Giáo án Ngữ văn 8 học kì II - Chuẩn KTKN

Giáo án Ngữ văn 8 học kì II - Chuẩn KTKN

Tiết 73:Văn bản: NHỚ RỪNG

 Thế Lữ

A.Mục tiêu cần đạt

- Biết đọc, hiểu một tác phẩm thơ lãng mạn tiêu biểu của phong trào Thơ mới.

- Thấy được một số biểu hiện của sự đổi mới về thể loại, đề tài, ngôn ngữ, bút pháp nghệ thuật được thể hiện trong bài thơ.

a. Kiến thức: - Sơ giản về phong trào Thơ mới.

- Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ trí thức Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do.

- Hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ Nhớ rừng.

b. Kĩ năng:

- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.

- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.

- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.

c. Thái độ:

- Tính mãnh liệt trong tư tưởng cảm xúc của nội dung biểu cảm.

- Sự mới mẻ phóng túng của ngôn từ, hình ảnh, nhịp điệu.

 

doc 231 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 941Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 học kì II - Chuẩn KTKN", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:23/12/2011 Ngày dạy: Dạy lớp8B
 Dạy lớp8D
Tiết 73:Văn bản: NHỚ RỪNG
 Thế Lữ
A.Mục tiêu cần đạt
- Biết đọc, hiểu một tác phẩm thơ lãng mạn tiêu biểu của phong trào Thơ mới.
- Thấy được một số biểu hiện của sự đổi mới về thể loại, đề tài, ngôn ngữ, bút pháp nghệ thuật được thể hiện trong bài thơ.
a. Kiến thức:
- Sơ giản về phong trào Thơ mới.
- Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ trí thức Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do.
- Hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ Nhớ rừng.
b. Kĩ năng:
- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.
- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
c. Thái độ:
- Tính mãnh liệt trong tư tưởng cảm xúc của nội dung biểu cảm.
- Sự mới mẻ phóng túng của ngôn từ, hình ảnh, nhịp điệu.
B. Kiến thức, kỹ năng cơ bản
1- Kiến thức
- Nắm được những vấn đề cơ bản của phong trào thơ mới( Sự phát triển, những đặc điểm và thành tựu chủ yếu).
- Niềm khao khát tự do, chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và long yêu nước thầm kín nhưng thiết tha pua lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú.
- Những thành công nghệ thuật đặc sắc của bài thơ: Hình tượng nghệ thuật độc đáo với nhiều tầng ý nghĩa, giọng điệu bi hung, thể thơ tám chữ trên cơ sở đổi mới thơ truyền thống.
2- Kỹ năng
- Từ đặc điểm của cảm hứng và bút pháp lãng mạn, nhận biết được thể thơ lãng mạn.
- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn, phù hợp với nội dung cảm xúc bi hung( khi bi thương, khi hào hùng).
C.Chuẩn bị của GV và HS:
 a. Chuẩn bị của GV:
- Nghiên cứu kĩ bài,soạn giảng.
b. Chuẩn bị của HS:
 - Đọc bài, chuẩn bị bài.
D.Tiến trình dạy học:
1- Ổn định tổ chức
Sỹ số: 8D 8B
