Giáo án Ngữ văn 8 chuẩn KTKN - Kì 1

Giáo án Ngữ văn 8 chuẩn KTKN - Kì 1

Tiết 1: Đọc hiểu văn bản :

TÔI ĐI HỌC

 ( Thanh Tịnh)

A. Mục tiêu cần đạt:

Giúp HS:

- Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “ tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.

- Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh.

B.Chuẩn bị của thầy và trò:

C. lên lớp

1. Ổn định tổ chức.

2. Kiểm tra bài cũ: Sự chuẩn bị bài ở nhà của HS.

3. Bài mới:

 

doc 146 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 714Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 chuẩn KTKN - Kì 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: 13/8/2010 Ngày giảng: 16/8
Tiết 1: Đọc hiểu văn bản : 
Tôi đi học 
 ( Thanh Tịnh)
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS: 
- Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “ tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.
- Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh.
B.Chuẩn bị của thầy và trò:
C. lên lớp
1. ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ: Sự chuẩn bị bài ở nhà của HS.
3. Bài mới: 
Hoạt động của thầy
1.Hoạt động 1: Đọc – Chú thích.
-Hướng dẫn: giọng chậm dịu tha thiết lắng sâu.
- Đọc chú thích trình bày ngắn gọn về tác giả?
(Xem ảnh chân dung).
- Giải thích một số từ khó: “Ông đốc”, “lạm nhận”, “lớp 5”.
2.Hoạt động 2: Hướng dẫn PT
-Xét về thể loại có thể xếp văn bản thuộc kiểu loại nào?
- nhân vật chính?
- Kỉ niệm ngày đầu đến trường được kể theo trình tự nào? 
-Tương ứng với trình tự đó là các đoạn văn bản nào?
- Đoạn nào gợi cảm xúc thân thuộc gần gũi nhất trong em?
- Kỉ niệm ngày đầu đến trường gắn với không gian, thời gian cụ thể nào? ý nghĩa ?
- Tâm trạng nhân vật Tôi được thể hiện qua chi tiết nào? Em hiểu gì về những chi tiết đó?
- Đặc biệt trong đoạn văn tác giả đã sử dụng rất nhiều các từ láy để diễn tả tâm trạng. Em hãy tìm và phân tích giá trị biểu cảm của những từ đó?
- Qua đó em hiểu gì về tâm trạng của “Tôi” trên đường cùng mẹ đến trường?
- Qua những cảm nhận mới mẻ ấy “tôi” đã bộc lộ những phẩm chất gì?
- Trong đoạn văn tác giả có sử dụng một hình ảnh so sánh rất độc đáo đó là hình ảnh nào? Phân tích cái hay của hình ảnh so sánh đó?
- Trường làng Mĩ Lý thay đổi như thế nào? Em hiểu gì về ý nghĩa hình ảnh so sánh trên?
- Tâm trạng chú bé ra sao?
- Tâm trạng đó được diễn tả bởi hình ảnh so sánh độc đáo. Thử phân tích cái hay của hình ảnh so sánh ấy?
- Tìm những chi tiết diễn tả tâm trạng chú bé khi tiếng trống ngày tựu trường vang lên?
- Phân tích nghệ thuật miêu tả tâm lý của tác giả qua những chi tiết này?
- Em nghĩ gì về tiếng khóc của các cậu học trò?
- Nhận xét nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lý?
- Kể lại tâm trạng của em lần đầu đi học?
- Nhận xét hành động, thái độ các nhân vật khác?
* Họ như những bàn tay nâng đỡ những làn gió đưa những tia nắng soi đường để những cánh chim được cất lên mạnh dạn trên bầu trời bao la.
- Tìm những chi tiết thể hiện tâm trạng “tôi” khi vào lớp học? Lý giải những cảm giác đó?
- Chi tiết “Một con chim bay cao” tác giả đưa vào đó có dụng ý gì?
- Chi tiết “tiếng phấn của Thầy ” có ý nghĩa gì?
- Nhận xét cách kết thúc câu chuyện?
- Nhận xét của Thạch Lam “truyện ngắn nào hay cũng có chất thơ, bài thơ nào hay cũng có cốt truyện”. Truyện “tôi đi học” đầy chất thơ em có đồng ý không? Vì sao?
* Y/c HS đọc phần ghi nhớ.
* Bài tập trắc nghiệm: Chọn những ý em cho là đúng.
Truyện ngắn trên có sự kết hợp của những PTBĐ sau:
A. Nhật dụng. 
B. Biểu cảm.
C. Miêu tả. 
D. Nghị luận 
 E. Tự sự.
- Em học tập được gì qua nghệ thuật kể chuyện của nhà văn?
- Qua v/bản em cảm nhận được điều tốt đẹp nào từ n/vật “tôi”?
Hoạt động của trò
3 – 4 em học sinh nối nhau đọc toàn bài.
- Quê ở Huế, từng dạy học, viết báo, làm văn. Ông là tác giả của nhiều tập truyện ngắn, truyện thơ. “Quê mẹ”, “đi giữa một mùa sen”
- “tôi đi học” thuộc “Quê mẹ” xuất bản năm 1941.
- Văn bản tự sự nhưng giàu cảm xúc tâm trạng (biểu cảm).
- Tôi.
- Thời gian: hiện tại đến quá khứ.
+, Tâm trạng trên đường tới trường.
+, Lúc ở sân trường.
+, Vào lớp học.
- Thời gian: “buổi mai ”
- Không gian: trên con đường làng dài và hẹp.
=> Vì đây là thời điểm gần gũi, gắn liền với tuổi thơ. Đó là lần đầu được cắp sách tới trường, tác giả yêu quê hương
- “con đường này thấy lạ”
- “tôi không lội  thằng Sơn nữa”.
- “tôi ghì thật chặt 2 quyển vở mới trên tay và muốn thử sức mình”
=> Có ý chí học ngay từ đầu muốn tự mình đảm nhiệm việc học hành muốn được chững chạc hơn.
- náo nức, mơn man, tưng bừng, rộn rã.
=> những cảm xúc không trái ngược mà gần gũi, bổ sung cho nhau. Diễn tả tâm trạng rất thực và cụ thể, sinh động..
=> yêu việc học hành, yêu bạn bè và mái trường quê hương.
- “ý nghĩ ấy  như làn mây lướt ngang trên ngọn núi”.
- Như cái đình làng.
=>trang nghiêm tôn kính đề cao tri thức.
- lo sợ vẩn vơ, bỡ ngỡ.
- “họ như con chim non ”.
- cảm thấy chơ vơ vụng về lúng túng => cứ dềnh dàng => run run => quả tim như ngừng đập, giật mình lúng túng.
bật khóc.
=> nuối tiếc, lưu luyến, e sợ, niềm sung sướng
=> trưởng thành => phản ứng dây chuyền rất tự nhiên.
- Tự bộc lộ.
-Người mẹ:Quan tâm, ân cần, chu đáoÔng Đốc: mẫu mực, độ lượng, bao dung.
- lạm nhận chỗ ngồi, quyến luyến với bạn.
- lạ -> quen.
=> ý thức được những thứ đó sẽ gắn bó thân thiết với mình bây giờ và mãi mãi.
=> không chỉ yêu TN tuổi thơ mà còn yêu sự học hành để trưởng thành.
-Thảo luận nhóm (2phút).
- Chất thơ:
+,Tình huống truyện; không có cốt truyện, hình ảnh thiên nhiên quen thuộc (mùa thu se lạnh, lá rụng, cảnh sân trường, học trò bỡ ngỡ)=> tâm trạng tác giả.
