Giáo án Ngữ văn 8 cả năm - Trường THCS Vĩnh Hựu

Giáo án Ngữ văn 8 cả năm - Trường THCS Vĩnh Hựu

TUẦN 1

TIẾT CT: 1,2

Văn bản

TÔI ĐI HỌC

Thanh Tịnh

I/ Mục tiêu cần đạt

Giúp học sinh:

 Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật "tôi" ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.

 Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh.

II/ Chuẩn bị

 GV: Nghiên cứu tài liệu – soạn giáo án.

 HS: Tóm tắt tác phẩm – soạn bài.

III/ Tiến trình lên lớp

 1/ Ổn định tổ chức

 2/ Kiểm tra bài cũ

 Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh cho việc học môn Ngữ văn: SGK, vở ghi, vở soạn bài,

 3/ Bài mới:

Giới thiệu bài: Trong cuộc đời mỗi con người, những kỷ niệm tuổi học trò thường được neo đậu, lưu giữ lâu bền trong tâm hồn. Đặc biệt là những kỷ niệm về buổi đến trường đầu tiên. Truyện ngắn "Tôi đi học" của nhà văn Thanh Tịnh đã diễn tả những kỷ niệm mơn man, bâng khuâng của một thời thơ ấu.

 

doc 418 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 828Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 cả năm - Trường THCS Vĩnh Hựu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 1
TIẾT CT: 1,2
Văn bản
TÔI ĐI HỌC
Thanh Tịnh
I/ Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh:
Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật "tôi" ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.
Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh.
II/ Chuẩn bị
GV: Nghiên cứu tài liệu – soạn giáo án.
HS: Tóm tắt tác phẩm – soạn bài.
III/ Tiến trình lên lớp
 1/ Ổn định tổ chức
 2/ Kiểm tra bài cũ
Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh cho việc học môn Ngữ văn: SGK, vở ghi, vở soạn bài, 
 3/ Bài mới:
Giới thiệu bài: Trong cuộc đời mỗi con người, những kỷ niệm tuổi học trò thường được neo đậu, lưu giữ lâu bền trong tâm hồn. Đặc biệt là những kỷ niệm về buổi đến trường đầu tiên. Truyện ngắn "Tôi đi học" của nhà văn Thanh Tịnh đã diễn tả những kỷ niệm mơn man, bâng khuâng của một thời thơ ấu.
HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP
NỘI DUNG
HĐ 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung VB
I/ Tìm hiểu chung:
GV hướng dẫn HS đọc: cần thể hiện tâm trạng, cảm xúc của nhân vật tôi trong ngày đầu tiên đi học.( Giọng chậm rãi, dịu dàng, sâu lắng )
Chú ý đọc đúng những câu nói của nhân vật tôi và nhân vật ông Đốc
GV hướng dẫn HS tìm hiểu một số từ khó.
 1/ Đọc chú giải:
Ông Đốc: ở đây là ông Hiệu trưởng.
Lưng lẻo nhìn: nhìn lại với tâm trạng lưu luyến, dùng dằng.
Bất giác: Chợt, bỗng chợt
Lạm nhận: Nhận quá đi, nhận vào mình những phần, những điều không phải của mình
Em hãy giới thiệu vài nét về tác giả ?
 2/ Tác giả: (1911 - 1988)
Tên thật là Trần Văn Ninh, Lên 6 tuổi đổi là Trần Thanh Tịnh.
Quê ở xóm Gia Lạc, ven sông Hương, ngoại ô thành phố Huế.