2-.Kiểm tra bài cũ: (4') 
- Kiểm tra vở soạn của học sinh.
3-.Dạy nội dung bài mới
Hoạt động 1
*Đặt vấn đề (1')
 Nhớ rừng là một trong những bài thơ hay, tiêu biểu nhất của Thế Lữ và của phong trào thơ mới chặng đầu (1932-1935). Nhớ rừng diễn tả tâm sự u uất của một con hổ bị sa cơ. Vậy tâm sự đó là gì? Chúng ta sẽ nghiên cứu bài học ngày hôm nay.
?
GV
?
?
?
?
?
?
?
 ?
GV
?
?
?
?
?
?
?
?
GV
GV
Hoạt động 2
Hãy nêu vài nét sơ lược về tác giả?
Thế Lữ là nhà thơ có công đầu đem lại chiến thắng cho thơ mới lúc ra quân. Ngoài sáng tác thơ, ông còn viết các truyện kinh dị, trinh thám... 
Kể tên một số tác phẩm chính của ông?
-Mấy vần thơ(1935), Vàng và máu(1937-truyện).
Nêu xuất xứ của bài thơ? 
Nêu yêu cầu đọc?
-Đọc chính xác, giọng đọc phù hợp với nội dung xúc cảm của mỗi đoạn thơ.
Gv đọc-Hs đọc-Nhận xét.
Bài thơ được viết theo thể loại nào?
Trong bài thơ có một số từ Hán Việt: sơn lâm, chúa tể, thảo hoa, hùng vĩ. Hãy giải thích?
- Dựa vào chú thích sgk.
Bài thơ được ngắt làm 5 đoạn.
Bài thơ có bố cục mấy phần? Nêu nội dung chính từng phần? 
+Phần 1: đoạn 1+4 
→Con hổ ở vườn bách thú.
+Phần 2: đoạn 2+3
→Cảnh con hổ ở chốn giang sơn hùng vĩ của nó.
+Phần 3: đoạn 5
→Nỗi khao khát được trở về với cội nguồn.
Hoạt động 3
Hs đọc đoạn 1 và cho biết nội dung.
Hổ cảm nhận được nỗi đau khổ nào khi bị nhốt trong cũi sắt ở vườn bách thú?
+Nằm dài, trông ngày tháng dần trôi. 
+Giương mắt bé giễu oai linh rừng thẳm.
+Chịu ngang bầy cùng bọn gấu dở hơi.
+Với cặp báo chuồng bên vô tư lự.
Với hổ, đó là nỗi khổ không được hành động, trong một không gian tù hãm, thời gian bị kéo dài. Là nối nhục bị biến thành trò chơi cho thiên hạ tầm thường. Bên cạnh đó là nỗi bất bình vì bị ở chung với bọn gấu dở hơi.
Trong nỗi đau khổ đó, nỗi khổ nào bị biến thành khối căm hờn? Vì sao?
-Nỗi nhục bị biến thành trò chơi, lạ mắt cho lũ người ngạo mạn ngẫn ngơ vì hổ là chúa sơn lâm, vốn được cả loài người khiếp sợ.
Trong cũi sắt, nỗi căm hờn của hổ đã trở thành khối căm hờn. Em hiểu khối căm hờn này như thế nào? 
-Cảm xúc hờn căm kết đọng trong tâm hồn, đè nặng, nhức nhối, không có cách nào giải thoát. 
Điều đó thể hiện thái độ sống và nhu cầu sống như thế nào?
-Chán ghét cuộc sống tầm thường, tù túng. Khát vọng tự do, được sống đúng với phẩm chất của mình.
*Chú ý tiếp đoạn diễn tả Niềm uất hận ngàn thâu và cho biết: 
Cảnh vườn bách thú được diễn tả qua các chi tiết nào?
+Hoa chăm cỏ xén, lối phẳng cây trồng
 Dải nước đen giả suối chẳng thông dòng
 Len dưới nách những mô gò thấp kém.
Em thấy gì đặc biệt trong tính chất của các cảnh tượng ấy?
-Đểu giả, nhỏ bé, vô hồn.
Cảnh tượng ấy đã gây lên phản ứng nào trong tình cảm của hổ? 
-Niềm uất hận.
Từ đó em hiểu niềm uất hận ngàn thâu như thế nào? 
-Trạng thái bực bội, u uất kéo dài và phải chung sống với mọi tầm thường giả dối.