+,Giọng nói ân cần, hiền từ của thầy; lòng mẹ hiền thương con; hình ảnh so sánh thi vị “Tôi quên. cánh hoa tươi”
Giọng văn nhẹ nhàng, giàu cảm xúc.
- Đọc ghi nhớ.
- Muốn kể chuyện hay cần có nhiều kỉ niệm và giàu cảm xúc.
=>Tình yêu, niềm trân trọng mái trường sách vở, người thân, bạn bè, lớp học tuổi thơ.
Nội dung cần đạt
I. Đọc – Chú thích.
1. Đọc.
2. Chú thích.
a. Tác giả.
- 1911 – 1988.
- Sáng tác đậm chất trữ tình, toát lên vẻ đằm thắm nhẹ nhàng lắng sâu êm dịu trong trẻo
b Từ khó.
II.Phân tích.
=>Buổi mai  ngọn núi.
=>tiếp đến nghỉ cả ngày.
=>phần còn lại.
1. Tâm trạng của “tôi” trên đường tới trường.
- Thiên nhiên: lá rụng, mây bàng bạc.
- Con người: mấy em bé rụt rè.
=>Dấu hiệu đổi khác trong tình cảm và nhận thức tự thấy như đã lớn, con đường này không còn dài rộng như trước. 
=>báo hiệu sự đổi thay trong nhận thức.
-Nhận thức về sự nghiêm túc học hành.
=>Cảm thấy trang trọng, đứng đắn.
=>Cảm giác tự nhiên. Động từ “thèm, bặm, ghì, xệch”được sử dụng đúng chỗ khiến người đọc hình dung dễ dàng tư thế và cử chỉ ngộ nghĩnh ngây thơ đáng yêu của chú bé.
2. Tâm trạng của “tôi” lúc ở sân trường.
=>hình ảnh gần gũi, tinh tế sinh động. Mái trường như một tổ ấm=> học trò như những chú chim.
=>đề cao sức hấp dẫn và hứa hẹn bao điều tốt đẹp.
-Động từ: thể hiện rõ nét tâm trạng từ láy “lúng túng” lặp lại 4 lần =>diễn tả tâm trạng phức tạp một cách chân thực 
=>hiểu sâu nỗi lòng nhân vật.
=>3 dạng khóc “ôm mặt khóc nức nở,khóc thút thít, khóc” 
=> tinh tế nhẹ nhàng sâu sắc.
=> Sự quan tâm của gia đình và nhà trường với thế hệ trẻ.
3. Tâm trạng của “tôi” khi vào lớp học.
=>hình ảnh thiên nhiên đẹp.
-Gợi nhớ, tiếc.
-Tâm trạng rụt rè.
-Bỡ ngỡ được cụ thể.
-Niềm tin.
=>bất ngờ thú vị khép lại bằng dòng chữ: “Tôi đi học” =>mở ra một giai đoạn mới, tâm trạng mới, tình cảm mới.
III. Tổng kết
-Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lí: tinh tế nhẹ nhàng tha thiết.
-Bố cục truyện theo dòng hồi tưởng cảm xúc.
=> kỉ niệm thời thơ ấu về buổi tựu trường đầu tiên có sức mạnh ám ảnh và lưu giữ sâu sắc.
* Ghi nhớ:
Hoạt động 4: Hướng dẫn HS luyện tập. 
Bài tập 1: HS tự trình bày và các bạn nhận xét.
4. Hướng dẫn về nhà: Bài 2.
- Hồi tưởng và diễn tả lại tâm trạng của mình lần đầu đi học hoặc buổi khai giảng đầu tiên tại ngôi trường THCS.
+ Đêm trước ngày khai trường em cảm thấy tâm hồn mình có gì thay đổi...
+ Lúc đi từ nhà đến trường...
+ Khi đến trường nhìn thấy quang cảnh chung của ngôi trường+ Khi nghe đọc thư Bác...
+ Lúc nghe thầy hiệu trưởng đọc diễn văn khai mạc ...
+ Nghe tiếng trống khai trường...
+ Được cô giáo đón vào lớp ...
- Về nhà soạn bài: Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
* Rút kinh nghiệm.
