Giáo án Ngữ văn 8 cả năm - Trường THCS Bình Thịnh

Giáo án Ngữ văn 8 cả năm - Trường THCS Bình Thịnh

Tuần 1:

Tiết 1 – 2: TÔI ĐI HỌC

(Thanh Tịnh)

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT ĐƯỢC: Giúp học sinh

- Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh.

B. HOẠT ĐỘNG HỌC:

 Hoạt động 1: Giới thiệu bài

 

doc 261 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 749Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 cả năm - Trường THCS Bình Thịnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1:	 Ngày soạn : 28/8/2007
Tiết 1 – 2: 	Tôi đi học
(Thanh Tịnh)
A. Mục tiêu cần đạt được: Giúp học sinh
- Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh.
B. Hoạt động học:
 Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Hoạt động của giáo viên
? Bài học đầu tiên của chương trình Ngữ văn 7 em đã được học bài gì? của ai? Nội dung bài ấy nói về chuyện gì, thể hiện tâm trạng gì, của ai? Thuộc kiểu V B gì?
Hoạt động 2: Bài mới
GV gọi HS đọc chú thích * ở SGK.
? Trình bày những hiểu biết của em về Thanh Tịnh?
? Nêu những nét chính về sự nghiệp VH?
? Đặc điểm thơ, truyện?
? Xuất xứ tác phẩm “Tôi đi học”?
- Giáo viên đọc mẫu
- Hướng dẫn học sinh đọc
GV hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích
? Xét về mặt thể loại VB, có thể xếp bài này vào kiểu loại VB nào? Có thể gọi đây là VB nhật dụng, VBBC được không? vì sao?
GV: Không thể gọi là VBND đơn thuần vì đây là 1 tác phẩm văn chương thật sự có giá trị tư tưởng – NT, đã được XB từ lâu.
? Mạch truyện được kể theo dòng hồi tưởng của nvật “tôi” theo trình tự t/g của buổi tựu trường đầu tiên, vậy ta có thể tạm ngắt º những đoạn ntn?
? Nỗi nhớ buổi tựu trường của t/g được khơi nguồn từ thời điểm nào? vì sao? 
? Tâm trạng của nhân vật tôi khi nhớ lại kỷ niệm cũ ntn? Phân tích giá trị biểu cảm của 4 từ láy tả cảm xúc ấy?
? Những cảm xúc có trái ngược, mâu thuẩn nhau không? Vì sao?
Định hướng trả lời của học sinh
- Văn bản nhật dụng: Cổng trường mở ra của Lý Lan.
- Bài văn thể hiện tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai giảng đầu tiên của con trai mình.
I/ Đọc – hiểu chú thích.
- Thanh Tịnh (1911 - 1988) tên khai sinh là Trần Văn Ninh, lên 6 tuổi đổi là Trần Thanh Tịnh. Quê: Gia Lạc, ven sông Hương (Huế). 1933 đi làm rồi vào nghề dạy học và bắt đầu sáng tác văn chương.
- Thanh Tịnh sáng tác nhiều thể loại: Truyện ngắn, dài, thơ, cac dao, bút ký, giáo khoa
HS nghe
- Đậm chất trữ tình, toát lên vẽ đằm thắm, tình cảm êm dịu, trong trẻo.
- In trong “Quê mẹ” – xuất bản 1941
- HS nghe
Đọc diển cảm, chú ý những câu biểu cảm.
- HS đọc thầm và chú ý ở SGK
II/ Hiểu văn bản:
1- Thể loại và bố cục:
- Truyện ngắn đậm chất trử tình, cốt truyện đơn giản. Có thể xếp vào kiểu VB BC vì toàn truyện là cảm xúc tâm trạng của nhân vật trong buổi tựu trường đầu tiên.