Từ đoạn thơ vừa tìm hiểu em hiểu gì về tâm sự của hổ ở vườn bách thú?
Qua đó, ta cùng thấy rõ Anh hùng thất thế sa cơ cũng hèn (truyện Kiều), ta càng thấm thía: 
Trên đời nghìn vạn điều đắng cay
Cay đắng chi bằng mất tự do
Nhật kí trong tù
Trong cảnh giam cầm ấy, con hổ đã có suy nghĩ, nỗi nhớ gì?chúng ta cùng tìm hiểu vào tiết sau.
11'
24'
I.Đọc- Tìm hiểu chung
1.Tác giả-tác phẩm 
-Thế Lữ (1907-1989) tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ, quê ở Bắc Ninh. Là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào thơ mới. 
-Nhớ rừng là một bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ (1934).
2.Đọc 
3.Thể loại 
-Thể thơ 8 chữ thuộc thể thơ mới, tự do, phóng khoáng, linh hoạt, không bị ràng buộc.
II.Đọc- Tìm hiểu chi tiết 
1.Cảnh con hổ ở vườn bách thú 
->Trạng thái bực bội, u uất chán ghét sâu sắc thực tại thực tại tù túng tầm thường giả dối. Khao khát được sống tự do, chân thật. 
Hoạt động 4
4.Củng cố, luyện tập: (4') 
- Cảm nhận được niềm khao khát tự do mãnh liệt và tâm sự yêu nước được diễn tả sâu sắc qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú. Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của tác giả.
- Đọc thuộc lòng khổ thơ đầu của bài?
5.Hướng dẫn học ở nhà (1')
 -Nắm được đặc sắc nghệ thuật của khổ thơ đầu.
 -Đọc, soạn bài “Nhớ rừng”. 
============================================================
 Ngày dạy: Dạy lớp8B
Ngày soạn:25/12/2011 Dạy lớp8D
Tiết 74 Văn bản: NHỚ RỪNG
 Thế Lữ
A.Mục tiêu cần đạt
a. Kiến thức:
- Giúp Hs cảm nhận được niềm khao khát tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối, được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.
b. Kĩ năng:
-Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ.
c. Thái độ:
- Tính mãnh liệt trong tư tưởng cảm xúc của nội dung biểu cảm.
- Sự mới mẻ phóng túng của ngôn từ, hình ảnh, nhịp điệu.
B. Kiến thức, kỹ năng cơ bản
1- Kiến thức
- Nắm được những vấn đề cơ bản của phong trào thơ mới( Sự phát triển, những đặc điểm và thành tựu chủ yếu).
- Niềm khao khát tự do, chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và long yêu nước thầm kín nhưng thiết tha pua lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú.
- Những thành công nghệ thuật đặc sắc của bài thơ: Hình tượng nghệ thuật độc đáo với nhiều tầng ý nghĩa, giọng điệu bi hung, thể thơ tám chữ trên cơ sở đổi mới thơ truyền thống.
2- Kỹ năng
- Từ đặc điểm của cảm hứng và bút pháp lãng mạn, nhận biết được thể thơ lãng mạn.
- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn, phù hợp với nội dung cảm xúc bi hung( khi bi thương, khi hào hùng).
C.Chuẩn bị của GV và HS:
 a. Chuẩn bị của GV:
- Nghiên cứu kĩ bài, soạn giảng.
b. Chuẩn bị của HS:
 - Đọc bài, chuẩn bị bài.
D.Tiến trình bài dạy:
1- Ổn định tổ chức
2-.Kiểm tra bài cũ: (3') 