Từ năm 1933, ông đi làm ở các sở tư rồi vào nghề dạy học và bắt đầu viết văn, làm thơ.
Sáng tác của Thanh Tịnh nhìn chung đều toát lên vẻ đẹp đằm thắm, tình cảm êm dịu, trong trẻo. Thể hiện một tâm hồn nhạy cảm trước vẻ đẹp của con người và quê hương.
 3/ Tác phẩm chính:
Hậu chiến trường (Tập thơ 1937), Quê mẹ (Tập truyện ngắn 1941), Ngậm ngải tìm trầm (Tập truyện ngắn 1943), Sức mồ hôi (Ca dao 1954), Những giọt nước biển (Tập truyện ngắn 1956), Đi từ giữa một mùa sen (Truyện thơ), .
Em hãy nêu xuất xứ của tác phẩm ?
 4/ Xuất xứ:
 Thông qua dòng hồi tưởng của nhân vật "tôi", tác giả làm sống lại "Những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trường". Những rung động tinh tế ấy của nhân vật đã được tác giả thể hiện hết sức sống động nhờ sự đan xen hợp lý giữa tự sự, miêu tả và biểu cảm.
Truyện ngắn "Tôi đi học" in trong tập "Quê mẹ", xuất bản năm 1941. Đây là truyện ngắn giàu chất trữ tình.
Xét về mặt thể loại văn bản, có thể xếp bài này vào kiểu loại văn bản nào? (có thể gọi đây là văn bản nhật dụng, văn bản biểu cảm được không?)
 5/ Thể loại: 
Văn bản này là văn bản biểu cảm vì toàn truyện là cảm xúc tâm trạng của nhân vật trong buổi tựu trường đầu tiên. 
 Không thể gọi là văn bản nhật dụng đơn thuần vì đây là một tác phẩm văn chương thật sự có giá trị tư tưởng – nghệ thuật, đã được xuất bản từ lâu.
 GV: Mạch truyện được kể theo dòng hồi tưởng của nhân vật "tôi" theo trình tự thời gian của buổi tựu trường đầu tiên.
VB có thể chia mấy đoạn? ý của từng đoạn?
 6/ Bố cục:
1. «  Hằng năm ...rộn rã »
1. Khơi nguồn nổi nhớ
 Từ hiện tại mà nhớ về dĩ vãng: biến chuyển của trời đất cuối thu và hình ảnh mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường gợi cho nhân vật "tôi" nhớ lại mình ngày ấy cùng những kỷ niệm trong sáng
2.  « Buổi mai hôm ấy ... ngọn núi »
2. Tâm trạng của nhân vật "tôi" trên con đường cùng mẹ tới trường.
3. «  Trước sân trường Mỹ Lý ... vào lớp »
3. Tâm trạng của nhân vật tôi khi ở giữa sân trường .
4. «  Một mùi hương lạ ... Tôi đi học »
 4. Tâm trạng của nhân vật "tôi" khi ngồi vào chỗ của mình và đón nhận giờ học đầu tiên.
HĐ 2 : GV hướng dẫn HS tìm hiểu VB
II/ Tìm hiểu VB:
GV cho HS đọc đoạn 1
 1/ Khơi nguồn nỗi nhớ:
Cho biết nỗi nhớ buổi tựu trường của tác giả được khơi nguồn từ thời điểm nào? Vì sao?
Cuối thu (đầu tháng 9) – Thời điểm khai trường.
Cảnh thiên nhiên: Lá rụng nhiều, mây bàng bạc.
Cảnh sinh hoạt: Mấy em bé rụt rè cùng mẹ đến trường.
GV: ở đây là sự liên tưởng tương đồng, tự nhiên giữa hiện tại và quá khứ. Từ hiện tại (chứng kiến hiện tại) mà nhớ về quá khứ của mình.
=> Gợi cho nhân vật "tôi" nhớ lại mình ngày ấy cùng những kỷ niệm trong sáng của tuổi học trò.
Tâm trạng của nhân vật tôi khi nhớ lại kỷ niệm cũ được diễn tả qua những chi tiết nào?
Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều, và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trường.
Mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường, lòng tôi lại tưng bừng, rộn rã.
GV:Khi diễn tả tâm trạng nhớ lại những kỷ niệm cũ của mình, tác giả đã sử dụng 4 từ láy rất gợi cảm.
Em hãy chỉ ra và phân tích giá trị biểu cảm của 4 từ láy diễn tả cảm xúc ấy?
 4 từ láy đó là: nao nức, mơn man, tưng bừng, rộn rã. Bốn từ láy ấy được sử dụng để tả tâm trạng, cảm xúc của nhân vật "tôi" khi nhớ lại kỷ niệm tựu trường. Đó là những cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng. Những cảm xúc, cảm giác ấy gần gũi, bổ sung cho nhau nhằm diễn tả một cách cụ thể tâm trạng khi nhớ lại và cảm xúc thực sự của nhân vật "tôi" khi ấy. Các từ láy đó góp phần rút ngắn khoảng cách thời gian giữa quá khứ và hiện tại. Chuyện đã xảy ra từ bao năm rồi mà như vừa mới xảy ra hôm qua, hôm kia,
Tâm trạng: náo nức, mơn man, tưng bừng, rộn rã.
HS chú ý đoạn 2
“ con đường này  hôm nay tôi đi học”
2/ Tâm trạng, cảm giác của nhân vật "tôi" trên con đường cùng mẹ đến trường:
Tâm trạng thay đổi đó được biểu hiện cụ thể như thế nào?
Những chi tiết nào trong cử chỉ, trong hành động và lời nói của nhân vật "tôi" khiến em chú ý? Vì sao?
Con đường, cảnh vật chung quanh vốn rất quen nhưng "lần này tự nhiên thấy lạ". 
 GV: - "Cảm thấy mình trang trọng và đứng đắn" với bộ quần áo mới, với mấy quyển vở mới trên tay.
Tự cảm thấy có sự thay đổi lớn trong lòng mình.
Tôi cảm thấy mình "trang trọng và đứng đắn".
 GV: - "Cẩn thận", nâng niu "2 quyển vở mới", vừa lúng túng, vừa "muốn thử sức", muốn khẳng định mình khi xin mẹ "mẹ đưa bút thước cho con cầm". Đó cũng là tâm trạng và cảm giác rất tự nhiên của một đứa bé lần đầu tiên đến trường.
Hai quyển vở mới đang ở trên tay tôi bắt đầu thấy nặng.
Tôi muốn thử sức mình nên xin mẹ: "Mẹ đưa bút thước cho con cầm".
Những động từ: Thèm, bặm, ghì, xệch, chúi, muốn  được sử dụng đúng chỗ đã có tác dụng như thế nào?
 Những động từ: Thèm, bặm, ghì, xệch, chúi, muốn được sử dụng đúng chỗ đã khiến người đọc hình dung dễ dàng tư thế và cử chỉ ngộ nghĩnh, ngây thơ, đáng yêu của chú bé.
Tóm lại, tâm trạng của nhân vật "tôi" trên con đường cùng mẹ đến trường là tâm trạng như thế nào?
=> Sử dụng nhiều ĐT -> Đó là tâm trạng: vui sướng, háo hức, hăm hở và tự tin.
Tiết 2:
HS đọc đoạn 3
 3/ Tâm trạng, cảm giác của nhân vật "tôi" khi đến trường:
Khi đến trường, nhân vật "tôi" đã nhìn thấy những gì ở đó?
 Trước sân trường làng Mĩ Lí dày đặc cả người. Người nào cũng áo quần sạch sẽ, gương mặt ai cũng vui tươi và sáng sủa.
Nhìn cảnh tượng đó "tôi" có cảm giác và tâm trạng ntn?
Cảm giác: Trường Mĩ Lí vừa xinh xắn, vừa oai nghiêm.
Tâm trạng: Lo sợ vẩn vơ, ngập ngừng, rụt rè, thèm vụng và ước ao thầm.
Khi nghe thấy một hồi trống vang lên thì "tôi" nhìn thấy gì và cậu bé có cảm giác ntn?
Thấy: Mấy người học trò cũ đến xắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp.
