Giáo án Ngữ văn 8 chuẩn kiến thức - Tuần 10 đến 18

Giáo án Ngữ văn 8 chuẩn kiến thức - Tuần 10 đến 18

 Tuần 10 NÓI QUÁ

I.Mức độ cần đạt.

 - Hiểu được khái niệm, tác dụng của nói quá trong văn chương và trong giao tiếp hàng ngày .

 - Biết vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc- hiểu và tạo lập văn bản .

 II. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng:

1. Kiến thức :

- Khái niệm nói quá .

- Phạm vi sử dụng của biện pháp tư từ nói quá (chú ý cách sử dụng trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao , ) .

- Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá .

2. Kĩ năng :

 Vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá tromg đọc – hiểu văn bản .

 3. Thái độ: Phê phán những lời nói khoác, nói sai sự thật.

 - Phương pháp: Gợi tìm, tích hợp.

III. Chuẩn bị.

- Giáo viên: Bảng phụ ghi bài tập nhanh

- Học sinh: Sưu tầm ca dao, tục ngữ, thơ văn sử dụng biện pháp nói quá.

IV.Tiến trình bài dạy.

 1. Tổ chức lớp: (1')

 2. Kiểm tra bài cũ :(6')Vở soạn:(5em)

 

doc 82 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 551Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 chuẩn kiến thức - Tuần 10 đến 18", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày dạy /11/2010 Lớp 8C Lớp 8D /11
 Tuần 10 NÓI QUÁ 
I.Mức độ cần đạt.
 - Hiểu được khái niệm, tác dụng của nói quá trong văn chương và trong giao tiếp hàng ngày .
 - Biết vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc- hiểu và tạo lập văn bản .
 II. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng:
Kiến thức :
Khái niệm nói quá .
Phạm vi sử dụng của biện pháp tư từ nói quá (chú ý cách sử dụng trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao , ) .
Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá .
Kĩ năng :
 Vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá tromg đọc – hiểu văn bản .
 3. Thái độ: Phê phán những lời nói khoác, nói sai sự thật.	
 - Phương pháp: Gợi tìm, tích hợp.
III. Chuẩn bị.
- Giáo viên: Bảng phụ ghi bài tập nhanh
- Học sinh: Sưu tầm ca dao, tục ngữ, thơ văn sử dụng biện pháp nói quá.
IV.Tiến trình bài dạy.
 1. Tổ chức lớp: (1')
 2. Kiểm tra bài cũ :(6')Vở soạn:(5em)
 3.Bài mới. 
 Hoạt động của thầy và trò
 Ghi bảng
Hoạt động 1(15’) :Hướng dẫn HS tìm hiểu Nói quá và tác dụng của nói quá:
- GV treo bảng phụ có ghi ví dụ (tục ngữ ca dao ) yêu cầu Hs làm bài tập và trả lời câu hỏi:
-Hỏi :Các cụm từ “chưa nằm đã sáng”, “chưa cười đã tối”;mồ hôi thánh thót” có nói quá sự thật không? (HS Tb-Y)
 -Nhận xét phần trình bày của HS.Sau đó GV khẳng định là điều đó có nói quá sự thật.
-Hỏi:Cách nói như thế có tác dụng gì?
- GV gợi dẫn HS so sánh câu tục ngữ.
 -Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng [với câu] đêm tháng năm rất ngắn.
-Ngày tháng mười chưa cười đã tối [với câu] ngày tháng mười rất ngắn.
-Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày [với câu] Mồ hôi ướt đẫm.
 -Hỏi: Cách nói nào sinh động gây ấn tượng hơn
 - GV gợi dẫn HS kết luận về đặc điểm của nói quá và tác dụng của nó.
-Yêu cầu HS đọc và thực hiện ghi nhớ
-Hoỷi: Cho biết tác dụng biểu cảm của nói quá trong các câu ca dao sau?:(HS K-G)
+ Gánh cực mà đổ lên non
Còng lưng mà chạy cực còn đuổi theo
+ Bao giờ cây cải làm đình
Gỗ lim làm ghém thì mình lấy ta
+ Đêm nằm lưng chẳng tới giường
Mong trời mau sáng ra đường gặp em
Hoạt động2(20’):Hướng dẫn HS luyện tập:
 Bi tập 1 (HS: Tb-Y)
-Yêu cầu HS đọc và tìm từ nói quá sự thật .Và cho biết nói như thế nhằm mục đích gì ?
- GV nhận xét phần trình bày của hs .
-GV: sửa bài cho HS ,đưa đáp án
Bi tập 2: HS điền các thành ngữ vào chỗ trống
- GV nhận xét phần trình bày của hs (Tb-Y).
-GV: sửa bài cho HS ,đưa đáp án
Bi tập 3: Đặt câu với các thành ngữ cho sẵn.
- GV nhận xột phần trỡnh bày của hs (K-G)
-GV: sửa bài cho HS ,đưa đỏp ỏn
+ Nàng có vẻ đẹp nghiêng nước, nghiêng thành.
+ Đoàn kết là sức mạnh rời non lấp biển
+ Công việc lấp biển vá trời là việc của nhiều đời, nhiều thế hệ mới có thể làm xong.
+ Những chiến sĩ mình đồng da sắt đã chiến thắng.
Bài tập 4: Dùng 5 thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá:
- Ngày như sấm, trơn như mỡ, nhanh như cắt, lừ đừ như ông từ vào đền, đủng đỉnh như chĩnh trôi sông, lúng túng như gà mắc tóc.
I.Nói quá và tác dụng của nói quá:
1.Tìm hiểu ví dụ:
a/ Chưa nằm đã sáng; chưa cười đã tối ànói quá sự thật ðnhấn mạnh thời gian
b/ Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày ànói quá sự thật ðnhấn mạnh sự mệt nhọc, mồ hôi ướt đẫm.
2. Ghi nhớ:
Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
II. Luyện tập:
Bi tập 1: Biện pháp nói quá trong :
Cu a: có sức người sỏi đá cũng thành cơm -> thành quả của lao động vất vả (nghĩa bóng: niềm tin vào bàn tay lao động)
Cu b: đi lên đến tận trời: vết thương không sao, không đáng ngại.
Cu c: thét ra lửa; kẻ có quyền thế đối với người khác.
Bi tập2: điền các thành ngữ vào chỗ trống: a/ chó ăn đá gà ăn sỏi
b/ bầm gan tím ruột 
c/ ruột để ngòai da
d/ nở từng khúc ruột
e/ vắt chân lên cổ
Bi tập 3: Đặt câu
- Nàng Kiều có sắc đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
- Mình nghĩ nát óc cũng chưa giải được bài tóan này.
4. Củng cố: (2')- Nhắc lại ghi nhớ: Khái niệm và tác dụng của nói quá
 5. Hướng dẫn học ở nhà: (1')
@- Veà hoùc baứi. - Học thuộc ghi nhớ (HS Tb-Y) -Hoaứn thaứnh baứi taọp 4,5*,6*(G-K)
 @Soạn bài “Ôn tập truyện kí VN”
 -Lập bảng thống kê những văn bản truyện kí VN từ đầu năm đến nay theo mẫu SGK -Thực hiện câu hỏi 2,3 tr 104 @ Học lại các văn bản truyện kí đã học
 Ngày dạy: /11/2010 Lớp 8C Lớp 8D /11
Tuần 10 Tiết 38 ôn tập truyện kí việt nam 
I.Mức độ cần đạt:
 - Hệ thống hóa và khắc sâu kiến thức cơ bản về các văn bản truyện ký Việt Nam hiện đại đã được học ở học kỳ I .