- Kiểm tra vở soạn của học sinh.
3-.Dạy nội dung bài mới
Hoạt động 1
*Đặt vấn đề (1')
Tiết học hôm nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu về nỗi nhớ thời oanh liệt của chúa tể sơn lâm.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
GHI BẢNG
GV
?
Hoạt động 2
Theo dõi đoạn Thưở tung hoàng hống hách những ngày xưa và cho biết:
Cảnh sơn lâm được gợi tả qua những chi tiết nào?
+Bóng cả, cây già, tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn thét núi.
28’
2. Nỗi nhớ thời oanh liệt
?
Em có nhận xét gì về cách dùng từ trong những lời thơ này?
-Điệp từ với.
-Các động từ chỉ đặc điểm của hành động (gào, thét).
?
Em có nhận xét gì về cách dùng từ trong những lời thơ này?
?
Với nghệ thuật sử dụng các động từ gợi tả cho thấy điều gì?
-Gợi tả sức sống mãnh liệt của núi rừng bí ẩn.
?
Hình ảnh vị chúa tể hiện lên như thế nào giữa không gian ấy?
-Tôi bước chân dõng dạc đường hoàng
 Lượn tấm thân như sóng cuộc nhịp nhàng
 Vờn bóng âm thầm, lá gai, cỏ sắc
 Trong hang tối, mắt thần khi đã quắc
 Là khiến cho mọi vật đều im hơi.
?
Em thấy có gì đặc sắc trong từ ngữ, nhịp điệu của lời thơ miêu tả vị chúa tể?
-Sử dụng nhiều từ ngữ gợi hình dáng, tính cách của hổ.
?
Từ hình ảnh vị chúa tể được khắc hoạ mang vẻ đẹp như thế nào?
-Vẻ đẹp ngang tàng, lẫm liệt giữa núi rừng uy nghiêm, hùng vĩ.
Chú ý vào đoạn văn tả cảnh rừng, nơi hổ đã sống một thời oanh liệt và cho biết: 
Cảnh rừng ở nơi đây là cảnh của thời điểm nào?
+Những đêm, những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn bình minh cây xanh, những chiều lênh láng máu sau rừng...
Thiên nhiên hiện lên với vẻ đẹp như thế nào? 
-Rực rỡ, huy hoàng, náo động, hùng vĩ, bí ẩn.
Giữa thiên nhiên ấy chúa tể đã sống một cuộc sống như thế nào?
+Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan
 Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới
 Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng
 Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt 
Đại từ ta được lặp lại có ý nghĩa gì?
-Thể hiện khí phách ngang tàng, làm chủ, tạo nhịp điệu rắn rỏi, hùng tráng.
Trong đoạn thơ này điệp từ đâu kết hợp với câu thơ cảm thán (Than ôi!Thời oanh liệt nay còn đâu) có ý nghĩa gì?
-Nhấn mạnh và bộc lộ trực tiếp nỗi tiếc nuối cuộc sống độc lập tự do của chính mình.
Đến đây ta thấy hai cảnh tượng miêu tả trái ngược nhau: cảnh vườn bách thú nơi con hổ bị nhốt và cảnh núi rừng nơi con hổ đã từng ngự trị ngày xưa.
Hãy chỉ ra tính chất đối lập của hai cảnh tượng này?
- Đối lập một bên là cảnh tù túng, tầm thường, giả dối với một bên là cuộc sống chân thực, phóng khoáng, sôi nổi.
Sự đối lập đó có ý nghĩa gì trong việc miêu tả trạng thái tinh thần của con hổ ở vườn bách thú?
Nỗi nhớ tiếc xót xa của hổ thể hiện khát vọng sống tự do. Ý tưởng ấy rất đẹp và giàu ý nghĩa đối với con người Việt Nam gần 70 năm về trước khi phải sống trong tủi nhục trong vòng nô lệ lầm than. Ý tưởng ấy mở ra nhiều liên tưởng. 