Cảm giác: Chơ vơ, vụng về.
Khi nghe ông đốc gọi tên vào lớp thì "tôi" có cảm giác và tâm trạng ntn?
Nghe ông đốc gọi tên từng người "tôi" cảm thấy như quả tim mình ngừng đập
Nghe gọi đến tên, tôi giật mình và lúng túng.
Em nhận xét gì về sự thay đổi tâm trạng của nhân vật tôi từ khi trên đường cùng mẹ đến trường đến lúc nghe ông đốc gọi tên vào lớp?
Đã có sự thay đổi lớn trong tâm trạng của "tôi": Từ tâm trạng háo hức, hăm hở, tự tin (trên đường tới trường) lo sợ vẩn vơ, ngập ngừng, rụt rè, lúng túng
Có ý kiến cho rằng: "Tâm trạng của tôi khi đến trường, khi nhìn cảnh dày đặc cả người, nhất là khi nhìn cảnh trò cũ vào lớp  là tâm trạng: lo sợ vẩn vơ, vừa bỡ ngỡ, vừa ước ao thầm vụng, chơ vơ, vụng về, lúng túng. Cách tả như vậy thật tinh tế và hay". Em có đồng ý với ý kiến trên không? Vì sao?
 Đó là sự chuyển biến rất phù hợp với quy luật tâm lý trẻ thơ. Cách kể – tả như vậy là tinh tế và hay. ý kiến trên là hoàn toàn đúng
HS đọc đoạn 4
 4/ Tâm trạng, cảm giác của nhân vật "tôi" khi ngồi vào chỗ của mình và đón nhận giờ học đầu tiên.
Cho biết tâm trạng và cảm giác của "tôi" khi bước vào chỗ ngồi lạ lùng ntn?
Nhìn cái gì cũng "thấy mới lạ và hay hay". 
Cảm giác "lạm nhận" (nhận bừa) chỗ ngồi kia là của riêng mình.
Vì chỗ ngồi này mình sẽ ngồi trong suốt năm học, người bạn này sẽ là người gắn bó với mình cả năm 
Nhìn người bạn mới, chưa quen mà đã "thấy quyến luyến" -> Sự biến đổi tâm lý nhân vật.
Hình ảnh "một con chim con liệng đến đứng trên bờ cửa sổ, hót mấy tiếng rụt rè rồi vỗ cánh bay cao" có phải đơn thuần chỉ có nghĩa thực hay không? Vì sao?
 Hình ảnh "một con chim con bay cao" gợi sự nhớ tiếc những ngày trẻ thơ hoàn toàn chơi bời tự do đã chấm dứt để bước vào một giai đoạn mới trong cuộc đời – giai đoạn làm học sinh, tập làm người lớn. Hình ảnh này không chỉ đơn thuần chỉ có nghĩa thực, như một sự tình cờ mà có dụng ý nghệ thuật, có ý nghĩa tượng trưng rõ ràng.
Thái độ, cử chỉ của những người lớn đối với HS như thế nào?
 5/ Thái độ, cử chỉ của những người lớn:
Các phụ huynh đều chuẩn bị chu đáo cho con em ở buổi tựu trường đầu tiên.
Ông đốc: rất từ tốn, bao dung.
Thầy giáo trẻ: l vui tính, giàu tình thương yêu.
Qua đó em thấy được điều gì?
=> Trách nhiệm, tấm lòng của gia đình, nhà trường đối với thế hệ tương lai. Đó là một môi trường giáo dục ấm áp, là một nguồn nuôi dưỡng các em trưởng thành.
Hãy tìm và phân tích để thấy rõ tác dụng lớn của các hình ảnh so sánh được nhà văn vận dụng trong truyện ngắn này?
+ Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.
+ ý nghĩ ấy thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang trên ngọn núi.
+ Họ như con chim con đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ. Họ thèm vụng và ước ao thầm được như những người học trò cũ, biết lớp, biết thầy để khỏi phải rụt rè trong cảnh lạ.
