cho học sinh đọc từng câu hỏi phần trắc nghiệm và yêu cầu học sinh trả lời. -Riêng phần tự luận, giáo viên cho học sinh trình bày dàn bài, chú ý những luận điểm cơ bản thể hiện hiểu biết về tác phẩm “hịch tướng sĩ” và sự vận dụng kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm trong bài văn nghị luận . GV nhận xét và bổ sung Hoạt động 3: GV nhận xét ưu khuyết điểm bài làm *Ưu : -Có học bài, hiểu bài và nắm vững những kiến thức cơ bản về tác phẩm “hịch” , biết vận dụng hai phương thức thuyết minh và nghị luận trong việc giới thiệu tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm với việc lấy dẫn chứng để làm sáng tỏ nhận định. *Khuyết : -Một số học sinh còn lười học, chưa nắm được những kiến thức về các tác phẩm, về phần tiếng việt, vẫn còn sai sót khi làm trắc nghiệm. -Việc vận dụng kiến thức còn hạn chế, nhất làn các em chưa quen kết hợp trong bài viết hai phương thức : thuyết minh và nghị luận nên đôi lúc viết như trả lời câu hỏi văn. Hoạt động 4: -Đọc cho học sinh tham khảo một số bài viết tốt. Nhận xét và chỉ rõ những ưu điểm. HS thực hiện bài tập kiểm tra tổng hợp cuối học kì theo hướng dẫn của giáo viên. +HS thảo luận nhóm và trình bày dàn bài cho đề bài tập tự luận. Nhận xét và bổ sung. HS tiếp nhận . HS đọc bài và nhận xét bài viết của các bạn. I/ 4-Củng cố, hướng dẫn về nhà : (4’) -Về nhà : xem lại toàn bộ những kiến thức đã học, tự nhận xét kiểm điểm kết quả học tập trong suốt năm học học qua, chuẩn bị những tiền đề tốt cho một năm học mới : 2006-2007. Chúc một mùa hè đầy vui vẻ! IV/ Rút kinh nghiệm bổ sung :
Tài liệu đính kèm: