Giáo án Ngữ văn 8 cả năm – THCS Quỳnh Yên

Giáo án Ngữ văn 8 cả năm – THCS Quỳnh Yên

Tiết 1-2:

Văn bản: Tôi đi học

 Thanh Tịnh

A-Mục tiêu cần đạt

 Giúp HS: - Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật tôi, ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.

 - Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh.

B- Tiến trình tổ chức các hoạt động.

 Nhà thơ Viễn Phương đã từng viết : “ Ngày đầu tiên đi học.”Đúng vậy trong cuộc đời của mỗi con người, kỉ niệm được lưu giữ bền lâu nhất chính là tuổi học trò. Nhưng đặc biệt là những kỷ niệm về buổi đầu tiên đến trường. Truyện ngắn “Tôi đi học” đã diễn tả lại những kỷ niệm mơn man, bâng khuâng trong ngày đầu tiên của tuổi học trò đầy thơ mộng.

 I.Tác giả- Tác phẩm.

1.Tác giả.Thanh Tịnh (1911- 1988)

- Từng dạy học, viết báo, làm văn , nhưng thành công hơn cả là truyện ngắn và thơ.

- Truyện ngắn của ông đậm chất trữ tình, toát lên vẻ đằm thắm nhẹ nhàng mà lắng sâu, êm dịu .Tình cảm trong trẻo, vừa man mác buồn, vừa ngọt ngào, quyến luyến.

2.Tác phẩm. in trong tập “Quê mẹ” 1941.

 

doc 330 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 697Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 cả năm – THCS Quỳnh Yên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày 14 tháng 8 năm 2008
Tiết 1-2: 
Văn bản: Tôi đi học 
 Thanh Tịnh
A-Mục tiêu cần đạt
 Giúp HS: - Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật tôi, ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.
 - Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh.
B- Tiến trình tổ chức các hoạt động.
 Nhà thơ Viễn Phương đã từng viết : “ Ngày đầu tiên đi học.”Đúng vậy trong cuộc đời của mỗi con người, kỉ niệm được lưu giữ bền lâu nhất chính là tuổi học trò. Nhưng đặc biệt là những kỷ niệm về buổi đầu tiên đến trường. Truyện ngắn “Tôi đi học” đã diễn tả lại những kỷ niệm mơn man, bâng khuâng trong ngày đầu tiên của tuổi học trò đầy thơ mộng.
 I.Tác giả- Tác phẩm.
1.Tác giả.Thanh Tịnh (1911- 1988) 
Từng dạy học, viết báo, làm văn , nhưng thành công hơn cả là truyện ngắn và thơ.
Truyện ngắn của ông đậm chất trữ tình, toát lên vẻ đằm thắm nhẹ nhàng mà lắng sâu, êm dịu .Tình cảm trong trẻo, vừa man mác buồn, vừa ngọt ngào, quyến luyến.
2.Tác phẩm. in trong tập “Quê mẹ” 1941.
 II.Tìm hiểu chung văn bản.
Đọc.
- Giọngchậm, dịu, hơi buồn, lắng sâu.
- GV đọc mẫu. HS đọc tiếp.
 2. Thể loại và ptbđ:
H: Văn bản thuộc thể loại gì? +Truyện ngắn 
H: Văn bản sử dụng những phương thức biểu đạt chính nào?
H: Truyện có mấy nhân vật? Ai là nhân vật chính? Vì sao đó là nhân vật chính?
+Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm.
+ Tôi, mẹ, ông đốc, những cậu học trò.
- Tôi được kể nhiều nhất. Mọi sự việc được kể từ cảm nhận của nhân vật tôi.
 3. Bố cục: Truyện ngắn “TĐH” bố cục theo dòng hồi tưởng của nhân vật “Tôi”.
H: Kỷ niệm ngày đầu tiên đến trường của “Tôi” được kể theo trình tự nào? Tương ứng với các trình tự ấy là đoạn 
văn nào của văn bản?
-+ Từ hiện tại nhớ về dĩ vãng:(Từ đầu đến Tưng bừng rộn rã) biến chuyển của trời đất cuối thu về h/ảnh của mấy em nhỏ rụt rè lần 
đầu tiên đến trường gợi cho nhân vật tôi nhớ lại mình, ngày ấy cùng những kỷ niệm trong sáng.
+Tâm trang, cảm giác của nhân vật tôi trên con đường cùng mẹ tới trường (Buổi mai hom ấytrên ngọn núi).
+Tâm trạng, cảm giác của “Tôi” khi đứng giữa sân trường, khi nhìn mọi người, các bạn, khi nghe gọi tên mình, lúc rời tay mẹ để vào lớp (Trước sân trường cả ngày nữachút nào hết).
+ Tâm trạng, cảm giác của nhân vật “Tôi” lúc ngồi vào chổ của mình và đón nhận giờ học đầu tiên (đoạn cuối).
III.Tìm hiểu chi tiết.
 a. Khơi nguồn kỷ niệm (Đoạn 1-giọng đọc chậm, bồi hồi)
H: Nỗi nhớ buổi tựu trường của tgiả được khơi nguồn từ không gian và thời gian ntn? 
 Không gian và thời gian đó có ý nghĩa gì?
+ Thời điểm: Cuối thu( đầu tháng 9)
+ Thiên nhiên: Lá rụng nhiều, mây bàng bạc
+ Sinh hoạt: Mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường.
 Đây là thời điểm gợi nhớ. Chính thời điểm và những h/ảnh quen thuộc này đã giúp nhân vật “tôi” sống lại những kỉ niệm mơn man, trong sáng, xao xuyến, mới lạ, suốt đời không thể quên.
H: Giữa K gian và thời gian ấy, tâm trạng của nhân vật “tôi” hiện ra qua những từ ngữ, hình ảnh nào? Tác dụng của nó?
+ Từ láy: nao nức, mơn man, tưng bừng, rộn rã
+ T/giả đã dùng h/ảnh so sánh đầy ấn tượng “ Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng”