3 hình ảnh so sánh đáng chú ý nhất => Các so sánh trên xuất hiện ở các thời điểm khác nhau để diễn tả tâm trạng, cảm xúc của nhân vật tôi. Đây là các so sánh giàu hình ảnh, giàu sức gợi cảm được gắn với những cảnh sắc thiên nhiên tươi sáng, trữ tình. Nhờ các hình ảnh so sánh như thế mà cảm giác, ý nghĩ của nhân vật tôi được người đọc cảm nhận cụ thể, rõ ràng hơn. Cũng nhờ chúng, truyện ngắn thêm man mác chất trữ tình trong t ... cùng: tên tác phẩm.
 B = Ngô Tất Tố: tên tác giả
 A, B không cùng trường.
à Lão Hạc, Bước đường cùng và Tắt đèn đã giúp
d) A = Tri thức.
 B = Bác sĩ.
Khi đặt câu hỏi lựa chọn A hay B thì A, B phải bình đẳng với nhau, không cái nào bao hàm cái nào.
à Em muốn trở thành một giáo viên hay 1 Bác sĩ.
e) Lỗi giống câu d)
à Bài thơ không chỉ hay về nghệ thuật mà còn sắc sảo về nội dung.
g) à một người thì cao gầy, còn một người thì mập lùn.
h) A = Chị Dậu cần cù, chịu khó
 B = (nên) chi Dậu rất mực yêu thương chồng con.
A – B không phải là quan hệ nhân quả.
à chị Dậu  chịu khó và rất mực
i) A = không phát huy 
 B = người phụ nữ  nặng đề đó.
A – B không phải là quan hệ điều kiện. Kết quả nên không dùng cặp nếu – thì.
à nếu không,  không thể hoàn thành được những nhân vật vinh quang và nặng nề.
k) A = vừa có hại cho sức khoẻ.
 B = vừa làm giảm tuổi thọ.
A, B phải bình đẳng khi dùng cặp vừavừa.
à Hút thuốc lá  sức khoẻ, vừa tốn kém tiền bạc.
HĐ 2: Tìm những lỗi tương tự và sửa những lỗi đó.
II/ Tìm và chữa lỗi diễn đạt:
 a) Chiều tàn, chợ đã vãn, người ta chen lấn , xô đẩy nhau để ra về.
Chợ đã vãn (ít người) không thể chen lấn xô đẩy nhau...
à Chiều tàn, chợ đã vãn, mọi người lần lượt kéo nhau để ra về.
b) Học sinh không được uống rượu và hút thuốc lá.
Cách hiểu 1: - Học sinh không được uống rượu! - Học sinh không được hút thuốc lá!
Cách hiểu 2:- Học sinh không được uống rượu !- Học sinh được hút thuốc lá.
à Học sinh không được uống rượu và không được hút thuốc lá.
c) Nam đi đến ngã tư gặp Bác bị.
à Nam đi đến ngã tư thì gặp Bác và cả hai đều bị kẹt xe ở đấy.
	Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài:
- Về nhà xem lại các bài tập.
- Chuẩn bị xem lại làm bài nghị luận để viết bài TLV số 7 văn nghị luận ./.
TUẦN 32
TIẾT CT: 123,124
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 7
I/ Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh :
Vận dụng kĩ năng đưa các yếu tố biểu cảm ,tự sự và biểu cảm và việc viết bài tập làm văn chứng minh (họăc giải thích) một vấn đề xã hội.
Tự đánh giá chính xác hơn trình độ tập làm văn của bản thân ,từ đó rút ra những kinh nghiệm cần thiết để các bài văn sau đạt kết quả tốt hơn .
II/ Chuẩn bị :
GV: Tham khảo trước ba đề trong sgk.
HS: Ôn lại về văn nghị luận, vận dụng yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm trong bài văn nghị luận.
III/ Tiến trình tiết dạy:
	1/ Ổn định:
	2/ Kiểm tra:
 Đề: Hãy viết một bài nghị luận để nêu rõ tác hại của một trong các tệ nạn xã hội mà chúng ta cần phải kiên quyết và nhanh chóng bài trừ như cờ bạc, ma tuý hãy nói không với các tệ nạn.
TUẦN 32
TIẾT CT: 124
Văn học
TỔNG KẾT PHẦN VĂN
I/ Mục tiêu cần đạt:
	1/ Kiến thức:
Một số khái niệm liên quan đến đọc - hiểu văn bản như chủ đề, đề tài, nội dung yêu nước, cảm hứng nhân văn.
Hệ thống văn bản đã học, nội dung cơ bản và đặc trưng ở từng thể loại thơ ở từng văn bản.
Sự đổi mới thơ Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến 1945 trên các phương diện thể loại, đề tài, chủ đề, ngôn ngữ.
Sơ giản về thể loại thơ Đường luật, thơ mới.
	2/ Kỹ năng:
Khái quát, hệ thống hóa, so sánh, đối chiếu các tư liệu để nhận xét về các tác phẩm văn học trên một số phương diện cụ thể.
Cảm thụ, phân tích những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu của một số tác phẩm thơ hiện đại đã học.
II/ Chuẩn bị:
GV: Lập bảng hệ thống, đọc lại các bài học, đặc biệt là phần kết quả cần đạt và ghi nhớ trong SGK để điền vào bảng và trả lời câu hỏi.
HS: Ôn lại các nội dung đã học và lập bảng hệ thống theo câu hỏi SGK
III/ Tiến trình lên lớp:
	1/ Ổn định:
	2/ Kiểm tra: trong quá trình ôn tập
	3/ Bài mới:
I/ Thống kê các văn bản thơ đã học từ tuần 15 HKI
Stt
Văn bản
Tác giả
Thể loại
Nội dung
Nghệ thuật
1
Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác.
Phan Bội Châu: 1868 - 1940
Thất ngôn bát cú ĐL
Khí phách kiên cường, bất khuất và phong thái ung dung, đường hoàng vượt lên trên cảnh tù ngục của nhà chí sĩ yêu nước và CM.
Giọng điệu hào hùng, khoáng đạt có sức lôi cuốn mạnh mẽ.
2
Đập đá ở Côn Lôn
PCT 1872-1926
TNBCĐL
Hình tượng đẹp ngang tàng, lẫm liệt của người tù yêu nước, c/m trên đảo Côn Lôn
Bút pháp lãng mạn , giọng điệu hào hùng, tràn đầy khí thế.
3
Muốn làm thằng cuội
Tản Đà
Nguyễn Khắc Hiếu
1889-1939
TNBC
Tâm sự của một con người bất hoà sâu sắc với thực tại tầm thường, muốn thoát li bằng mộng tưởng lên trăng để bầu bạn với chị Hằng.
Hồn thơ lãng mạn siêu thoát pha chút ngông nghênh nhưng rất đáng yêu.
4
Hai chữ nước nhà (trích)
Á Nam Trần Tuấn Khải 1895- 1983
Song thất lục bát
Mượn câu chuyện lịch sử có sức gợi cảm lớn để bộc lộ cảm xúc và klhích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước của đồng bào.
Mượn tích xưa để nói chuyện hiện tại, giọng điệu trữ tình thống thiết.
5
Nhớ Rừng
Thế Lữ 1907-1989
Thơ mới 8 chữ/ câu 
Mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú để diễn tả sâu săc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và khao khát tự do mãnh liệt của nhà thơ, khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thời ấy
Bút pháp lãng mạn rất truyền cảm, sự đổi mới câu thơ, vần điệu, nhịp điêu, phép tương phản, đối lập Nghệ thuật tạo hình đặc sắc.
6
Ông Đồ
Vũ Đình Liên 1913-1996
Thơ mới ngũ ngôn
Tình cảnh đáng thương của ông đồ, qua đó toát lên niềm cảm thương chân thành trước một lớp người đang tàn tạ và nỗi nhớ tiếc cảnh cũ người xưa.