---------------------------------------------------
Ngày soạn: 16/6/2010 Ngày giảng:20/8
Tiết 3: 
Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: Giúp HS hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
2. Tích hợp với văn ở văn bản Tôi đi học; với tập làm văn qua bài Tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
3. Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ trong mối quan hệ so sánh về phạm vi nghĩa rộng và hẹp.
B. Chuẩn bị 
C. Lên lớp
1. ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ:
H: Thế nào là từ đồng nghĩa? Từ trái nghĩa? Cho ví dụ?
H: Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa các từ ngữ trong 2 nhóm từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa trên?
HSTL: HS nhắc lại định nghĩa về từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa.
 HS cho được ví dụ về các từ đồng nghĩa và các từ trái nghĩa.
 HS nhận xét: Các từ đồng nghĩa và trái nghĩa đều có mối quan hệ bình đẳng với nhau( từ đồng nghĩa có thể thay thế cho nhau trong một câu văn cụ thể còn từ trái nghĩa có thể loại trừ nhau khi lựa chọn đặt câu.
3. Bài mới: GV dựa vào câu trả lời của HS để giới thiệu bài
Hoạt động của thầy
1. Hoạt động 1
- Qua phần tìm hiểu trên em có nhận xét gì về nghĩa của từ ngữ?
* Diễn giải: Nghĩa của từ ngữ đó là mối quan hệ bao hàm. Nói đến mối quan hệ “bao hàm” tức là nói đến phạm vi khái quát của nghĩa từ ngữ, nhưng trong phạm vi khái quát nghĩa của từ ngữ không giống nhau. Có từ ngữ có nghĩa rộng, có từ ngữ có nghĩa hẹp.
* Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. (tính chất rộng hẹp chỉ là tương đối).
H: Những từ ngữ như thế nào được coi là có nghĩa rộng, nghĩa hẹp?
* Gọi học sinh đọc ghi nhớ SGK.
Y/c học sinh vẽ sơ đồ mối qua hệ bao hàm SGK, vòng tròn.
* Bài tập nhanh: Cho các từ “cây, cỏ, hoa” tìm các từ ngữ có phạm vi rộng và hẹp hơn.
Hoạt động của trò
a. Nghĩa của từ “Động vật” rộng hơn nghĩa của từ thú, chim, cá vì động vật bao gồm cả thú, chim và cá.
->Nó có nghĩa chung nghĩa khái quát bao hàm.
- Ngược lại nghĩa của từ chim, thú, cá hẹp hơn vì nó chỉ cụ thể hơn, chi tiết hơn, nó là nghĩa riêng, nghĩa được bao hàm.
b. Nghĩa của từ “thú” rộng hơn: voi, hươu.
-Nghĩa của từ “Chim” rộng hơn tu hú, sáo.
-Nghĩa của từ “cá” rộng hơn: cá rô, cá thu.
c.Thú rộng hơn voi, hươu.
Chim rông hơn tu hú, sáo.
Cá rộng hơn cá rô, cá thu.
- Thú, chim, cá hẹp hơn “động vật”.
* Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hoặc hẹp hơn nghĩa của từ ngữ khác.
- Từ ngữ có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của nó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác.
- Từ ngữ có nghĩa hẹp được bao hàm trong phạm vi 
- một từ ngữ có thể có nghĩa rộng với những từ ngữ này nhưng cũng có nghĩa hẹp đối với những từ ngữ khác.