 II. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng:
1.Kiến thức :
 - Sự giống nhau và khác nhau cơ bản của các truyện ký đã học về các phương diện thể loại, phương thức biểu đạt, nội dung, nghệ thuật .
Những nét độc đáo về nội dung và nghệ thuật của từng văn bản .
Đặc điểm của nhân vật trong các tác phẩm truyện .
2.Kĩ năng :
 - Khái quát, hệ thống hóa và nhận xét về tác phẩm văn học trên một số phương diện cụ thể .
 - Cảm thụ nét riêng, độc đáo của tác phẩm đã học .
 - Phương pháp: Gợi tìm, tích hợp.
III. ChuÈn bÞ.
- Giáo viên: Hướng dẫn và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh đã trả lời các câu hỏi ôn tập trong SGK 
- Học sinh: Trả lời các câu hỏi trong bài ôn tập trang 104 SGK 
III.Tiến trình bài dạy.
 1. Tổ chức lớp: (1')
 2. Kiểm tra bài cũ :(5') vở soạn; (5HS)
 3.Bài mới. 
 - Giới thiệu bài: Phân biệt truyện kí hiện đại với truyện kí trung đại( Dế Mèn phiêu lưu kí, Một thứ quà của lúa non : cốm ,Sống chết mặc bay với Mẹ hiền dạy con,...)
Hoạt động 1(18’): Lập bảng thống kê
 GV kẻ sườn bảng thống kê,hs lên bảng trình bày,gv treo bảng thống kê hoàn chỉnh ,hs đối chiếu và ghi vào tập.
Bảng thống kê những văn bản truyện kí VN đã học từ đầu năm theo mẫu. 
Tên văn bản Tác giả
Thể loại
Phương thức biểu đạt
Nội dung chủ yếu
Đặc sắc nghệ thuật
Tôi đi học
Tác giả: Thanh Tịnh(1911 – 1988)
Năm sáng tc1941
Truyện ngắn
Tự sự (xen trữ tình)
- Những kĩ niệm trong sáng về ngày đầu tiên đi học
- Kể kết hợp với miêu tả và biểu cảm
Trong lòng mẹ (Trích tiểu thuyết tự thuật hồi kí “Những ngày thơ ấu” )Tác giả: Nguyên Hồng (1918 – 1982)
Sáng tác năm 1940.
Hồi kí
Tự sự (xen trữ tình)
Nỗi đắng cay, tủi cực và tình yêu thương mẹ mãnh liệt của chú bé Hồng khi xa mẹ và được ở trong lòng mẹ
Kể kết hợp với miêu tả và biểu cảm. Văn hồi kí chân thực, trữ tình thiết tha
Tức nước vỡ bờ (Trích chương 13 tiểu thuyết “Tắt Đèn” Tác giả: Ngô Tất Tố (1893-1954)
Năm sáng tác 1939
Tiểu thuyết
Tự sự
- Vạch trần bộ mặt tàn ác bất nhân của chế độ thực dân nửa phong kiến.
- Ca ngợi phẩm chất cao đẹp và sứcmạnh tiềm tàng của người phụ nữa nông dân
-Xây dựng nhân vật miêu tả nhân vật chù yếu qua ngôn ngữ và hành động trong thếtương phản với các nhânvật khác.
- Miêu tả hiện thực, chân
thực,sinh động
Lão Hạc
Tác giả Nam Cao (1915 – 1951)
Năm sáng tác 1943
Truyện ngắn (đoạn trích)
Tự sự (xen trữ tình)
- Số phận bi thảm của người nông dân VN trong XH cũ trước CM8
- Phẩm chất cao quí của họ, thái độ trân trọng của tác giả đối với họ
- Khắc họa nhân vật,miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật.
- Cách kể chuyện mới mẻ, linh hoạt ngôn ngữ giản dị, miêu tả chân thực đậm chất triết lí.
Hoạt động 2(10’): Tìm hiểu những điểm giống nhau và khác nhau giữa ND – NT của 3 văn bản 2,3 và 4:
GV :Nêu câu hỏi, hs trả lời,gv nhận xét và đưa đáp án
a/ Giống nhau :