Bình dị, cô đọng, hàm súc. đối lập, tương phản; hình ảnh thơ nhiều sức gợi, câu hỏi tu từ, tả cảnh ngụ tình...
7
Quê hương
Tế Hanh 1921
Thơ mới 8 chữ/câu
Tình quê hương trong sáng, thân thiết được thể hiện qua bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt làng chài.
Lơì thơ bình dị , h/a thơ mộc mạc mà tinh tế lại giàu ý nghĩa biểu trưng(cánh buồm, hồn làng, thân hình nồng thở vị xa xăm, nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ)
8
Khi con tu hú
Tố Hữu 1920-2002
Lục bát
Tình yêu cuộc sống khát vọng tự do của người chiến sĩ c/m trẻ tuổi trong nhà tù.
Giọng thơ tha thiết sôi nổi , tưởng tượng rất phong phú, dồi dào.
9
Tức cảnh Pác Bó
Hồ Chí Minh 1890-1969
TNTTĐL
Tinh thần lạc quan phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống CM đầy gian khổ ở Pác Bó. Với người, làm CM và sống hoà hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn.
Giọng thơ hóm hỉnh, nụ cười vui, (vẫn sẵn sàng), từ láy miêu tả: chông chênh;
Vừa cổ điển vừa hiện đại
10
Ngắm trăng
(Vọng nguyệt; trích Nhật kí trong tù)
HCM
TNTT chữ Hán
Tình yêu thiên nhiên, yêu trăng đến say mê và phong thái ung dung nghệ sĩ của Bác Hồ ngay trong cảnh tù ngục cực khổ, tối tăm
Nhân hoá, điệp từ, câu hỏi tu từ, đối xứng và đối lập.
11
Đi đường (Tẩu lộ, trích Nhật kí trong tù) 
HCM
TNTT chữ Hán (dịch lục bát)
Ý nghĩa tượng trưng và triết lí sâu sắc: Từ việc đi đường núi gợi ra chân lí đường đời: vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang.
Điệp từ (tẩu lộ, trùng san), tính đa nghĩa của hình ảnh, câu thơ, bài thơ
II. Sự khác biệt nổi bật về hình thức nghệ thuật giữa các văn bản thơ trong các bài 15, 16, 18, 19
Cảm tác vào nhà ngục Quảng Đông, Đập đá ở ở Côn Lôn, Muốn làm thằng cuội, Hai chữ nước nhà.
Phan Bội châu, PCT, Tảnn Đà, Trần Tuấn Khải: nhàà nho tinh thông Hán học.
- Thơ cũ (cổ điển): hạn định số câu, số tiếng, niêm luật chặt chẽ, gò bó: Đường luật, thể thơ dân tộc: song thất lục bát, lục bát.
- Cảm xúc cũ, tư duy cũ: cái tôi cá nhân chưa được đề cao và biểu hiện trực tiếp.
Nhớ Rừng, Ông đồ, Quêê hương
Thế Lữ, Vũ Đình Liên, Tế Hanh, Những trí thức mới, trẻ, những chiến sĩ c/m trẻ, chịu ảnh hưởng văn hoá phương Tây (Pháp)
- Cảm xúc mới, tư duy mới, đề cao cái tôi cá nhân trực tiếp, phóng khoáng, tự do (thơ mới).
- Thể thơ tự do, đổi mới vần điệu, nhịp điệu (thơ mới); lời thơ tự nhiên, bình dị, giảm tính công thức, ước lệ.
- Vẫn sử dụng các thể thơ truyền thống nhưng đổi mới cảm xúc và tư duy thơ.
* Với riêng Tố Hữu, Khi con tu hú (nội dung c/m, hình thức thơ mới).
- Thơ mới còn chỉ một phong trào thơ ở ở Việt Nam ( 1932-1945).
	Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài:
Ôn lại những văn bản đã học ở học kỳ II, nắm nội dung và nghệ thuật của từng văn bản chuẩn bị thi học kỳ
Soạn bài ôn tập Tiếng Việt
TUẦN 33
TIẾT CT: 125