- 2 học sinh đọc ghi nhớ.
Nội dung cần đạt
I. Từ ngữ nghĩa rộng – từ ngữ nghĩa hẹp.
1. Tìm hiểu bài.
a. Động vật rộng hơn thú, chim, cá.
b. Thú, chim, cá có nghĩa rộng hơn voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu.
c. Thú, chim, cá rộng hơn voi, hươu, sao nhưng hẹp hơn so với động vật.
=>nghĩa của từ ngữ có th ... ối của người cha với con trước giờ vĩnh biệt, trong bối cảnh nước mất nhà tan. Nó nặng ân tình và cũng tràn đầy nỗi xót xa, đau đớn.
- nhạc tính phong phú , rất thích hợp với diễn tả những tiếng lòng sầu thảm nỗi giận dữ, oán thoán .
+ 8 câu đầu : Tâm trạng của người cha trong cảnh ngộ éo le, đau đớn .+ 20 câu tiếp theo : Tình trạng đất nước trong cảnh tang tóc.
+8 câu cuối : Thế bất lực của người cha và lời trao gửi cho con.
I. Đọc - Chú thích.
1. Đọc.
2. Chú thích.
a.TG
- Trần tuấn Khải ( 1885 - 1983) bút hiệu á Nam.
- Thường mượn đề tài lịch sử hoặc những biển tượng NT bóng gió để bộc lộ nỗi đau mất nước , nỗi căm hận bọn cướp nước và bè lũ tay sai.
b.VB
*xuất xứ của văn bản 
" Hai chữ nước nhà " là bài thơ mở đầu tập : " Bút quan hoài "I, Văn bản là đoạn đầu của bài thơ.
*Thể thơ 
Thể thơ song thất lục bát.
*Bố cục của đoạn trích 
3 phần :
*Hoạt động 2: Tri giác
- Thời gian: 15 phút
- Phương pháp: thuyết trình , vấn đáp, nêu vấn đề
- Kĩ thuật: hoạt động cá nhân kết hợp với thảo luận nhóm bàn làm vở bt ,kt động não, khăn phủ bàn
- Đọc 8 câu thơ đầu
- Nhận xét về bối cảnh không gian của cuộc chia ly ?
- Bối cảnh đó có ý nghĩa như thế nào ? 
- Em hãy phân tích hoàn cảnh éo le và tâm trạng nhân vật cha và con.
- Trong bối cảnh và tâm trạng như vậy lời khuyên của cha có ý nghĩa như thế nào ? 
* Gọi Hđọc 20 câu thơ tiếp theo.
- Người cha nhắc đến lịch sử DT qua những lời khuyên nào ?
- Qua các sự tích " Giống Hồng Lạc" " Giời Nam riêng một cõi " , "Anh hùng hiệp nữ",điểm nào của dân tộc được nói tới ?
- Tai sao khi khuyên con trở về tìm cách cứu nước, người cha lại nhắc đến ls của dân tộc ?
- Những hình ảnh : "Bốn phương khói lửa " , " Xương rừng máu sông" , " thành tung quách vỡ ", " bỏ vợ lìa con "mang tính chất gì ?gợi cho người đọc liên tưởng tới hình ảnh 1 đất nước như thế nào ? 
* Những hình ảnh đất nước Đại Việt dưới ách đô hộ của giặc Minh. Cảnh đất nước tơi bời trong khói lửa, đốt phá giết chóc .Nhưng chủ ý của tác giả không phải nói tới thời đã qua mà muốn người đọc liên tưởng tới tình hình đất nước hiện thời .
- Tâm trạng của người cha trước lúc qua biên giớiđược miêu tả như thế nào ? 
* Nỗi đau thiêng liêng, cao cả, vượt lên trên số phận cá nhân mà trở thành nỗi đau non nước, kinh động cả trời đất.
- Đó còn là tâm trạng của ai, trong hoàn cảnh nào ?
- Giọng điệu của đoạn thơ có còn tự hào như ở đoạn trên nữa không, đó là giọng điệu như thế nào ? 