	- Đều là văn bản tự sự, truyện kí hiện đại (sáng tác 1930 –1945)
	- Đề tài về con người và cuộc sống XH đương thời của tác giả đi sâu miêu tả số phận cực khổ của những người bị dùi dập .
	- Chan chứa tinh thần nhân đạo, yêu thương, trân trọng những tình cảm, phẩm chất đẹp đẽ của con người, tố cáo những tàn ác, xấu xa.
b/ Khác nhau: (GV hướng dẫn HS xem phần câu hỏi để làm bảng đối chiếu)
Văn bản
Thể loại
Phương thức biểu đạt
Nội dung chủ yếu
Đặc sắc nghệ thuật
Trong lòng mẹ
Hồi kí
(trích)
Tự sự (xen trữ tình)
Nổi đau của chú bé mồ côi và tình yêu thương mẹ của chú bé.
Văn hồi ký chân thực, trữ tình thiết tha .
Tức nước vỡ bờ
Tiểu thuyết
(trích)
Tự sự
Phê phán chế độ tàn ác, bất nhân và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng của người phụ nữ nông thôn .
Khắc họa nhân vật và miêu tả hiện thực một cách chân thực, sinh động .
Lão Hạc
Truyện ngắn (trích)
Tự sự (xen trữ tình)
 Số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ và nhân phẩm cao đẹp của họ .
Nhân vật được đào sâu tâm lý, cách kể chuyện tự nhiên, linh hoạt, vừa chân thực vừa đậm chất triết lý và trữ tình .
Câu 3: Đoạn văn ( hoặc nhân vật mà em yêu thích nhất trong 3 văn bản 2,3,4
	+ GV gợi dẫn để HS phát biểu -> sau đó viết thành đoạn văn (HS K-G)
	- Đó là đoạn văn. . . ? trong văn bản . . . ? của tác giả. . . ? - Lí do khác. . . ?
	- Lí do yêu thích. . . ?- Nội dung. . . ?- Nghệ thuật. . . ?
4. Củng cố (1’): Nhắc lại tên các văn bản truyện kí Việt Nam hiện đại đã học ở lớp 8? Đặc điểm của dòng văn học hiện thực Việt Nam trước Cách mạng tháng 8?
 5. Hướng dẫn về nhà( 3’): 
 @ Veà hoïc baøi, lập bảng ôn tập ở nhà 
 @ Chuaån bò baøi “Thoâng tin veà ngaøy traùi ñaát naêm 2000”
+Đọc kĩ chú thích dấu *,chú thích khó. +Đọc kĩ văn bản và chia bố cục văn bản. (HS TB – Y)+Trả lời câu hỏi phần đọc hiểu văn bản.
 +Lieân heä ôû ñòa phöông em veà vieäc söû duïng bao bì ni loâng, viết đoạn văn ngắn: nêu suy nghĩ của em về vấn đề môi trường ở địa phương. (HS K-G).
 Ngày dạy: /11/2010 Lớp 8C Lớp 8D /11
Tuần 10- Tiết 39: Thông tin về ngày trái đất năm 2000
I.Mức độ cần đạt:
- Thấy được ý nghĩa to lớn của việc bảo vệ môi trường. Từ đó có những suy nghĩ và hành động tích cực về vấn đề xử lý rác thải sinh hoạt .
 - Thấy được tình thuyết phục trong cách thuyết minh và những kiến nghị mà tác giả đề xuất trong văn bản .
II. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng:
1.Kiến thức :
Mối nguy hại đến môi trường sống và sức khỏe của con người của thói quen dùng túi ni lông .
Tính khả thi trong những đề xuất được tác giả trình bày .
Việc sử dụng từ ngữ dễ hiểu, sự giải thích đơn giàn mà sáng tỏ và bố cục chặt chẽ, hợp lý đã tạo nên tình thuyết phục của văn bản .
2.Kĩ năng :
 - Tích hợp với phần Tập làm văn để tập viết bài văn thuyết minh .
 - Đọc – hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết
 - Phương pháp: gợi tìm, thảo luận. Liên hệ: Vấn đề bao bì ni lông và rác thải
III - Chuẩn bị: 
- Tìm hiểu nguồn gốc của bản thông tin: Văn bản được soạn thảo dực trên thông điệp của 13 cơ quan Nhà nước và tổ chức phi chính phủ phát ngày 22 –4 năm 2000, năm đầu tiên VN tham gia ngày trái đất.
	- Tìm hiểu tình hình dùng bao ni lông ở nông thôn, phường mình.
III.Tin tr×nh bµi d¹y:
 1) Ổn định lớp: (1’)
2) Kiểm tra bài cũ: (5’)
H: Kể tên các truyện ký Việt Nam em đã học ở lớp 8? Nêu điểm giống nhau của 3 văn bản Trong lòng mẹ, Lão Hạc và Tức nước vỡ bờ?
TL: - Đều là văn bản tự sự, truyện kí hiện đại (sáng tác 1930 –1945)
	- Đề tài về con người và cuộc s ... úp HS ôn lại những kiến thức đã học.
2. Kĩ năng: 
Nhận biết được nội dung, kiến thức và những ưu nhược để có hướng khắc phục.
3. Thái độ: Giáo dục HS ý thức học tập
III. Chuẩn bị:
- Giáo viên: chấm bài, đánh giá ưu khuyết điểm của học sinh.
- Học sinh: xem lại bài làm của mình.
IV. Các hoạt động dạy học:
 1. Tổ chức lớp: (1')
 2. Kiểm tra bài cũ : Khụng
 3. Bài mới: 
A. Đề bài: như tiết 63
B. Đáp án và biểu điểm: như tiết 63.
C. Nhận xét:
 1. Ưu điểm: 
- Học sinh nắm chắc kiến thức về trường từ vựng, chỉ ra được các trường từ vựng về người trong đoạn văn đã cho, bổ sung từ cho mỗi trường từ vựng đúng theo yêu cầu.
- Phân tích đúng cấu tạo ngữ pháp của các câu ghép
 - Những bài làm tốt: Kim Ly, Chi, Trinh , Dương, Tuyền, ...
 2. Nhược điểm:
- Có em chưa hiểu đề, ghi lại tên trường từ vựng.
- Đa số chưa tạo được câu ghi vấn, câu cầu khiến.
- Đa số chưa nắm chắc được kiến thức đó học.
- Chưa phân tích được cấu trúc câu.
D. Sửa lỗi trong bài:
 - GV phát bài cho HS xem kết quả và tìm được những nhược điểm của mình để sữa chữa.
 - GV nêu đáp án cho HS đối chiếu sứa chữa, rút kinh nghiệm.
 - Trình bày một số bài tốt cho các en học tập
 - Trình bày một số bài yếu cho các em rút kinh nghiệm
 - Giáo viên kiểm tra việc sửa chữa lỗi trên bài của học sinh.
 - GV nhắc nhở HS rút kinh nghiệm cho bài kiểm tra HKI
4. Củng cố:(3')
- Nhắc lại các kiến thức Tiếng Việt đã học trong kì I về từ vựng, ngữ pháp.
5. Hướng dẫn về nhà:(1')
- Tiếp tục ôn tập các kiến thức Tiếng Việt kể trên
- Xem trước bài Câu nghi vấn ( SGK Ngữ văn 8, tập 2)
 - Chuẩn bị: Hoạt động ngữ văn: làm thơ bảy chữ
 + Đọc kỹ câu hỏi, trả lời các câu hỏi vào vở soạn, tập làm thơ ở nhà.
Ngày dạy: /12 Lớp 8C /12 Lớp 8D 
Tuần 18 - Tiết 68 - 69 KIỂM TRA HỌC KÌ I
I.Mục tiêu cần đạt: Nhằm đánh giá:
- Khả năng linh hoạt theo hướng tích hợp các kiến thức và kỹ năng ở cả ba phân môn: V¨n, TLV, T/V.
- Năng lực vận dụng phương thức thuyết minh hoặc phương thức tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm trong một bài viết và các kỹ năng TLV nói chung để viết một bài văn.
II. Trọng tâm kiến thức:
 1. Kiến thức:
Ôn luyện lại nội dung kiến thức đã học ở HKI.
 2.Kỹ năng: 