Đọc đoạn thơ cuối và cho biết nội dung.
Giấc mộng ngàn của hổ hướng về một không gian như thế nào?
-Oai linh, hùng vĩ, thênh thang (nơi ta không còn được thấy bao giờ).
Các câu thơ cảm thán mở đầu và kết thúc đoạn có ý nghĩa gì?
-Nỗi tiếc nhớ cuộc sống chân thực tự do đã qua.
Theo em giấc mộng ngàn của hổ là giấc mộng như thế nào?
-Mãnh liệt, to lớn nhưng đau xót, bất lực.
Giấc mộng đó có phải là một nỗi đau bi kịch không?
-Đó chính là một nỗi đau bi kịch (nỗi đau tinh thần bi tráng, tức là nỗi uất ức, xót xa của hùm thiêng khi xa cơ lỡ ... đến trường và tự về nhà. Không quên được hình ảnh người mẹ ngày hôm ấy (Liên hệ câu ca dao Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra).
0.25đ +Thời gian có qua đi nhưng kỉ niệm về mẹ không phôi phai. Mẹ là tất cả, là sự sống của đời em. Mãi mãi không quên được hình ảnh của mẹ trong lần mưa hôm ấy.
*Hình thức trình bày sạch sẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc trên 3 lỗi chính tả, lỗi dùng từ được 0.5 điểm.
4.Đánh giá nhận xét
8C:
8D:
*****************************************
Ngày soạn:	Ngày giảng: /5/09(8c)
 /5/09(8d)
Tiết 137:	VĂN BẢN THÔNG BÁO
1.Mục tiêu cần đạt
a.Kt: Hiểu những trường hợp cần viết văn bản thông báo.
 -Nắm được đặc điểm của văn bản thông báo.
b.Kn: Biết làm một văn bản thông báo theo quy cách.
c.Tđ: giáo dục hs có ý thức làm văn bản thông báo khi cần thiết.
2.Chuẩn bị
 Gv: nghiên cứu kĩ bài, soạn giảng.
 hs: chuẩn bị bài cũ, bài mới.
3.Tiến trình bài dạy
a.Kiểm tra bài cũ (2')
? Khi nào thì viết văn bản tường trình?
 *Đáp án
 -Không phải bất kì sự việc nào xảy ra cũng phải viết văn bản tường trình. Cần xác định sự việc này có cần viết hay không? Viết cho ai? Nhằm mục đích gì?
*Đặt vấn đề (1')
 Trong cuộc sống có rất nhiều tình huống cần thông báo, đó là tình huống cơ quan lãnh đạo cấp trên cần truyền đạt c.việc cho cấp dưới hoặc các cơ quan nhà nước tập thể chính trị xh muốn phải biết tình hình, chủ trương, cuộc sống mới để đông đảo nhân dân, hội viên biết và thực hiện. Vậy văn bản thông báo có đặc điểm gì? Cách viết ra sao?
b.Dạy nội dung bài mới
?
hs
?
hs
?
hs
?
hs
?
hs
?
hs
?
hs
?
?
Hs đọc vd sgk/140-141.
Trong các văn bản trên, ai là người thông báo, ai là người nhận thông báo, mục đích thông báo là gì?
-Vb 1: 
+Người thông báo: trường THCS Hải Nam.
+Người nhận thông báo: các gvcn và các lớp trưởng.
+MĐ: thông báo để gvcn và các lớp trưởng biết và thực hiện đúng lịch duyệt văn nghệ của nhà trường.
-Vb 2: 
+Người thông báo: liện đội trường THCS Đoàn Kết.
+Người nhận thông báo: các chi đội.
+MĐ: thông báo để các chi đội được biết và thực hiện các nội dung chuẩn bị cho ĐHĐB liện đội.
Từ gợi mở trên em cho biết thế nào là văn bản thông báo?