- Để diễn tả tâm trạng bi thương ấy tác giả đã sử dụng biện pháp NT gì ? tác dụng NT đó ?
* Gọi Học sinh đọc đoạn thơ cuối 
-Những lời diễn tả t/ cảm của cha?
- Các chi tiết " tuổi già sức yếu", " đành chịu bó tay", " thân lươn bao quản " cho thấy người cha đang trong cảnh ngộ như thế nào ? 
- Người cha nói tới cạnh ngộ bất lực của mình nhằm mục đích gì ?
* Nói nhiều đến hoàn cảnh bất lực của mình,Nguyễn Phi Khanh biết người con trai của mình là người có tài lớn quyết tâm phục thù , cứu nước.Người cha đã dặn con những lời cuối cùng như thế nào ? 
* Người cha hoàn toàn tin tưởng và trông cậy vào con trai sẽ thay mình rửa nhục cho nhà, cho nước. Đó là nhiệm vụ trọng đại vô cùng, khó khăn vô cùng, thiêng liêng:
" Giang sơn sau này cậy con ".
- Tại sao người cha lại mong con nhớ đến tổ tông khi trước ?
- Lời khuyên nhủ của người cha được tác giả diễn tả bằng giọng điệu, bp tu từ như thế nào ? Nỗi lòng nào của người cha được gửi gắm qua lời khuyên nhủấy ?
- Đọc
-  nơi biên giới ảm đạm, heo hút : ải Bắc, mây sầu, gió thảm, hổ thét, chim kêu...Biên ải là nơi tận cùng của đất nước phủ lên cảnh vật là1 màu tang tóc, thê lương,cànggiụccơnsầublòngngười. 
- Hoàn cảnh thật éo le : Cha bị giải sang Tàu, không mong ngày trở lại, con muốn đi theo cha để phụng dưỡng cho tròn đạo hiếu.
- Phát biểu, bổ sung.
Học sinh đọc.
- Đặc điểm truyền thống dân tộc: Nòi giống cao quý, lịch sử lâu đời, nhiều anh hùng hào kiệt.
- Vì DT ta vốn có l/s hào hùng.
- Vì người cha muốn khích lệ dòng máu anh hùng DT ở con.
- ước lệ, tượng trưng.
- Có giặc giã , bị huỷ hoại.
 Cảnh nước mất nhà tan.
- Nghe.
 Đó vừa là tâm trạng của Nguyễn phi Khanh, vừa là tâm trạng của tác giả và nhân dân Đại Việt đầu thể kỷ XV.
- Giọng điệu trở nên lâm ly, thống thiết lẫn phẫn uất hờn căm . Mỗi dòng thơ là 1 tiếg than, tiếng nấc xót xa cay đắng.
- Sử dụng nhân hoá , so sánh tả nỗi đau mất nước thấu đến cả trời đất, sông núi Đại Việt.
- đọc.
- bất lực.
- Khích lệ con làm tiếp những điều cha chưa làm được, giúp ích cho nước nhà , nối nghiệp vẻ vang của tổ tông.
- Thống thiết chân thành.
- Yêu con yêu nước.
- Đặt niềm tin vào con và đất nước .
- Tình yêu con hoà trong tình yêu đất nước, dân tộc.
Giọng điệu:
+ Lâm ly thống thiết.
+ Phẫn uất, hờn căm
II. Tìm hiểu Văn bản .
1. Tâm trạng người cha trong cảnh ngộ éo le .
- với 2 cha con tình nhà nghĩa nước đều sâu đậm, da diết. Nước mất nhà tan, cha con ly biệt nên máu và lệ hoà quyện là chân thật , không sáo mòn.
- Có ý nghĩa như 1 lời trăng trối. Nó thiêng liêng và có sức truyền cảm mạnh khiến người nghe phải khắc cốt ghi tâm.
" Giống Hồng lạc hoàng thiên đã định"
Anh hùng hiệp nữ xưa nay kém gì !
- Niềm tự hào DT :1 Biểu hiện ở lòng yêu nước .
" Xé tâm can ", " Ngậm ngùi" " khóc than", "thương tâm", "xây khối nát" "Vật cơn sầu ", " càng nói càng đau".