- Truyện có 5 đoạn cụ thể:
1. Từ đầu  rộn rã: Khơi nguồn nổi nhớ
2. Tiếp  ngọn núi: Tâm trạng hoặc cảm giác của nvật tôi trên đường cùng mẹ đến trường
3. Tiếp  các lớp: Khi đứng giữa sân trường, khi nhìn mọi người, các bạn.
4. Tiếp  nào hết: Khi nghe gọi tên và rời mẹ vào lớp.
5. Tiếp  đến hết:  khi ngồi vào chổ của mình và đón nhận tiết học đầu tiên.
2- Tìm hiểu chi tiết truyện:
a) Khơi nguồn kỷ niệm: HS đọc 4 câu đầu. g Lúc cuối thu, lá rụng nhiều, mây bàng bạc, mấy em bé rụt rè cùng mẹ đến trường.
- Sự liên tưởng tương đương, tự nhiên giữa hiện tại và quá khứ của bản thân.
g Những từ láy được sử dụng để tả tâm trạng, cảm xúc của tôi khi nhớ lại kỷ niệm tựu trường: Náo nức, mơn man, tưng bừng, rộn rã. Đó là những cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng.
g Không >< nhau, trái ngược nhau mà gần gũi, bổ sung cho nhau nhằm diễn tả 1 cách cụ thể tâm trạng khi nhứ lại và cảm xúc thực của tôi khi ấy.
b) Tâm trạng và cảm giác của tôi khi đi cùng mẹ đến trường buổi đầu tiên
Tác giả viết: Con đường này tôi đi học
? Tâm trạng hồi hộp, cảm giác mới mẻ của nvật “tôi” khi trên đường cùng mẹ tới trường được diễn tả ntn?
HS đọc diễn cảm từng đoạn – lắng nghe.
- HS lắng nghe.
g Con đường rất quen, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ, tự cảm thấy có sự thay đổi trong lòng mình.
- Cảm giác thấy trang trọng, đứng đắn với mấy bộ quần áo với mấy quyển vở mới trên tay.
 Cẩn thận nâng niu mấy quyển vở vừa lúng túng, vừa muốn thử sức. Đó cũng là tâm trạng & cảm giác rất tự nhiên của một đứa bé lần đầu được đến trường.
Hết tiết 1, chuyển tiết 2
c) Tâm trạng và cảm giác của tôi khi đến trường
 GV đọc đoạn văn và nêu v/đ
- Tâm trạng của tôi khi đến trường, khi đứng giữa sân trường, nhìn thấy cảnh dày đặc cả người, nhất là khi nhìn thấy cảnh các bạn học trò cũ vào lớp. 
 Là tâm trạng lo sợ vẫn vơ, vừa bở ngỡ vừa ước ao thầm vụng, lại cảm thấy chơ vơ vụng về, lúng túng. Cách kể – tả như vậy thật tinh tế và hay. ý kiến của em ?
HS lắng nghe
- HS thảo luận, nêu ý kiến.
* Tâm trạng háo hức  là sự chuyển biến rất hợp quy luật tâm lý trẻ mà nguyên nhân chính là cảnh trường Mỹ Lý xinh xắn
* Tâm trạng cảm thấy chơ vơ, vụng về, lúng túng tâm trạng buồn cười, hồi trống đầu năm vang dội, rộn rã, nhanh gấp. Bởi vì hoà với tiếng trống còn có cả nhịp tim thình thịch
d) Tâm trạng và cảm giác của nhân vật “tôi” khi nghe ông đốc gọi danh sách HS mới và khi rời tay mẹ, bước vào lớp.
? Tâm trạng của “tôi” khi nghe ông đốc đọc bản DSHS mới ntn?