Nội dung thông báo thường là gì?
-Nội dung thông báo gồm: ngày, giờ địa điểm, người nhận, nội dung và yêu cầu thực hiện công việc.
Nhận xét về thể thức của văn bản thông báo?
Thể thức của văn bản thông báo:
-Thể thức mở đầu.
-Thể thức nội dung.
-Thể thức kết thúc.
Hãy dẫn ra một số trường hợp viết thông báo trong học tập và sinh hoạt?
-Nhà trường muốn gửi kết quả học tập và rèn luyện đạo đức của hs cho các bậc phụ huynh.
-gvcn muốn các bậc phụ huynh biết được các khoản kinh phí đóng góp và thời gian hoàn thành các khoản đóng góp trong năm của hs.
-Hiệu trưởng nhà trường thông báo k/h nghỉ Tết nguyên đán cho toàn thể cbgv và hs.
Khoanh tròn vào những tình huống mà em cho là cần phải viết văn bản thông báo?
Ai thông báo? thông báo cho ai?
-Tình huống b, c.
+Tình huống b:
-Người thông báo: nhà trường.
Thông báo cho gvcn và lớp trưởng các lớp.
+Tình huống c:
-Người thông báo BCH liên đội.
-Người nhận thông báo: chi đội.
Một văn bản thông báo cần có các mục nào?
Văn bản thông báo có những đặc điểm gì? Tình huống và cách làm văn bản thông báo?
Khi viết văn bản thông báo cần lưu ý vấn đề gì?
Hs đọc ghi nhớ.
I.Đặc điểm của văn bản thông báo (20')
-Ghi nhớ 1: (sgk/143).
II.Cách làm văn bản thông báo
1.Tình huống cần làm văn bản thông báo (5')
2.Cách làm văn bản thông báo
(15')
Gồm các mục sau:
a.Thể thức mở đầu:
Tên cơ quan chủ quản và đơn vị trực thuộc.
Quốc hiệu, tiêu ngữ.
Địa điểm và thời gian.
Tên văn bản.
b.Nội dung thông báo.
c.Thể thức kết thúc.
*Ghi nhớ: sgk/143.
3.Lưu ý: sgk.
a.Tên văn bản cần viết chữ in hoa cho nổi bật.
b.Giữa các phần có chứa 1 khoảng cách hơn 1 dòng để dễ phân biệt.
c.Không viết sát lề giấy bên trái, không để phần trên có khoảng trống quá lớn.
*Ghi nhớ: sgk/143.
c.Củng cố (1')
 -Hiểu những trường hợp cần viết văn bản thông báo.
 -Nắm được đặc điểm của văn bản thông báo.
d.Hướng dẫn học ở nhà (1')
 - Ôn lại toàn bộ kiến thức văn nghị luận.
 - Lập dàn ý các đề bài sgk.
 - Đọc, trả lời câu hỏi bài văn bản thông báo.
 - Đọc trước các văn bản sgk/140-141.
*********************************************
Ngày soạn:12/5/09	Ngày giảng:14/5/09 (8c;8d)
Tiết 138: CHƯƠNG TRÌNH ĐIẠ PHƯƠNG (PHẦN TIẾNG VIỆT)
1.Mục tiêu cần đạt
 - Giúp hs: nhận ra sự khác nhau về từ ngữ xưng hô ở các đại phương. Có ý thức tự điều chỉnh cách xưng hô của địa phương theo cách xưng hô của ngôn ngữ toàn dân trong những hoàn cảnh giao tiếp có tính chất nghi thức.
II.Chuẩn bị
 Gv: nghiên cứu kĩ bài, soạn giảng.
 Hs: chuẩn bị bài cũ, bài mới.
3.Tiến trình bài dạy
a.Kiểm tra bài cũ
 Kiểm tra sự chuẩn bị bài của hs.
*Đặt vấn đề:
b.Dạy nội dung bài mới
?
?
?
Em hiểu khái niệm từ xưng hô là gì?
-Xưng: người nói tự gọi mình.
-Hô: người nói gọi người đối thoại, tức người nghe.
Xác định tên các từ xưng hô trong đoạn trích a, b (sgk/145)?
Hs thảo luận nhóm.