 => Với những từ láy dùng để miêu tả tâm trạng, cảm xúc và cách so sánh giàu sức gợi cảm đã diễn tả một cách cụ thể tâm trạng bâng khuâng, xao xuyến, bồi hồi, xúc động của nhân vật“tôi”, góp phần rút ngắn khoảng cách thời gian giữa quá khứ và hiện tại; dẫn người đọc vào một thế giới đầy ắp những cung bậc tâm tư tình cảm đẹp đẽ, trong sáng, đáng nhớ, đáng chia sẻ và lưu luyến. 
GV: Tất cả như đang trỗi dậy, đang lớn lên, đang mỉm cười vậy! Tất cả như có hình hài, vóc dáng, tư thế vậy!
 b. Cảm giác, và tâm trạng của tôi trên con đường cùng mẹ tới trường.
H: Tìm những h/ảnh, chi tiết miêu tả 
tâm trạng, cảm giác của tôi trong lần đầu theo mẹ đến trường?
H: Hãy phân tích tâm trạng, cảm giác của tôi lúc này?
+ Con đường, cảnh vật xung quanh vốn rất 
quen nhưng lần này tự nhiên thấy lạ, tự cảm thấy có sự thay đổi trong lòng.
+ Cảm thấy mình trang trọng, đứng đắn với bộ quần áo, với mấy quyển vở mới trên tay.
+ Cẩn thận nâng niu mấy quyển vở, vừa lúng túng, vừa muốn thử sức mình, muốn khẳng định khi xin mẹ được cầm bút, thước như bạn.
- Vẫn con đường ấy, vẫn là chính mình nhưng tất cả đều có sự thay đổi. Đây chính là tâm trạng,cảm giác ngỡ ngàng của nhân vật tôi khi lần đầu tiên được đến trường đi học, được bước vào một thế giới mới lạ, được tập làm người lớn, không chỉ nô đùa, rong chơi, thả diều ngoài đê, ngoài đồng nữa.Chính ý nghĩ ấy làm cho “Tôi” cảm thấy trang trọng và đứng đắn.
 GV: Đi học quả là một sự kiện lớn, một thay đổi quan trọng đánh dấu bước ngoặt của tuổi thơ. Chính từ sự nhận thức về sự nghiêm túc học hành mà cậu muốn khẳng định mình, muốn thử sức mình, xin mẹ được cầm bút thước. Đó là tâm trạng, cảm giác rất tự nhiên của một đứa bé lần đầu tiên được đến trường.
H: Khi ‘’Tôi” có ý nghĩ vừa non nớt ngây thơ “ chắc chỉ người thạo mới cầm nổi bút thước. Nhưng ý nghĩ ấy thoáng qua tâm trí tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang trên gọn núi”.
 Hãy phát hiện và phân tích ý nghĩa biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu văn trên?
 - Đây là một cách so sánh thú vị, giúp người đọc hình dung ra được đây là chú bé ngộ nghĩnh, ngây thơ, đáng yêu, đã biết đề cao việc học trong ngày đầu tiên đến trường với một tình cảm dịu dàng,trong sáng và khát vọng vươn tới chân trời học vấn. Cũng chính là đề cao sự h.tập của con người.
 c. Tâm trạng và cảm giác của tôi lúc ở sân trường.
H: Cảnh sân trường làng Mý Lý lưu lại trong tâm trí Tgiả có gì nổi bật?
H: Cảnh tượng ấy được nhớ lại có ý nghĩa gì?
H: Khi chưa đi học “ Tôi chỉ thấy ngôi trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà 
trong làng”. Nhưng lần đầu tới trường, cậu lại thấy “Trường Mỹ Lý trông xinh xắn vừa oai nghiêm như cái đình làng” khiến cậu đâm ra lo sợ vẩn vơ. Em hiểu ý nghĩa h/ảnh so sánh trên ntn?
H: Khi tả những cậu học trò lần đầu tiên đến trường Tgiả dùng H/ảnh nào? Phân tích H/ảnh ấy?
+Cảnh trường làng: Rất đông người (dày đặc cả người)
- Người nào quần áo cũng sạch - sẽ,gương mặt vui tươi và sáng sủa.
=> Phản ánh K2 đặc biệt của ngày hội khai trường.
- Thể hiện tinh thần hiếu học của nhân dân ta.
- Bộc lộ T/cảm sâu nặng của Tgiả đối với mái trường tuổi thơ. 
 +Tâm trạng của “Tôi”: So sánh lớp học với 
đình làng( nơi thờ cúng tế lễ, nơi linh thiêng cất dấu những điều bí ẩn) . 
 => Tác giả đã diễn tả cảm xúc trang nghiêm của cậu bé về mái trường. Cậu cảm thấy mình nhỏ bé làm sao trước tri thức của con người trong trường học.
+ Tgiả sdụng h/ảnh tinh tế: “ Họ như con chim non đứng bên bờ tổ nhìn quãng trời rộng muốn bay nhưng còn ngập ngừng lo sợ”.
 => Mtả sinh động h/ảnh và tâm trạng của các em nhỏ lần đầu tiên tới trường .