? Vì sao tôi giúi đầu vào lòng mẹ tôi nức nở khóc khi chuẩn bị bước vào lớp có thể nói chú bé này tinh thần yếu đuối không?
g Tôi lúng túng vì tôi chưa bao giờ bị chú ý thế này và khi rời tay mẹ, vòng tay cha để bước vào lớp học thì các cậu lại oà khóc vì mới lạ, vì sợ hãi
g Thật ra thì chẳng có gì đáng khóc cả. Đó chỉ là cảm giác nhất thời của đứa bé nông thôn rụt rè ít khi được tiếp xúc với đám đông mà thôi
 e) Tâm trạng và cảm giác của nhân vật “tôi” khi ngồi vào chổ của mình và đón nhận tiết học đầu tiên.
HS đọc đoạn cuối cùng
? Tâm trạng và cảm giác của “tôi” khi bước vào chổ ngồi lạ lùng như thế nào?
? Hình ảnh con chin con liệng đến đứng bên bờ cửa sổ có phải đơn thuần chỉ có nghĩa thực hay không? Vì sao?
? Dòng chữ “Tôi đi học” kết thúc truyện có ý nghĩa gì? 
Một em đọc cả lớp nghe
- Cái nhìn cũng thấy mới lạ và hay hay, cảm giác lại nhận chổ ngồ kia là của riêng mình, nhìn người bạn mới chưa quen đã thấy quyến luyến. Vì chổ ngồi suốt cả năm, người bạn gần gũi gắn bó
g H/ả này không chỉ đơn thuần có nghĩa thực, như một sự tình cờ mà có dụng ý nghệ thuật, có ý nghĩa tượng trưng rõ ràng.
g Kết thúc tự nhiên, bất ngờ: vừa khép lại bài văn, vừa mở ra 1 thế giới mới, 1 bầu trời mới. Dòng chữ thể hiện chủ đề của truyện ngắn này.
Hoạt động 3: Tổng kết
? Truyện ngắn trên có sự kết hợp của các loại VB sau không?
- Biểu cảm; miêu tả; kể chuyện?
? Vai trò của thiên nhiên trong truyện ngắn này ntn?
? Chất thơ của truyện thể hiện từ những yếu tố nào? Có thể gọi truyện ngắn này là bài thơ bằng văn xuôi được không? Vì sao?
* HS đọc mục ghi nhớ trong SGK
g HS thảo luận, trả lời.
g HS trả lời
g HS thảo luận
GV nhận xét
g Cả lớp lắng nghe
	Hoạt động 4: Luyện tập
? Trong truyện ngắn “Tôi đi học” t/g sử dụng bao nhiêu biện pháp NT so sánh?
? Thái độ cử chỉ của những người lớn (Ông đốc, thầy giáo, bà mẹ, các phụ huynh) ntn?
Điều đó nói lên điều gì?
g Có 12 lần Thanh Tịnh sữ dụng biện pháp NT so sánh.
- HS nhớ và ghi lại
g Chăm lo ân cần, nhẫn nại, tươi cười đón Đó là những tấm lòng nhân hậu, thương yêu và bao dung, tất cả vì con cái và học trò, vì thế hệ tương lai.
C. Hướng dẩn học ở nhà:
Soạn bài : Trong lòng mẹ.
Đọc tham khảo các bài thơ: Đi học, em là bông hoa nhỏ
Làm bài tập ở phần luyện tập 
Xem và chuẩn bị trước bài’’Cấp độ khái quát nghĩa của từ’’
 Ngày soạn: 28 / 08 /2007
Tiết 3: Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ
A. Mục tiêu cần đạt được:
Giúp HS: - Hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ vầ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
- Rèn luyện kỹ năng sử dụng từ trong mối quan hệ so sánh về phạm vi nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
B. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của GV
GV gợi dẫn: ở lớp 7, các em đã học về từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa. Bây giờ em nào có thể nhắc lại một VD về từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa?
? Em có nhận xét gì về mqh ngữ nghĩa giữa các từ ngữ trong hai nhóm trên?
GV: Nhận xét và chuyển vào bài – Hôm nay chúng ta học bài mới: Cấp độ khái quát nghĩa của từ
I/ Từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp:
Hoạt động của HS
HS: + VD về từ đồng nghĩa: Máy bay - phi cơ - tàu bay, nhà thương – bệnh viện, đèn biển – hải đăng.