 - Vận dụng linh hoạt theo hướng tích hợp các kiến thức và kỹ năng ở cả 3 phần: Văn, Tiếng Việt và tập làm văn của môn Ngữ Văn trong một bài kiểm tra.
 - Vận dụng phương thức thuyết minh hoặc phương thức tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm trong một bài viết và kỹ năng tập làm văn nói chung để viết được một bài văn.
 ( Thi tập trung theo lịch)
Ngày dạy: /12 Lớp 8C /12 Lớp 8D 
Tuần 18 - Tiết 70,71 hoạt động ngữ văn: làm thơ bảy chữ
I. Mục tiêu cần đạt:
 - Nhận dạng và bước đầu biết cách làm thơ bảy chữ.
II. Trọng tõm kiến thức:
1/. Kiến thức:
 - Những yêu cầu tối thiểu khi làm thơ bảy chữ. 
2/. Kĩ năng:
- Nhận biết thơ bảy chữ.
- Đặt câu thơ bảy chữ với các yêu cầu đối, nhịp, vần.
III. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Đọc kĩ những điều cần lưu ý, một số ví dụ sử dụng trong bài, máy chiếu, giấy trong ghi bảng mẫu luật bằng, trắc.
- Học sinh: Làm phần chuẩn bị ở nhà ( SGK - tr164)
IV. Các hoạt động dạy học:
 1. Ổn định tổ chức: (1')
 2. Kiểm tra bài cũ :(5')
- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
 3. Bài mới: 
Hoạt động của thầy và trũ
Nội dung
HĐ1(15’)
- Gọi học sinh đọc bài thơ
? Hãy đọc, gạch nhịp và chỉ ra các tiếng gieo vần cũng như mối quan hệ bằng trắc của 2 câu thơ kề nhau trong 2 bài thơ sau.(HS Tb-Y)
- Giáo viên gọi học sinh trình bày và nhận xét lẫn nhau.
- Giáo viên bật máy chiếu đưa ra đáp án
HĐ2(20’)
- Gọi học sinh đọc và phát hiện chỗ sai
? Hãy chỉ ra chỗ sai, nói lí do và thử tìm cách sửa lại cho đúng bài thơ ''Tối''
I. Nhận diện luật thơ
 1. Đọc, gạch nhịp, chỉ ra cách gieo vần và mối quan hệ bằng trắc(20')
- Câu thơ bảy chữ (có thể xen câu 6 chữ, 5 chữ)
- Ngắt nhịp 4/3 hoặc 3/4 nhưng phần nhiều là 4/3.
-Vần có thể trắc, bằng nhưng phần nhiều là bằng, vị trí gieo vần là tiếng cuối câu 2 và 4 có khi cả tiếng cuối câu 1
- Luật bằng trắc theo 2 mô hình sau:
a) B B T T T B B
 T T B B T T B 
 T T B B B T T 
 B B T T T B B
b) T T B B T T B 
 B B T T T B B 
 B B T T B T T 
 T T B B T B B 
 2. Chỉ ra chỗ sai luật:
- Bài thơ ''Tối'' của Đoàn Văn Cừ chép sai hai chỗ: Sau ''Ngọn đền mờ'' không có dấu phẩy, dấu phẩy gây đọc sai nhịp. Vốn là ''ánh xanh lè'' chép thành ''ánh xanh xanh'', chữ ''xanh'' sai vần.
- Sửa: bỏ dấu phẩy, sửa chữ xanh thành một chữ hiệp vần với ''che'' ở trên. ở đây có chữ lè (xanh lè) là thích hợp, nhưng có thể nghĩ đến các tiếng vàng khè hoặc ''bóng đèn mờ tỏ, bóng đêm nhoè'', hay ''bóng trăng nhoè'', hay ''ánh trăng loe''.
Chuyển tiết 71
HĐ1(10’)
- Người biên soạn đã dấu đi 2 câu cuối bài thơ của Tú Xương.
? Hãy làm tiếp 2 câu còn lại.
- Gợi ý: Xác định bài thơ viết theo luật nào của bảng mẫu (bảng b) vậy 2 câu tiếp theo phải theo luật của bảng này. Thơ Đường có luật: nhất, tam , ngũ bất luận; nhị, tứ, lục phân minh.
