Giáo án Ngữ văn 8 - Học kì 2 - Tiết 108: Tập làm văn: Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận

Giáo án Ngữ văn 8 - Học kì 2 - Tiết 108: Tập làm văn: Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận

Tập làm văn :

Tìm Hiểu Yếu Tố Biểu Cảm Trong Văn Nghị Luận

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

 Giúp HS:

- Thấy được biểu cảm là yếu tố không thể thiếu trong những bài văn nghị luận hay có sức lay động người đọc (người nghe)

- Nắm được những yêu cầu cần thiết của việc đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận để sự nghị luận có thể đạt được hiệu quả thuyết phục cao hơn.

II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG

1. Kiến thức :

- Lập luận là phương thức biểu đạt chính trong văn NL.

- Biểu cảm là y/tố hỗ trợ cho lập luận, góp phần tạo nên sức lay động, truyền cảm của bài văn NL.

2. Kĩ năng :

- Nhận biết y/tố biểu cảm và t/d của nó trong bài văn NL.

- Đưa y/tố biểu cảm vào bài văn NL hợp lí, có hiệu quả, phù hợp với

3. Giáo dục kĩ năng sống

- Giao tiếp: trình bày ý tưởng, lắng nghe / phản hồi tích cực về vai trò của yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận .

- Ra quyết định: lựa chọn yếu tố biểu cảm để tạo lập bài văn nghị luận có hiệu quả .

 