+ VD về từ trái nghĩa: Sống – chết, nóng – lạnh, tốt – xấu.
g Các từ có mqh bình đẳng về ngữ nghĩa cụ thể:
 + Các từ đồng nghĩa trong nhóm có thể thay thế cho nhau trong một câu văn cụ thể.
 + Các từ trái nghĩa trong nhóm có thể loại trừ nhau khi lựa chọn để đặt câu.
GV: ? a) Nghĩa của từ động vật rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ thú, chim, cá ? tại sao ?
b) Nghĩa của từ thú rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ voi, hươu? nghĩa của từ chim rộng hơn hay hẹp hơn từ tu hú, sáo? tại sao? Của cá rộng hay hẹp hơn cá rô, cá thu? Tại sao?
c) Nghĩa các từ thú, chim, cá rộng hơn nghĩa của những từ nào, đồng thời hẹp hơn nghĩa của những từ nào?
GV: Cho các từ: cây, cỏ, hoa
Y/c: Tìm cá từ ngữ có phạm vi nghĩa hẹp hơn cây, cỏ, hoa và từ ngữ có nghĩa rộng hơn.
? Thế nào là một từ ngữ có nghĩa rộng & nghĩa hẹp?
? Một từ ngữ có thể vừa có nghĩa rộng, vừa có nghĩa hẹp được không? Tại sao?
II/ Luyện tập:
Bài tập 1: GV hướng dẫn
Bài tập 2:
Bài tập 3: GV hướng dẫn
HS quan sát sơ đồ trong SGK
 a) Nghĩa của từ động vật rộng hơn nghĩa của thú, chim, cá vì: Phạm vi nghĩa của từ động vật bao hàm nghĩa của 3 từ thú, chim, cá.
=> Các từ thú, chim, cá có phạm vi nghĩa rộng hơn cá từ voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu 
- HS giải thích lý do.
=> Các từ thú, chim, cá có phạm vi nghĩa rộng hơn cá từ voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu và có phạm vi nghĩa hẹp hơn từ động vật.
HS: Thực vật > cây, cỏ, hoa > cây cam, cây lim, cây dừa, cỏ gấu, cỏ gà, hoa cúc, hoa hồng
HS: – Một từ ngữ có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của nó bao hàm phạm vi nghĩa của những từ ngữ khác.
 _ Một từ ngữ có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của nó được bao hàm trong phạm vị nghĩa của 1 từ ngữ khác.
 – Một từ ngữ có thể vừa có nghĩa rộng, vừa có nghĩa hẹp vì t/c’ rộng- hẹp của nghĩa từ ngữ chỉ là tương đối.
* HS đọc chậm rõ ghi nhớ ở SGK 
 (Các bạn lắng nghe)
- HS tự làm vào vở bài tập
a. Tính chất đốt d. Từ nhìn
b. Từ nghệ thuật e. Từ đánh
c. Từ thức ăn
Từ xe cộ bao hàm các từ xe đạp, xe máy, xe hơi
Từ kim loại bao hàm các từ sắt, đồng, nhôm
Từ hoa quả bao hàm các từ chanh, cam chuối
Từ họ hàng bao hàm các từ ngữ họ nội, họ ngoại, bác, cô, chú, gì
Từ mang bao hàm các từ xách, khiêng, gánh
Bài tập 4: GV hướng dẫn
GV gợi ý
HS tự làm
- Nhóm 3 động từ :chạy, vẫy, đuổi
(Chạy có phạm vi nghĩa rộng)
 C. Củng cố – dặn dò: - Về nhà học kỹ phần ghi nhớ.- Chuẩn bị bài mới: ‘’Tính thống nhất về chủ đề của văn bản’’
 Ngày soạn : 06/9/2005	
Tiết 4: 	tính thống nhất về chủ đề của văn bản
A/ Kết quả cần đạt được: Giúp HS
- Nắm được tính thống nhất về chủ đề của văn bản trên cả hai phương diện hính thức và nội dung.