 Bài thơ mở đầu kể chuyện thằng Cuội ở cung trăng. Như thế là đề tài bài thơ xoay chuyện thằng Cuội ở cung trăng. Hai câu tiếp theo phải phát triển về đề tài đó theo một hướng nào đó. Muồn thế người làm phải biết các truyện về chú Cuội như Cuội nói dối, Cung trăng có chị Hằng, có cây đa, có con thỏ ngọc ...
HĐ2(10’)
? Hãy làm tiếp bài thơ cho trọn vẹn theo ý của mình. .(HS Tb-Y)
- Gợi ý: Xét luật bằng trắc của 2 câu đã cho, thuộc bảng mẫu a. Vậy 2 câu tiếp theo phải theo luật của bảng này
Về nội dung 2 câu đầu đã vẽ ra cảnh mùa hè, thì 2 câu tiếp phải nói tới chuyện mùa hè, truyện nghỉ hè, chia tay bạn, dặn dò bạn, hẹn hò nhau năm sau ...
HĐ3(15’)
- Gọi học sinh trình bày bài thơ bảy chữ tự làm ở nhà, các học sinh khác nhận xét về luật bằng trắc, cách ngắt nhịp, nội dung bài thơ của bạn.
- Giáo viên nêu ưu nhược điểm và cách sửa, động viên cho điểm những bài làm tốt.
II. Tập làm thơ
 1. Làm tiếp hai câu cuối theo ý mình:
 Ví dụ: 
- Nguyên văn 2 câu thơ cuối của Tú Xương là:
Chứa ai chẳng chứa, chứa thằng Cuội
Tôi gớm gan cho cái chị Hằng.
- Nếu nhấn mạnh tới việc nói dối khiến thằng Cuội lên cung trăng, bị người chê cười có thể viết:
Đáng cho cái tội quân lừa dối
Già khấc nhân gian vẫn gọi thằng.
- Hoặc giễu chú Cuội cô đơn nơi mặt trăng chỉ có đá với bụi:
Cung trăng chỉ toàn đất cùng đá
Hít bụi suốt ngày đã sướng chăng.
- Hoặc lo cho chị Hằng:
Coi trần ai cùng chường mặt nó
Nay đến cung trăng bỡn chị Hằng
( Chữ mặt không đúng luật bằng, trắc)
 2. Làm tiếp bài thơ dở dang cho trọn vẹn:
 Ví dụ:
- Phấp phới trong lòng bao tiếng gọi,
Thoảng hương lúa chín gió đồng quê.
- Cảnh ấy lòng ai không phấn chấn
... 
 3. Trình bày bài thơ tự làm:
4. Củng cố:(3')
- Nhắc lại cách làm bài thơ bảy chữ. 
5. Hướng dẫn về nhà:(5')
- Ôn tập chuẩn bị kiểm tra học kì I.
- Chuẩn bị: Nhớ lại đề kiểm tra kỡ I giờ sau trả bài.
Ngày dạy: 27 /12 Lớp 8C 27 /12 Lớp 8D 
Tuần 18 - Tiết 72: trả bài kiểm tra tổng hợp
I. Mục tiêu cần đạt: - Nhận xét, đánh giá toàn diện của HS qua một bài làm tổng hợp về:
 + Mức độ nhớ kiến thức Văn học, T/V, vận dụng trả lời các câu hỏi trắc nghiệm lựa chọn.
 + Mức độ nhớ kiến thức T/V để giải các bài tập liên quan phần Văn, TLV và ngược lại.
+ Kiến thức kỹ năng viết đúng thể loại thuyết minh.
+ Kỹ năng trình bày diễn đạt, dùng từ, đặt câu.
HS tự đánh giá và sửa chữa bài làm của mình theo yêu cầu của đáp án và hướng dẫn của giáo viên.
Phương pháp: Gợi tìm.
II. Trọng tâm kiến thức:
 1. Kiến thức: Giúp HS biết được những ưu, nhược điểm trong bài làm của mình.
Kĩ năng: Rèn kĩ năng làm bài cho HS 
 3. Thái độ: Giáo dục HS ý thức, thái độ sửa chữa, rút kinh nghiệm.
III. Chuẩn bị:
- Giáo viên: chấm bài, đánh giá ưu nhược điểm của học sinh.
- Học sinh: xem lại bài kiểm tra, trình bày lại bài kiểm tra vào vở bài tập 
IV. Các hoạt động dạy học:
 1. Tổ chức lớp: (1')
 2. Kiểm tra bài cũ :(5')
Giáo viên kiểm tra việc trình bày lại bài KT vào vở bài tập của học sinh
 3. Bài mới:
Hoạt động 1: Nhận xét, kết quả:
Gv nhận xét chung bài làm của HS