2. Nỗi lòng người cha trước cảnh nước mất nhà tan.
" Cha sót phận tuổi già sức yếu, lỡ sa cơ đành chịu bó tay : "Thân lươn bao quản vùng l ầy "
" Giang sơn gánh vác sau này cậy con.
Con nên nhớ tổ tông khi trước.
 Đã từng phen vì nước gian lao
Bắc nam bờ cõi phân mao,
Ngọncờđộclậpmáuđào còn đây."
- Hình ảnh ước lệ tượng trưng.
- Nỗi đau mất nước. Nỗi đau thiêng liêng cao cả, vượt lên số phận cá nhân trở thành nỗi đau non nước, kinh động trời đất.
- Biện pháp NT : Nhân hoá SS.
Nhấn mạnh nỗi đau mất nước.
3. Thế bất lực của người cha và lời trao gửi cho con.
- Tuôỉ già sức yếu, bất lực.
- Khích lệ con làm thếp những điều cha chưa làm được.- Khích lệ con nối nghiệp vẻ vang của tổ tông.
-Giọngđiệuthốngthiếtchânthành.
 đặtniềmtin vào con và đất nước.
- Tình yêu con hoà trong tình yêu đất nước DT.
* Ghi nhớ:
 4 Củng cố
 - Nội dung chủ yếu của đoạn trích bài thơ " Hai chữ nước nhà "là gì ?
A. Nỗi đau mất nước. C. Khích lệ lòng yêu nước, yêu thiên nhiên. 
B. ý chí phục thù cứu nước. D. Cả A và B, C đều đúng.
- Bài thơ " Hai chữ nước nhà " viết về đề tài gì ?
A. TN C. Lịch sử B. Nông dân D. Chiến tranh .
 5 Hướng dẫn về nhà
Học bài cũ. Ôn tập tất cả các kiến thức đã học.
--------------------------------------
 Tiết 68-69 kiểm tra tổng hợp cuối kì.
Theo lịch và đề của PGD
* Mục tiêu cần đạt.
1. Kiến thức
-Củng cố lại toàn bộ kiến thức về phõn mụn tiếng Việt ,văn học,tập làm văn học ở học kỡ I
-Tự đỏnh giỏ được năng lực của mỡnh trong việc tiếp thu bài.
2.Kĩ năng
- Rèn kĩ năng dùng từ, đặt câu, cách làm bài .
3.Thaí độ
- Nghiêm túc, tự giác trong kiểm tra, thi cử.
- Giáo dục lòng yêu mến TV.
* Đề KT : 
-----------------------------------------
Ngày soạn: 08/12/2010 Ngày giảng: 20/12
 Tiết70-71 Hoạt động ngữ văn : Làm thơ bảy chữ.
I. Mục tiêu cần đạt.
1.Kiến thức : Những yờu cầu tối thiểu khi làm thơ bảy chữ.
2.Kĩ năng : - Nhận biết thơ bảy chữ .
 - Đặt cõu thơ bảy chữ với cỏc yờu cầu đối, nhịp, vần,  
3/.Thái độ: - Yờu thớch tiếng mẹ đẻ
II. Chuẩn bị:
1/ GV:Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án. ghi các bài thơ mẫu vào bảng phụ.
2/ HS: Tìm hiểu đặc điểm của thể thơ bảy chữ, sưu tầm một số bài thơ bảy chữ, tập làm thơ bảy chữ.
III. Tiến trình lên lớp:
 1. ổn định:
 2. Bài Cũ:- Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
 3. Bài mới: 
*Hoạt động 1: Tạo tâm thế
-Thời gian: 2 phút
- Phương pháp: thuyết trình.
 *Hoạt động 2 -3 :Tri giác- Luyện tập
- Thời gian: 75 phút
- Phương pháp: thuyết trình , vấn đáp, nêu vấn đề
- Kĩ thuật: hoạt động cá nhân kết hợp với thảo luận nhóm bàn làm vở bt ,kt động não, khăn phủ bàn
1: Hướng dẫn hs nhận diện luật thơ.
- Yêu cầu hs quan sát đoạn thơ mẫu trên bảng phụ.
- Hướng dẫn hs thành lập nhóm và làm việc theo nhóm:
- Gạch nhịp và chỉ ra các tiếng gieo vần và quan hệ bằng trắc của hai câu thơ kề nhau trong bài thơ Chiều.
- Bài thơ sau của Đoàn Văn Cừ đã bị chép sai. Hãy chỉ ra chỗ sai, nói lí do và thử tìm cách sửa lại cho đúng?
-Từ đó em hãy rút ra luật thơ bảy chữ?
Gv: kết luận về luật thơ bảy chữ.
Hết tiết 70 chuyển tiết 71
2: Hướng dẫn hs tập làm thơ.
- Hướng dẫn hs hoạt động tập làm thơ dưới hình thức các trò chơi để tạo sự hứng thú.
- Nhận xét đánh giá thái độ chơi và học, khen ngợi những bài thơ, câu thơ hay của hs.
- Đọc đoạn thơ.
- trao đổi nhóm để nhận diện luật thơ.
- Trình bày.
- Tham gia chơi theo tinh thần xung phong.
I. Nhận diện luật thơ.
a. Chiều
1 2 3 4 5 6 7
Chiều hôm thằng bé /cưỡi trâu về
b b b t t b b 
Nó ngẩng đầu lên /hớn hở nghe
t t b b t t b
Tiếng sáo diều cao/ vòi vọi rót
 t t b b b t t 
Vòm trời trong vắt / ánh pha lê.
 b b b t t b b
b. Tối
Trong túp lều tranh cánh liếp che
Ngọn đèn mờ, toả ánh xanh xanh
Tiếng chày nhịp một trong đêm vắng
Như bước thời gian đếm quãng khuya.
- sai vần: xanh không hiệp với che
- Sửa lại: xanh lè, vàng khè, bóng đên nhoè...
=> Ngắt nhịp: 3/4 hoặc 4/2; vị trí gieo vần là cuối câu 2 và 4 ; các tiếng 2,4,6 trong một câu và giữa hai câu kề nhau có sự đối thanh.
II. Tập làm thơ bảy chữ.
1. Làm tiếp thơ.
2. Bảy bước làm một bài thơ.
3. Xướng và hoạ thơ bảy chữ.
4. Bình thơ bảy chữ.
4. Củng cố.
- Khái quát luật thơ bảy chữ.
5. Hướng dẫn học bài.
- Tự làm một bài thơ bảy chữ bộc lộ cảm xúc khi xuân về.
--------------------------------------
Ngày soạn: 15/12 Ngày giảng: 24/12
Tiết 72: Trả bài kiểm tra cuối kì.
A. Mục tiêu cần đạt.
 Giúp hs tự nhận ra những ưu nhược điểm trong bài làm của mình, tự có kế hoạch sửa chữa những thiếu sót trong kĩ năng làm bài và bù đắp những phần kiến thức chưa nắm được.
B. Chuẩn bị.
Tổng hợp lỗi sai từ bài kiểm tra học kì, mượn lại bài kiểm tra học kì cho hs xem.
C. Tiến trình bài dạy.
1. ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới.
- Bước 1: Yêu cầu hs đọc đề kiểm tra tiếng Việt và đề kiểm tra học kì.
 + Nêu yêu cầu các câu hỏi.
 + Nêu những phạmvi kiến thức cần phải vận dụng để giải quyết các câu hỏi.
- Bước 2: Yêu cầu hs lần lượt chữa phần câu hỏi trắc nghiệm.
 + Gv: kết luận đúng sai các lựa chọn của hs, chỉ đưa ra phương án khi tất cả lớp không có lựa chọn đúng.
- Bước 3: Gv nhận xét phần bài viết.
 + Đúng thể loại thuyết minh, đúng đối tượng thuyết minh, đủ bố cục theo yêu cầu của một bài văn nhưng một số tri thức thuyết minh chưa thật sát với thực tiễn.
 + Chưa viêt đúng mô hình đoạn văn 
- Bước 4: Hs tự chữa bài.
4. Hướng dẫn học bài.
- Chuẩn bị sách, vở ngữ văn kì II, soạn bài Nhớ rừng.
-------------------------------

Tài liệu đính kèm:

  • docGA V8HPCKTKN Ki 1tu tuan 4 den het ki 1.doc