- Vận dụng được kiến thức vào việc xây dựng các văn bản nói, viế ... u dẫn chứng hoặc trình bày lộn xộn.( Sơn, Quý, Thương..) 
- Một số em dùng từ chưa chính xác, diễn đạt tối nghĩa ( Hồng, Viên, Đức, Loan, Thanh)
-Một số chưa biết viết mở bài ( Thống, Đưc, Thuỷ)
- Rất nhiều em chưa biết đưa yếu tố tự sự miêu tả biểu cảm vào văn nghị luận, vì thế bài làm khô khan, thiếu cụ thể, sinh động 
IV.Chữa một số lỗi tiêu biểu về việc đa các yếu tố. 
- “Lòng tự hào của Nguyễn Trãi đã khiến ông đau nhói trong lòng không ăn ngủ.’’ 
- Kết bài có em viết: 
" Qua các bài ấy, lời văn vẫn còn mãi đến nay ". 
Chữa lại: Trong cuộc sống lao động khẩn trương xây dựng đất nước hôm nay,  còn nghe văng vẳng đâu đây lời tuyên ngôn độc lập rất đỗi tự hào của cha ông ta thủa trước, hẳn thế hệ trẻ chúng ta, không ai có thể thờ ơ trước nhiệm vụ của mình. Ôi ! Tương lai đất nước, sự phồn vinh dân tộc, tất cả đang trông chờ ở chúng ta phải không các bạn ? 
D.Hớng dẫn về nhà
- Tiếp tục chữa lỗi trong bài làm 
- Viết thêm một đoạn hoặc 2 đoạn văn có yếu tố tự sự, biểu cảm, miêu tả. 
- Ôn tập văn nghị luận theo câu hỏi trong SGK .
 Thứ 3 ngày 12 tháng 5 năm 2008.
Tiết 137:
Văn bản thông báo
	A.Mục tiêu cần đạt:
	- Giúp học sinh hiểu được những trường hợp cần viết văn bản thông báo, nắm được đặc điểm của văn bản thông báo. 
Biết cách làm một văn bản thông báo đúng quy cách. 
B.Chuẩn bị:
1.Giáo viên: Soạn bài,chuẩn bị 1 bản thông báo mẫu.
2. Học sinh: Xem trước bài ở nhà.
C.Tiến trình bày dạy:
	1. Ôn định lớp 
	2. Bài cũ 
H: Nêu đặc điểm của văn bản tờng trình ? 
H: Trong những trờng hợp nào thì cần viết văn bản tường trình ? 
3. Bài mới. 
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
I. Đặc điểm của văn bản thông báo:
H: Hãy đọc các văn bản trong SGK và trả lời các câu hỏi 
H: Trong các văn bản trên ai là người thông báo,ai là người nhận thông báo? Mục đích thông báo là gì?
H: Hãy đọc lại ghi nhớ 
H: Khi trình bày văn bản thông báo ta cần nhớ điều gì ? 
H: Em thấy thông báo khác thông cáo ở chổ nào ? 
Ví dụ: Thông báo về đại hội đảng toàn quốc lần thứ X; tình hình I Rắc) 
H: Chỉ thị có giống thông báo không ? 
III.Luyện tập
- Thông báo của trạm y tế Nam hà về việc tiêm phòng bệnh "Quai bị" ngày 5/5/2006. 
	Em hãy thay mặt trạm trưởng trạm y tế viết thông báo gửi cho các xóm.
.Hướng dẫn về nhà
- Viết một văn bản thông báo với nội dung không trùng với các nội dung trong SGK .
- Ôn tập văn nghị luận trung đại theo hướng dẫn ôn tập phần văn trong SGK. 
Nhóm 1, 2: văn bản 1 
Nhóm 3, 4: Văn bản 2 
- Học sinh trả lời.