 Mái trường cũng chính là tổ ấm, mỗi học trò ngây thơ, hồn nhiên như một cánh chim đầy khát vọng và biết bao bồi hồi, lo lắng nhìn bầu trời rộng nghĩ tới chân trời học vấn mênh mang.=> Có thể nói, tác giả đã bằng nhiều hình ảnh, nhiều chi tiết cụ thể để biểu hiện những cung bậc tâm trạng khác nhau của nv tôi.
H: Hãy tìm những từ ngữ mtả cung bậc T/cảm của “Tôi” khi nghe tiếng trống trường, khi nghe gọi tên, rồi phải rời tay mẹ vào lớp học?
H: Em có nhận xét gì về cách mtả, kể tâm lý của tgiả?
_ Khi thấy các học trò cũ sắp hàng vào lớp “Tôi” cảm thấy chơi vơi, lúng túng, dềnh dàng, run run.
_ Khi nghe gọi tên từng người, tôi cảm thấy như quả tim tôi ngừng đập, giật mình và lúng túng, người nặng nề, nức nở khóc.
 => Cách mtả, kể rất phù hợp với quy luật chuyển biến tâm lý trẻ. Đó là tâm trạng ngỡ ngàng, cảm giác mới lạ, vô cùng xáo động, hồn nhiên trong sáng của những cậu học trò nhỏ đang tuổi ăn, tuổi chơi lần đầu tiên tới trường. 
=>Tác giả phải là người tinh tế, nhạy cảm và yêu trẻ thì mới có thể viết ra những câu văn truyền cảm và xúc động đến thế. Những câu văn đã giúp người đọc nhớ lại những kỷ niệm trong sáng và đẹp đẽ về tuổi thơ của chính mình.
Cũng có thể nói rằng, nhà văn không viết văn mà đang thực sự sống lại những kỷ niệm của chính mình để giãi bày tuổi thơ của chính mình. Những kỷ niệm ấy trong sáng và chân thực vô cùng.
 d. Tâm trạng và cảm giác của Tôi khi vào lớp học.
H: Vì sao khi sắp hàng vào lớp học “Tôi” lại cảm thấy “Trong thời thơ ấu chưa lần nào cảm thấy xa mẹ như lần này?”
H: Nhưng cảm giác mà “Tôi” nhận 
được khi vào lớp học là gì?
H: Hãy lý giải những cảm giác của “Tôi”?
H: Cuối văn bản có 2 chi tiết:- Một con chim con liệng đến.
 - Nhưng tiếng phấn thầy tôi đã đưa tôi về thực tại. 
 Những chi tiết đó có ý nghĩa gì?-
+ Vì “Tôi” bắt đầu cảm nhận được sự độc lập của mình khi đi học. Bước vào lớp học là bước vào Tgiới riêng của mình, phải tự mình làm tất cả, không còn có mẹ bên cạnh như ở nhà.
+ Một mùi hương lạ xông lên trong lớp.
- Trông hình gì treo trên tường tôi cũng cảm thấy lạ và hay hay.
- Nhìn bàn ghế chỗ mình ngồi : lạm nhận là vật riêng của mình.
- Nhìn bạn chưa hề quen biết nhưng lòng K cảm thấy xa lạ chút nào.
=> Cảm giác lạ vì lần đầu tiên được vào lớp học, một môi trường sạch sẽ, ngay ngắn.
- K cảm thấy xa lạ với bàn ghế, bạn. Vì bắt đầu ý thức được những thứ đó sẽ gắn bó thân thiết với mình bây giờ và mãi mãi.
* Hình ảnh này K chỉ đơn thuần có ý nghĩa thực như một sự tình cờ mà có dụng ý nghệ thuật, có ý nghĩa tượng trưng rõ ràng: H/ảnh con chim gợi nhớ, gợi tiếc những ngày trẻ thơ được hoàn toàn tự do đã chấm dứt để bước vào một thế giới mới trong cuộc đời. 
 Gv: Phải chăng đây là giờ phút sang trang của một tâm hồn trẻ dại, tạm biệt tuổi thơ chỉ biết nô đùa nghịch ngợm để bước vào một thế giới tuổi học trò nghiêm chỉnh đầy khó khăn và biết bao hấp dẫn. Cậu đã bắt đầu trưởng thành trong nhận thức của mình.
 e. Thái độ,cử chỉ của người lớn đối với các em nhỏ lần đầu đi học.
H: Dẫn dắt đón chào các em vào Tgiới tuổi học trò là những bậc phụ huynh,các thầy cô giáo. Hãy trình bày cảm nhận của em về thái độ, cử chỉ của họ đối với các em nhỏ?
- Mẹ âu yếm, dịu dàng đưa tôi từ nhà
 đến trường.
- Các phụ huynh đều chuẩn bị chu đáo 
mọi thứ cho con em, đều trân trọng tham dự buổi lễ quan trọng này. - Ông đốc đến thầy giáo trẻ ai cũng dịu dàng từ tốn, bao dung đón chào và động viên các em nhập trường.
 GV: Có lẽ trong trái tim của mọi người cũng đang bồi hồi xao xuyến, lo lắng, hồi hộp cùng con em mình.