Tiếng Việt
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT HỌC KỲ II
I/ Mục tiêu cần đạt:
	1/ Kiến thức:
Các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định.
Các hành động nói.
Cách thực hiện hành động nói bằng các kiểu câu khác nhau.
	2/ Kỹ năng:
Sử dụng các kiểu câu phù hợp với hành động nói để thực hiện những mục đích giao tiếp khác nhau.
Lựa chọn trật tự từ phù hợp để tạo câu có sắc thái khác nhau trong giao tiếp và làm văn.
II/ Chuẩn bị:
GV: soạn nội dung ôn tập theo yêu cầu SGK
HS: ôn lại những kiểu câu đã học, các hành động nói.
III/ Tiến trình tiết dạy:
	1/ Ổn định:
	2/ Kiểm tra: trong quá trình ôn tập
HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP
NỘI DUNG
HĐ 1: GV hướng dẫn HS nắm lại các kiểu câu: nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định.
I/ Kiểu câu: nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định:
BT 1/ 130,131: Đoạn văn trích gồm mấy câu?
 Đoạn văn gồm 3 câu
Xác định kiểu câu của mỗi câu trong đoạn văn?
(1) Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Trần thuật ghép, vế trước có dạng câu phủ định .
(2) Cái bản tính tốt của người ta bị những nổi lo lắng, buồn đau ích kỉ che lấp mất. Trần thuật đơn.
(3) Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận. Trần thuật ghép, vế sau có dạng phủ định.
BT2/ 132: Dựa theo nội dung của câu 2 trong bài tập 1, hãy đặt 1 câu nghi vấn
BT 2/ 132: 
1. Liệu cái bản tính tốt của người ta có bị những nỗi lo lắng, buồn đau ích kỉ che lấp mất không?
2. Những nỗi lo lắng, buồn đau ích kỉ có thể che lấp mất cái bản tính tốt của người ta không?
3. Cái bản tính tốt của người ta có thể bị những gì che lấp mất? ( Bị động )
4. Những gì có thể che lấp mất cái bản tính tốt của người ta? ( Hỏi theo kiểu câu chủ động)
BT 3/ 132: Hãy đặt câu cảm thán chứa một trong những từ như: vui, buồn, hay , đẹp
BT 3/ 132: Đặt câu:
1. chao ôi buồn!
2. Ồ hay quá!
3. Vui ơi là vui!
4. chà đẹp thật!
BT 4/ 132: 
BT 4/ 132: Xác định kiểu câu:
a. câu trần thuật:
- Tôi bật cười bảo lão:
- Cụ còn khoẻ lắm, chưa chết đâu mà sợ!
- Không ông giáo ạ!
b. Các câu nghi vấn:
- Sao cụ lo xa quá thế?
- Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại ?
- Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu ?
c. Câu cầu khiến:
- Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay!
+ Câu nghi vấn dùng để hỏi:
- Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu?
* Đây là một câu hỏi chân thực vì lão Hạc luôn băn khoăn rằng nếu hết tiền thì lấy gì để làm đám ma?
+ Những câu nghi vấn không dùng để hỏi:
- Sao cụ lo xa quá thế?
* Đây là câu được dùng để bộc lộ cảm xúc của ông giáo.
- Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại ?
* Đây là câu giải thích để khuyên bảo lão Hạc từ bỏ cái việc làm quá lo xa ấy

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an ngu van 8 chuan kien thuc.doc