- Học sinh đọc lưu ý trong SGK 
- Thông cáo: Có tầm vĩ mô lớn, thường là các văn bản của Nhà nớc, của Trung ơng Đảng với nội dung có tầm quan trọng nhất định. 
- Có tính chất pháp lệnh, nặng vệ mệnh lệnh, tác động hành động phải thi hành. 
Ví dụ: Chỉ thị về tăng giá xăng dầu 
-- Cho học sinh viết trong 5 phút. 
- Gọi đại diện các nhóm trình bày, giáo viên nhận xét bổ sung
 Thứ 2 ngày 6 tháng 5 năm 2007.
Tiết 133:
Tổng kết phần văn ( tiếp theo )
	A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh củng cố hệ thống hoá kiến thức văn học của cụm văn bản nghị luận được học ở lớp 8 nhằm làm cho các em nắm chắc hơn đặc trưng thể loại đồng thời thấy được nội dung- nghệ thuật tiêu biểu của cụm văn bản tác phẩm văn học nghị luận.
Tích hợp với văn bản nghị luận hiện đại ở lớp 7, phần tập làm văn giải thích, chứng minh, phần Tiếng Việt.
Rèn luyện kĩ năng tổng hợp so sánh, chứng minh ,hệ thống hoá, sơ đồ hoá trong bài ôn tập.
B.Chuẩn bị:
1.Giáo viên: Các bảng hệ thống, bảng phụ , phiếu trắc nghiệm.
2. Học sinh: Soạn bài kĩ theo hướng dẫn sách giáo khoa, xem lại các bài văn học nhật dụng đã học ở lớp 7
	C.Tiến trình hoạt động dạy và học
 	1.ổn định:
	2.Bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
- Giáo viên hệ thống lại những văn bản đã học trong chương trình lớp 8
- Tiết trước chúng ta đã học ôn tập những văn bản thơ trữ tình( giai đoạn 3 thập kỉ đầu thế kỉ XX;thơ mới giai đoạn 1932-1945; Thơ Cách mạng 1939-1945)
- Hôm nay chúng ta cùng ô tập lại những tác phẩm nghị luận ( Nghị luận thời trung đại, nghị luận thời hiện đại)( Giáo viên ghi bài mới)
3. Bài mới: Tổng kết phần văn: Ôn tập cụm ( 6) văn bản nghị luận
	I.Bảng hệ thống:
	- Vì học sinh đã lập hệ thống theo bảng theo hướng dẫn ở nhà của SGK Ngữ văn 8 tập 2 nên phần này giáo viên hướng dẫn học sinh lên bảng ghép các phần mà giáo viên chuẩn bị( Theo từng nhóm )dưới hình thức trò chơi,sau đó đối chiếu với phần bài soạn ở nhà.
- 
TT
Tên vb
Tác giả
Thể loại
Giá trị nội dung
Giá trị nghệ thuật
Ghichú
1.
Chiếu dời đô(Thiên đô chiếu-1010)
LíCông
Uẩn(Lí TháiTổ 974-1029)
Chiếu(Nghị luận.
trung đại)
Phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập,thống nhất đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.
Kết cấu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục, hài hoà tình lí:trên vâng mệnh trời dới theo ý dân.
Vua dùng để ban bố mệnh lệnh cho quan,dân tuân hành
2.
Hịch tướng sĩ(Dụ ch tì tướng hịch văn-1285)
Hưng Đạo Vơng Trần Quốc Tuấn
(1231-1300)
Hịch(NL-trung đại)
Tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên-Mông(thế kỉ XIII), thể hiện lòng căm thù giặc ý chí quyết tâm chiíen đấu và chiến thắng.Trên cơ sở đó tác giả phê phán khuyết điểm các tì tướng, khuyên họ phải ra sức học tập binh thư yếu lược rèn luyện quân chuẩn bị Sát Thát
áng văn chính luận xuất sắc,lập luận chặt chẽ, lí lẽ hùng hồn, đanh thép, nhiệt huyết chứa chan,tình cảm thắm thiết,rung động lòng người, lời hịch trở thành mệnh lệnh của lương tâm..