 Qua các h/ảnh về người lớn, cta nhận ra trách nhiệm, tấm lòng của gia đình, nhà trường đối với thế hệ tương lai. Đó là một mái trường gia đình ấm áp, là nguồn nuôi dưỡng các em trưởng thành.
H:Hãy so sánh với thái độ của người Nhật Bản trong văn bản Cổng trường mở ra?
(Bình dị hơn nhưng cũng thật chân tình,sâu sắc).
H: Cảm xúc của em khi học xong văn b ... ập cụm văn bản nhật dụng.
	* Cách lập bảng hệ thống tương tự như ở trên.
	* Nhắc lại những chủ đề của các văn bản nhật dụng đã học ở chương trình ngữ văn 6, 7.
C. Dặn dò:
 Chuẩn bị bài mới.
D. Rút kinh nghiệm:
.
Ngày 10 tháng 5 năm 2009
Tiết 134: 
Ôn tập phần tập làm văn
A. Mục tiêu cần đạt
Giúp HS: 
- Hệ thống hoá kiến thức và kỹ năng phần tập làm văn đã học trong năm.
- Nắm chắc k/n và biết cách viết văn bản thuyết minh, biết kết hợp miêu tả, biểu cảm trong tự sự; kết hợp tự sự, miêu tả, biểu cảm trong văn nghị luận.
B. Tiến trình các hoạt động dạy - học:
 1. ổn định.
 2. Bài mới:
H: Thế nào là tính thống nhất của một văn bản ? Thể hiện rõ nhất ở đâu?
H: Chủ đề văn bản là gì?
H: Tính thống nhất của chủ đề được thể hiện như thế nào có tác dụng gì?
+ Phát triển thanh đoạn văn: “ Em rất thích đọc sách”.
- Những câu phải xoay xung quanh và phát triển các ý chủ chốt sự ham thích đọc sách của em.
- Nhưng, vì sao em lại thích đọc sách? Em thích đọc sách ntn? Tác dụng?
 Đoạn văn phát triển tất nhiên phải là đoạn văn nghị luận kiểu diễn dịch.
+ G/v yêu cầu h/s viết, đọc đoạn văn theo yêu cầu của bài tập 2
H: Thế nào là văn bản tự sự? 
H: Tóm tắt văn bản tự sự để làm gì?
H: Làm thế nào để tóm tắt vb tự sự có hiệu quả?
- G/v đưa một đoạn văn tự sự, yêu cầu của h/s thêm yếu tố miêu tả, biểu cảm.
H/s trả lời câu hỏi 6 sgk
H/s trả lời câu hỏi 7 sgk 
Yêu cầu h/s nhắc lại các kiểu đề tài thuyết minh và trình bày khái quát từng kiểu bài (đã học).
H/s nêu ví dụ và phân tích, phân biệt giữa luận điểm, luận cứ. 
H: Vai trò của luận điểm trong bài văn nghị luận?
H: Vai trò yếu tố biểu cảm, miêu tả trong văn nghị luận? Lấy ví dụ.
- G/v yêu cầu h/s nhắc lại khái niệm và cách trình bày của các văn bản điều hành: Tường trình, thông báo.
- G/v chiếu bảng tổng kết những vấn đề chủ yếu của phần tập làm văn lớp 8. 
I. Tính thống nhất của văn bản.
* Tính thống nhất của văn bản thể hiện trong chủ đề, trong tính thống nhất của chủ đề văn bản
* Chủ đề văn bản là chủ đề chủ chốt, là đối tượng chính mà văn bản biểu đạt
* Tính thống nhất về chủ đề xác định, không xa rời, lạc sang chủ đề khác, thể hiện ở sự mạch lạc trong liên kết giữa các phần, các đoạn trong 1 văn bản. Tình cảm đều tập chung làm sáng tỏ, nổi bật chủ đề của văn bản 
II. Văn bản tự sự.
- Văn bản tự sự là vb kể chuyện, trong đó ngôn ngữ bằng văn xuôi (chủ yếu) bằng lời. Kể tái hiện lại câu chuyện, sự việc, nhân vật cùng suy nghĩ và hành động trước mắt người đọc như là nó đang xảy ra.
- Tóm tắt văn bản tự sự giúp người đọc dễ dàng nắm bắt được nội dung chủ yếu, hoặc tạo cơ sở cho việc tìm hiểu, phân tích, bình giá. 
- Muốn tóm tắt tác phẩm tự sự có hiểu quả cần: đọc kỷ phương pháp, phát hiện đoạn, chi tiết chính.
III. Văn bản thuyết minh. 
- Thuyết minh là giới thiệu, trình bày một đối tượng nào đó cho người hiểu đúng, hiểu rõ một cách trung thực, khách quan, khoa học.
- Có các phương pháp thuyết minh : Miêu tả, giải thích, so sánh, thống kê, nêu ví dụ, phân tích, phân loại.
+ Có các kiểu đề tài thuyết minh chủ yêu:
- Người (danh nhân, người nổi tiếng, anh hùng)
- Vật (động vật, thực vật)
- Đồ vật (dụng cụ, đồ nghề, nghề nghiệp)