(Đại diện các nhóm lên trả lời)
--> Các nhóm bổ sung.
VD:
Thầy: bố.
Cậu: cha.
Ả: chị.
Tía: cha.
Bu: mẹ.
Cho nhận xét về nhưng phương tiện xưng hô trong tiếng Việt?
I.Xác định từ xưng hô
a.
U (từ địa phương).
Mẹ (từ toàn dân).
b.
Con--> từ toàn dân.
Mợ--> biệt ngữ xã hội (không phải là từ toàn dân, cũng không phải là từ địa phương).
II.Từ xưng hô ở địa phương em và địa phương khác
III.Từ địa phương được dùng trong hoàn cảnh giao tiếp
-Thân mât giữa người địa phương với nhau.
-Trong văn chương, người ta thường dùng để tạo ra sắc thái địa phương cho người đọc hình dung ra không gian phong tục của địa phương đó. Vì thế hình tượng cụ thể hơn, sinh động hơn, thật hơn.
IV.Nhận xét về phương tiện xưng hô
-Trong tiếng Việt có 1 số lượng khá lớn các danh từ chỉ họ hàng thân thuộc và chỉ nghề nghiệp, chức vụ, được dùng làm từ ngữ xưng hô.
VD: để gọi người tên là Tuấn, chúng ta có thể lựa chọn: ông Tuấn, anh Tuấn, lão Tuấn, tay Tuấn, gã Tuấn, thằng Tuấn để tỏ thái độ.
c.Củng cố :Ôn lại ctrình ngữ văn kì II
d.Hướng dẫn học ở nhà
 -Về ôn tập kĩ cách sử dụng từ ngữ xưng hô trong giao tiếp.
 -Chuẩn bị bài Luyện tập làm văn bản thông báo.
 **********************************************
Ngày soạn:	5/09	Ngày giảng: 5/09
Tiết 139: 	LUYỆN TẬP LÀM VĂN BẢN THÔNG BÁO
1.Mục tiêu cần đạt
 -Giúp hs: củng cố lại những kiến thức về văn bản thông báo.
 -Tích hợp với văn bản hành chính đã học như tường trình, báo cáo, đề nghị.
 -Rèn kĩ năng so sánh, khái quát, lập dàn ý, viết thông báo theo mẫu.
2.Chuẩn bị
a.Gv: nghiên cứu kĩ bài, soạn giảng.
b.Hs: chuẩn bị bài cũ, bài mới.
3.Tiến trình bài dạy
a.Kiểm tra bài cũ
 Kiểm tra việc chuẩn bị của hs.
*Đặt vấn đề
b.Dạy nội dung bài mới
?
?
?
?
?
?
Tình huống nào cần làm văn bản thông báo?
Ai thông báo và báo cho ai?
Nội dung và thể thức của văn bản thông báo?
Lựa chọn loại văn bản thích hợp cho trường hợp sau?
Chỉ ra những chỗ sai trong văn bản thông báo sau?
Em hãy sửa lại?
I.Ôn tập lí thuyết
-Cấp trên hoặc tổ chức cơ quan Đảng Nhà nước cần báo cho cấp dưới hoặc nội dung về 1 vấn đề, chủ trương cuộc sống, việc làm.
-Người viết phải xác định cụ thể người thông báo và đối tượng (thông báo cho ai).
-Thường là 1 vấn đề, chủ trương, 1 chiến sĩ, 1 việc cần làm.
-Thể thức (như mẫu tiết 132).
II.Luyện tập
1.Bài tập 1/149
a.Thông báo
-Hiệu trưởng viết thông báo.
-Cán bộ-gv-hs toàn trường nhận đọc thông báo.
-Nội dung kế hoạch tổ chức lễ kỉ niệm ngày sinh nhật Bác Hồ.
b.Báo cáo
-Chi đội viết báo cáo.
-BCH Liên đội nhận báo cáo.
-Nội dung tình hình hoạt động của cho đội trong tháng.
c.Thông báo
-Ban quản lí dự án viết thông báo.
-Bà con nhân dân có đất đai, hoa màu trong phạm vi phải phóng mặt bằng của công trình dự án.
-Nội dung: chủ trương của ban dự án.
2.Bài tập 2 (150)
a.Những lỗi sai:
-Văn bản đó có số công văn, thông báo, nơi nhận; nơi lưu ở góc trái phía trên, ở phía dưới bản thông báo.
-Nội dung thông báo chia phù hợp với tên thông báo, nơi nhận nên thông báo còn thiếu cụ thể các thư mục. Thời gian kiểm tra, yêu cầu kiểm tra, cách thức.
b.Bổ sung và xếp lại các mục cho đúng với tên văn bản thông báo.
c.Củng cố: Ôn tập toàn bộ chương trình tập làm văn lớp 8
d.Hướng dẫn học ở nhà
 -Ôn lại nội dung đã học.
 -Làm bài tập 4/150.
 -Chuẩn bị bài Ôn tập.
***********************************************
Ngày soạn: /5/09	Ngày giảng: /5/09 (8d)
	 /5/09 (8c)
Tiết 140: 	TRẢ BÀI KIỂM TRA TỔNG HỢP
1.Mục tiêu cần đạt
a.Kt: Nhận xét đánh giá kết quả toàn diện của Hs qua bài làm tổng hợp về:
 +Mức độ nhớ kiến thức văn học, TV, vận dụng để làm bài tập phần văn và TLV và ngược lại.
 +Kĩ năng viết đúng thể loại văn bản thuyết minh.
 +Kĩ năng trình bày, diễn đạt dùng từ đặt câu.
b.Kn:Hs tự củng cố nhận thức và cách làm bài kiểm tra viết theo hướng tích hợp trắc nghiệm và tự luận.
c.Tđ: Hs tự đánh giá, sửa chữa bài làm của mình.
2.Chuẩn bị
a.Gv: chấm bài, nhận xét
b.Hs: đọc kĩ bài, sửa bài
3.Tiến trình bài dạy
a.Kiểm tra bài cũ: không
*Đặt vấn đề (1')
 Tiết trước chúng ta đã làm bài kiểm tả tổng hợp, tiết này chúng ta sẽ trả bài kiểm tra tổng hợp
b.Dạy nội dung bài mới
Gv đọc đề, chép đề lên bảng
Gv chép đề, nhận xét chung
Gv nhận xét ưu điểm của từng bài.
Gv nhận xét nhược điểm.
Gv nhận xét chung.
-gv nhận xét ưu điểm.
Gv đọc một số bài hay. Lưu ý một số bài kém.
Hs xem lại bài, chữa những lỗi mà Gv đã mắc phải.
Giáo viên chữa bài theo đáp án tiết 135+136.
I.Nhận xét-đánh giá (10')
1.Phần trắc nghiệm
*Chép đề lên bảng
*Nhận xét:
-Ưu điểm:
+Đa số các em đã nắm được các kiểu văn bản.
+Đối với đoạn văn các em đã xác định đúng phương thức đã được sử dụng.
+Nêu được nội dung chính của đoạn văn.
+Nắm được lượt lời, hành động nói, trường từ vựng.
-Nhược điểm:
+Một số ít các em chưa nắm được nội dung chính của đoạn văn: Thích, Hợi, Món (8C)
2.Phần II.Tự luận
-Ưu điểm:
+Hầu hết các em đã xác định đúng thể loại.
+Thuyết minh khá đầy đủ một kỉ niệm về mẹ
+Bố cục tương đối rõ ràng, mạch lạc, viết dễ hiểu: Dân, Dung, Nhâm (8C), Phong, Phương, Thiên (8D)
-Nhược điểm:
+Một số bài trình bày chưa theo bố cục 3 phần.
+Một số bài chưa thể hiện đầy đủ nội dung cơ bản, sai nhiều lỗi chính tả: Nọi, Danh, Vấn (8D), Lan, Lả (8C).
II.Đọc một số bài hay của học sinh (10')
- Nhâm, Dân (8C)
-Thiên, Quàng Thơm (8D)
III.Trả bài-Chữa bài theo đáp án tiết 135+136 (17')
-Chữa bài:
-lón lưa → đón đưa.
-bội bàng → vội vàng.
-sanh xao → xanh xao
...
IV.Kết quả cụ thể (5')
8C
8D
Giỏi
1
0
Khá
5
3
Trung bình
21
24
Yếu
1
2
c.Củng cố: (1')
 -Nắm được những ưu, khuyết điểm để làm tốt những bài kiểm tra sau.
d.Hướng dẫn học ở nhà (1')
 -Ôn lại toàn bộ kiến thức Ngữ văn đã học.

Tài liệu đính kèm:

  • docV8HKIICKTKN961.doc