Quan hệthần chủ vừa nghiêm khắc vừa bạo dung vừa tâm sự vừa phê phán vừa khuyên răn, khơi dậy lương tâm danh dự
3.
Nớc Đại Việt ta(Trích Bình Ngô đại cáo-1428)
ức Trai- Nguyễn Trãi(1380-1442)
Cáo(NL-Trung đại)
ý thức dân tộc và chủ quyền đã phát triển tới trình độ cao,ý nghĩa nh một bản tuyên ngôn độc lâp: Nước ta là đất nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng,phong tục tập quán, chủ quyền, có truyền thống lịch sử.Kẻ xâm phạm nhân nghĩa sẽ bị thất bại.
Lập luận chặt chẽ, chứng cứ hùng hồn,xác thực,ý tứ rõ ràng,sáng sủa và hàm súc,kết tinh cao độ tinh thần và ý thức dân tộc trong thời kì lịch sử dân tộc thật sự lớn mạnh;đặt tiền đề lí luận cho toànbài;xứng đáng là áng Thiên cổ hùng văn
Nguyễn Trãi thay lời vua Lê Thái Tổ(Lê Lợi) viết để công bố cho toần dân biết sự kiện lịch sử trọng đại này.
4.
Bàn luận về phép học(Luận học pháp 1791)
La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp(1723-1804)
Tấu(NL-Trung đại)
-Quan niệm tiến bộ của tác giả về mục đích và tác dụng của việc học tập:học là để làm người có đạo đức, có tri thức góp phần làm hưng thịnh đấtnước.muốn học tốt phải có phương pháp, phải theo điều học mà làm(Hành)
Lập luận chặt chẽ,luận cứ rõ ràng:sau khi phê phán những biểu hiện lệch lạc sai trái trong việc học,khẳng định quan điểm và phương pháp học tập đúng đắn.
Tấu(bản tấu,khải,sớ):Văn bản của quan tướng,dân viết đệ trình lên vua chúa.
5.
Thuế máu
(Trích chương Bản án chế độ thực dân Pháp-1925)
Nguyễn ái Quốc
(18901969)
Phóng sự-chính luận
(NL-hiện đại, chữ Pháp)
Bộ mặt giả nhângiả nghĩa,thủđoạn tàn bạo của chính quyền thực dân Pháp trong việc sử dụng người dân nghèo khổ làm bia đỡ đạn trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa tàn khốc(1914-1918)
T liệu phong phú, xác thực,tính chiến đấu rất cao, nghệ thuật trào phúng sắc sảo và hiện đại:Mâu thuẩn trào phúng, ngôn ngữ,giọng điệu giễu nhại.
Lần đầu tiên trên thế giới chế độ thuộc địa bị kết án một cách hệ thống cụ thể và chính xác
6.
Đi bộ ngao du(Trích Ê-min hay về giáo dục,1762)
J.Ru-xô(1712-1778)
Nghị luận nớc ngoài(Chữ Pháp)
Đi bộ ngao du ích lợi nhiều mặt.Tác giả là một con ngời giản dị,rất quý trọng tự do và rất yêu thiên nhiên.
Lí lẽ và dẫn chứng rút từ kinh nghiệm và cuộc sống của nhân vật, từ thực tiễn sinh động,thay đổi các đại từ nhân xưng.
Nghị luận trong các tiểu thuyết, thấy được bóng dáng tinh thần của tác giả.
- Giáo viên nhận xét cho điểm.
II. Khái niệm về văn Nghị luận:
H:Thế nào là văn Nghị luận?- Là kiểu văn bản nêu những luận điểm rồi bằng những luận cứ,luận chứng làm sáng tỏ luận điểm ấy một cách thuyết phục. Cốt lõi của nghị luận là ý kiến- luận điểm,lí lẽ và dẫn chứng,lập luận.