doc 4 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 667Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Học kì 2 - Tiết 108: Tập làm văn: Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : 12-03-10
 Ngày dạy : 19-03-10
 Tuần : 29
 Tiết :108 Tập làm văn :
Tìm Hiểu Yếu Tố Biểu Cảm Trong Văn Nghị Luận
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
 Giúp HS:
- Thấy được biểu cảm là yếu tố không thể thiếu trong những bài văn nghị luận hay có sức lay động người đọc (người nghe)
- Nắm được những yêu cầu cần thiết của việc đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận để sự nghị luận có thể đạt được hiệu quả thuyết phục cao hơn.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. KiÕn thøc :	
- LËp luËn lµ ph­¬ng thøc biĨu ®¹t chÝnh trong v¨n NL.
- BiĨu c¶m lµ y/tè hç trỵ cho lËp luËn, gãp phÇn t¹o nªn søc lay ®éng, truyỊn c¶m cđa bµi v¨n NL.
2. KÜ n¨ng :
- NhËn biÕt y/tè biĨu c¶m vµ t/d cđa nã trong bµi v¨n NL.
- §­a y/tè biĨu c¶m vµo bµi v¨n NL hỵp lÝ, cã hiƯu qu¶, phï hỵp víi
3. Giáo dục kĩ năng sống
- Giao tiếp: trình bày ý tưởng, lắng nghe / phản hồi tích cực về vai trị của yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận .
- Ra quyết định: lựa chọn yếu tố biểu cảm để tạo lập bài văn nghị luận cĩ hiệu quả .
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
Kiểm tra sĩ số lớp, trật tự , vệ sinh.
GV đặt câu hỏi và gọi HS trả lời :
Nêu cách trình bày luận điểm thành đoạn văn nghị luận .
GV nhận xét cho điểm
Giới thiệu bài : Trong viết văn nghị luận để bài văn có sức thuyết phục lớn hơn thì cần phải có các yếu tố, trong đó rất cần có yếu tố biểu cảm. Vậy yếu tố biểu cảm có tác dụng như thế nào trong bài văn nghị luận chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay
- GV cho Hs đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
a. Hãy tìm những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của tácgiả và những câu cảm thán trong đoạn văn trên.
- Về mặt sử dụng từ đặt câu có tính chất biểu cảm “Lời kêu gọi . . . kháng chiến” và “hịch tướng sĩ” có điểm gì giống nhau?.
* Tuy nhiên 2 văn bản này không không phải là các văn bản biểu cảm vì mục đích của 2 văn bản này là nghị luận (nêu quan điểm, ý kiến để bàn luận phải trái, đúng sai nên suy nghĩ và sống như thế nào) vì sao?
=> Yếu tố biểu cảm là phụ trợ cho quá trình nghị luận.
* GV treo bảng phụ cho Hs so sánh bảng đối chiếu mục C.I trả lời câu hỏi: những câu ở cột (2) hay hơn cộ (1)? Vì sao?. Hãy cho biết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.
=> GV nhận xét chung: Yếu tố biểu cảm giúp cho bài văn hay hơn có khả năng gây được hứng thú hoặc cảm xúc đẹp đẽ sâu lắng nghĩa là có khả năng làm nên cái hay cho văn bản.
- GV yêu cầu Hs đọc ghi nhớ (điểm 1)
HĐ 2: GV nêu vấn đề
Nếu thiếu yếu tố biểu cảm thì sức thuyết phục của bài văn nghị luận ra sao? 
- GV cho Hs thảo luận câu 2 (I) SGK tr 97 làm thế nào để phát huy tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận?
- Người làm văn chỉ cần suy nghĩ về luận điểm và lập luận hay còn phải thật sự xúc động trước từng điều mình đang nói tới?
- Chỉ có rung cảm không thôi đã đủ chưa? Người làm văn cầ phải làm gì?
- GV cho HS thảo luận câu hỏi c (2.II)
- GV cho HS đọc điểm 2 (ghi nhớ)
HĐ 3: GV hướng dẫn Hs làm bài tập 1 (SGK tr 97)
- GV hướng dẫn Hs lập bảng để tìm hiểu những biện pháp biểu cảm và tác dụng của nó trong phần 1 văn bản “Thuế máu”
Lớp trưởng báo cáo sỉ số
HS trình bày
HS khác nhận xét
-Hs đọc văn bản SGK tr 95 – trả lời câu hỏi.
a. Những từ ngữ, câu cảm thán trong văn bản:
- Từ ngữ biểu cảm: hỡi, muốn, phải, lấn tới, quyết tâm cướp, không, thà, chứ nhất định không chịu, pải đứng lên, hễ là, thì ai có, dùng, ai cũng phải.
- Câu cảm thán:
+ Hỡi . . toàn Quốc!
+ Hỡi . . . đứng lên!
+ Hỡi . .binh sĩ vệ dân quân!
- HS: có nhiều từ ngữ và câu văn có giá trị biểu cảm.
HS thảo luận – nêu ý kiến
Vì nó nhằm mục đích nghị luận nêu ý kiến để bàn luận phải trái, đúng sai , nên suy nghĩ như thế nào trước vận mệnh của tổ quốc bị đe dọa. Chứ không nhằm mục đích biểu cảm
HS so sánh – thảo luận – ý kiến – nhận xét.
Vì ở cột 2 có thêm vào những từ ngữ biểu cảm các câu văn nghe dễ thắm hơn, thổi thêm sinh khí chiến đấu vào tâm hồn.
HS: Nếu thiếu yếu tố biểu cảm thì sức thuyết phục của bài văn nghị luận nhất định bị giãm rõ rệt.
Hs đọc Bt 2 (I) và thảo luận.
- Yếu tố biểu cảm chỉ đóng vai trò phục vụ cho việc nghị luận, bởi vậy nó không có giá trị nếu nó làm cho mạch văn bị phá vỡ, quá trình nghị luận bị đứt đoạn
-HS suy nghĩ nêu ý kiến.
- Người viết phải thật sự xúc động trước những điều mình đang nói.
- Người viết phải biết rèn luyện cách biểu cảm.
- Không phải dùng từ ngữ biểu cảm thì giá trị biểu cảm càng tăng vì nếu dùng quá nhiều mà không phù hợp thì bài văn trở nên dài dòng, không đáng tin cậy -> người làm bài phải chú ý cảm xúc và sự diễn tả cảm xúc phải chân thực.
Hs làm bài tập 1
Hoạt động1:KHỞI ĐỘNG 
1.Ổn định lớp
2.Kiểm tra bài cũ
3.Giới thiệu bài mới
 Hoạt động 2 :
I. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận:
 Văn nghị luận rất cần yếu tố biểu cảm, yếu tố biểu cảm giúp cho văn nghị luận có iệu quả thuyết phục lớn hơn vì nó tác động mạnh mẽ tới tình cảm của người đọc (người nghe)
- Để bài văn có sức biểu cảm cao, người làm văn phải thật sự có cảm xúc trước những điều mình viết (nói) và phải biết diễn tả cảm xúc đó bằng những từ ngữ, những câu văn có sức truyền cảm. 
- Sự diễn tả cảm xúc đó phải chân thực và không được phá vỡ mạnh lạc nghị luận của bài văn.
I. Luyện tập:
- Bài tập 1
Biện pháp biểu cảm
Dẫn chứng
Tác dụng nghệ thuật
Giễu nhại
Tên da đen bẩn thỉu tên An – nam – mít bẩn thỉu, con yêu, bạn hiền chiến sĩ bảo vệ tự do, công lí.
Phơi bày bản chất dối trá, lừa bịp của bọn TDP -> tạo hiệu quả mỉa mai.
Từ ngữ, hình ảnh mỉa mai giọng điệu tuyên truyền của thực dân.
Nhiều người bản xứ đã chứng kiến cảnh kì diệu của trò biểu diễn phóng ngư lôi, đã được xuống tận đáy biển để bảo vệ tổ quốc những loài thủy quái. Một số khác lại bỏ xác tại miềm hoang vu, thơ mộng.
Những ngôn từ mĩ miều không che đậy được thực tế phủ phàng. Lời mỉa mai thể hiện thái độ khinh bỉ sâu sắc và cả sự chế nhạo cười cợt -> tiếng cười châm biếm, sâu cay.
Bài tập 2: (SGK tr 97, 98)
	Trong đoạn văn, tác giả không chỉ phân tích điều hơn lẽ thiệt cho học trò để họ thấy tác hại của việc “học tủ” và ‘học vẹt”. Người thầy này còn bộc bạch nỗi buồn và sự khổ tâm của 1 nhà giáo chân chính trước sự “xuống cấp” trong lối ọc văn vàl àm văn của những HS mà ông thật lòng quý mến.
Bài tập 3:
	Viết đoạn văn nghị luận để trình bày luận điểm: Chúng ta không nên học vẹt và học tủ sao cho đoạn văn ấy vừa có lí lẽ chặt chẽ lại vừa có sức truyền cảm.
Yêu cầu:
	- Lí lẽ, diễn cảm: Làm rõ tác hại của 2 lối học này nêu diễn cảm cụ thể.
	- Biểu cảm: Tán thành hay phản đối? Đáng tiếc, đáng buồn?. . .
4.Củng cố
Yếu tố biểu cảm có tác dụng như thế nào trong văn nghị luận ?
 5Dặn dò: hướng dẫn tự học
	- Về xem lại bài
	- Làm bài tập 1,2,3 (sách bài tập ngữ văn 8 tr 65,66)
	- Chuẩn bị bài: Đi Bộ Ngao Du

Tài liệu đính kèm:

  • doctim hieu yeu.doc