*ưu: Đa số nắm được nội dung kiến thức, phần tự luận kết quả tương đối.
Nhiều em có bài viết tốt, hành văn trôi chảy, nội dung , kiến thức hiểu biết rộng, bài viết có sức thuyết phục: Dương, Chi, Ly, Quỳnh...
*Nhược: Phần Tiếng Việt nhiều em chưa chịu khó học, Phần văn bản chưa nắm chắc. Một số em chưa nắm được phương pháp, bài viết tự luận còn sơ sài, diễn đạt yếu: Lóm, Khoa, Tõn, Chương, Tài...
*Kết quả:
 Giỏi Khá TB Yếu Kém
 Lớp 8C: 2 18 15 2 0
 Lớp 8D: 4 13 16 0 0
Hoạt động 2: Trả bài, chữa lỗi
GV trả bài cho HS , đối chiếu với đáp án để HS nhận ra những sai sót của mình.
Đáp án
 Cõu 1: Trả lời đúng thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật (0.5 đ).
Những cặp câu thơ bắt buộc phải đối ý, đối lời với nhau là cặp 3/4 và 5/6
Cõu 2: - Ghi đúng và đầy đủ bốn câu thơ cuối bài thơ: “ Đập đá ở Côn Lôn” (0.5 đ). 
Nờu nhận xét của em về bốn câu thơ ( 1 đ).Diễn đạt được ý sau: 
+ Phan Châu Trinh muốn khẳng định cái chí lớn quyết tâm cao của người tù yêu nước 
 + Thể hiện tư thế bản lĩnh ý chí kiên cường coi hoạt động cách mạng là sự nghiệp của cuộc đời người chiến sĩ. 
Cõu 3: Câu ghép là những câu do hai hoặc nhiều cụm C-V tạo thành không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C-V được gọi là một vế câu. (0.5 đ).
 - Cỏc vế của câu ghép cú quan hệ ý nghĩa thường gặp: (0.5 đ).
 + Quan hệ nguyên nhân (hệ quả). 
 + Quan hệ điều kiện giả thiết.
 + Quan hệ tương phản. 
 + Quan hệ tăng tiến.
 + Quan hệ lựa chọn. 
 + Quan hệ bổ sung.
 + Quan hệ nối tiếp. 
 + Quan hệ giải thích.
 Cõu 4: Đặt đúng câu có sử dụng thán từ ?( 1đ).
 1.Nhận xét:
Kết quả:
II.Trả bài, chữa lỗi:
Cõu 5: Thuyết minh về con trâu .( 6 đ)
Mở bài: ( 1đ):
Giới thiệu đối tượng thuyết minh.
Thõn bài: (4đ):
a.Trình bày các đặc điểm ...của đối tượng.
 b.Trình bày lợi ích...của đối tượng.
 c.Trỡnh bày cỏch chăm sóc đối tượng.
 3. Kết luận: Nêu cảm nghĩ của bản thân về đối tượng đó. (1 đ)
 * Học sinh làm bài sạch, rừ ràng, mạch lạc, sai từ 1đến 3 lỗi chính tả (1đ)
Biểu điểm phần tự luận:
Điểm 4,5- 5,5: Mở bài kết bài tốt, nội dung đạt được các ý như hướng dẫn, văn viết mạch lạc, rõ ràng, ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu phù hợp với văn thuyết minh.
Điểm 2,5-3,5- 4: Mở bài kết bài khá, bố cục khá hợp lí, nội dung đạt 2/3 hướng dẫn, từ ngữ chính xác trôi chảy,sai chính tả không quá 5 lỗi.
Điểm 1-2: Bài làm chưa đạt yêu cầu h/dẫn, sai thể loại, lủng củng, sai chính tả, sai ngữ pháp.
 4. Đánh giá kết quả: 
 GV đánh giá kết quả chung, nhắc nhở HS rút kinh nghiệm.
 5. Hướng dẫn dặn dò:
 Bài cũ: Ôn lại nội dung kiến thức đã học
 Bài mới: chuẩn bị chương trình HK II bài “Nhớ rừng”
 + Đọc kỹ bài thơ, nắm nét chính về tác giả, trả lời câu hỏi vào vở soạn(HS Tb-Y).
 + Đọc kỹ bài thơ, trả lời câu hỏi vào vở soạn, làm bài tập(HS K-G).

Tài liệu đính kèm:

  • docvan 8(T10-18) chuânkt.doc