III.So sánh giữa văn bản nghị luận trung đại và hiện đại
H: Em hãy nhắc lại những văn bản nghị luận hiện đại Việt Nam đã học ở lớp 7?
- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta( Hồ chí Minh)
- Đức tính giản dị của Bác Hồ( Phạm văn Đồng)
- Sự giàu đẹp của Tiếng Việt.(Đặng Thai Mai)
- ý nghĩa văn chương(Hoài Thanh)
H: Những điểm khác biệt giữa nghị luận trung đại và nghị luận hiện đại?
 - Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học sinh sắp xếp
( Học sinh các tổ, nhóm trình bày so sánh so sánh, giáo viên nhận xét)-
 - Phần kết quả,giáo viên treo bảng phụ và khẳng định đây chính là phân biệt và so sánh giữa nghị luận trung đại và nghị luận hiện đại.
IV.Chứng minh 6 văn bản nghị luận dều được viết có lí có tình, có chứng cứ và có sức thuyết phục cao.
a.Lí: ( Giáo viên giải thích )
Lí là luận điểm, ý kiến xác thực ,vữn chắc ,lập luận chặt chẽ.Đó là cái gốc là xơng sống của bài văn nghị luận.
b.Tình: Là tình cảm, cảm xúc, nhiệt huyết, niềm tin vào lẽ phải, vào vấn đề, luận điểm của mình nêu ra( bộc lộ qua lời văn, giọng điệu, một số từ ngữ, trong quá trình lập luận, không phải là yếu tố chủ chốt nhưng rất quan trọng)
c.Chứng cứ: Là dẫn chứng- sự thật hiển nhiên để khẳng định luận điểm.
 => Ba yếu tố trên không thể thiếu và kết hợp chặt chẽ, nhuần nhuyễn trong bài văn nghị luận, tạo nên giá trị thuyết phục cao.Thế nhưng mỗi văn bản lại thể hiện theo cách riêng của mình
H: Em hãy lần lượt cụ thể ở từng văn bản?- học sinh trình bày,giáo viên bổ sung.
V. Giống nhau và khác nhau cơ bản về nội dung t tởng và hình thức thể hiện ở 3 văn bản : Chiếu dời đô,Hịch tướng sĩ, Nớc Đại Việt ta.
* Những điểm chung:
- Nội dung tư tưởng:
 +ý thức độc lập dân tộc, chủ quyền đất nước
 +Tinh thần dân tộc sâu sắc, lòng yêu nước nồng nàn.	
	- Về hình thức thể loại:
+Văn bản nghị luận trungđại.
	 + Lí và tình kết hợp ,chứng cứ dồi dào,đầy sức thuyết phục.
* Những điểm riêng:
 - Nội dung tư tưởng:
	+ Chiếu dời đô là ý chí tự cường của quốc gia Đại Việt đang lớn mạnh thể hiện ở chủ trương dời đô.
	+Hịch tướng sĩ là tinh thần bất khuất, quyết tâm chiến thắng giặc Mông –Nguyên, là hào khí Đông A sôi sục.
	+Nước Đại Việt ta là ý thức sâu sắc, đầy tự hào về một nước Đại Việt độc lập.
 - Hình thức thể loại: Chiếu, hịch, cáo
* Những văn bản được coi là Tuyên ngôn độc lập: Nam quốc sơn hà (Lí Thường Kiệt- thế kỉ XI),Bình Ngô Đại cáo (Nguyễn Trãi – TK XV), Tuyên ngôn độc lập ( Hồ Chí Minh-TKXX)
D.Hớng dẫn về nhà:
 Ôn lại bài để 2 tiết sau làm bài kiểm tra hết học kì II

Tài liệu đính kèm:

  • docNGU VAN 8 MOI(1).doc