- Phương pháp cách thức (làm món ăn, đồ chơi, trò chơi)
- Danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử
- Hiện tượng tự nhiên XII 
IV. Văn bản nghị luận. 
* Luận điểm : Là ý kiến, quan điểm của người viết để làm rõ, sáng tỏ vấn đề cần bàn luận.
- Luận điểm có vai trò quan trọng trong bài văn nghị luận, không có luận điểm bài văn nghị luận sẽ không có sương sống, không có linh hồn, không có lý do tồn tại. 
* Luận cứ : Lí lẽ, dẫn chứng, căn cứ để giải thích, chứng minh luận điểm. 
* Luận chứng : Quá trình lập luận, viên dẫn, phân tích, chứng minh làm sáng tỏ, bảo vệ luận điểm. 
- H/s tự trả lời, phân tích ví dụ.
V. Văn bản điều hành.
- H/s tự ôn ở nhà. 
C. Dặn dò:
 Chuẩn bị kiểm tra HKII.
D. Rút kinh nghiệm:
.
Ngày 11 tháng 5năm 2009
Tiết 135 + 136 
Kiểm tra tổng hợp cuối năm
A. Mục tiêu cần đạt.
Nhằm đánh giá:
- Khả năng vận dụng linh hoạt theo hướng tích hợp các kiến thức và kĩ năng của cả 3 phần: Văn, Tiếng Việt và Tập làm văn của môn Ngữ văn trong một bài kiểm tra.
- Năng lực vận dụng các phương thức tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm; phương thức thuyết minh và lập luận trong một bài văn. 
B. Hoạt động trên lớp.
 1. ổn định tổ chức.
 2. Kiểm tra sĩ số.
I. Đề bài:
Phần I: Trắc nghiệm (2 điểm)
Câu 1: Mục đích chân chính của việc học trong Bàn luận về phép học là gì?
A. Học để mở rộng kiến thức.
B. Học để cầu danh lợi.
C. Học để làm người.
Câu 2: Câu nghi vấn nào được được dùng để thể hiện sự ngạc nhiên?
A. Con đã nhận ra con chưa?
B. Con gái tôi vẽ đấy ư?
C. Anh có biết con gái anh là một thiên tài hội họa không?
Phần II: Tự luận (8 điểm)
Câu 1 (3 điểm): Viết đoạn văn ngắn phân tích vẻ đẹp của 2 câu thơ:
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
 (Quê hương - Tế Hanh)
Câu 2 (5 điểm): Cảm nhận chung của em sau khi học đoạn trích Thuế máu của Nguyễn ái Quốc.
II. Đáp án - Biểu điểm:
Phần I: Trắc nghiệm (2 điểm)
Trả lời đúng mỗi câu cho 1 điểm.
Câu 1: C.
Câu 2: B.
Phần II: Tự luận (8 điểm)
Câu 1 (3 điểm):
Viết được đoạn văn ngắn với các yêu cầu sau:
- Phân tích hình ảnh con thuyền trên bến, sau chuyến đi xa:
 + Con thuyền được nhân hóa mang cảm nhận của con người: mỏi nhưng thư thái trong trạng thái thư giãn nhẹ nhàng.
 + Từ “nghe”: cảm nhận tinh tế của con thuyền, cũng là của nhà thơ.
Câu 2 (5 điểm):
Cảm nhận được 2 ý sau:
- Thuế máu là chương đầu tiên của Bản án chế độ thực dân Pháp. ở chương này, với nghệ thuật châm biếm sắc sảo, tác giả tập trung vạch trần những thủ đoạn tàn bạo, bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của TDP trong việc lợi dụng xương máu của những con người nghèo khổ, dùng người dân nước thuộc địa làm vật hi sinh trong các cuộc chiến tranh.
- Đoạn trích không chỉ cung cấp cho chúng ta những tư liệu phong phú, xác thực về số phận người dân các nước thuộc địa của TDP ở thế kỉ trước, mà còn khơi gợi lòng thương cảm những con người bị bóc lột đến tận cùng. Từ đó giúp ta thêm yêu quí cuộc sống độc lập, tự do, củng cố ý thức trách nhiệm bảo vệ nền tự do, độc lập mà dân tộc ta đã bền bỉ đấu tranh mới dành được.
C. Dặn dò:
 Chuẩn bị bài mới.
Ngày 13 tháng 5 năm 2009
Tiết 137. 
Văn bản thông báo
A. Mục tiêu cần đạt.
Giúp HS: 
- Hiểu được trường hợp cần viết văn bản thông báo.
- Nắm được đặc điểm của văn bản thông báo.
- Biết cách làm một văn bản thông báo đúng quy cách.
B. Tiến trình các hoạt động dạy - học.
 1 ổn định tổ chức.
 2. Bài mới:
- Gọi HS đọc 2 vb thông báo trong SGK
H: Ai là người viết thông báo?
H: Viết thông báo cho ai?
H: Thông báo nhằm mục đích gì?
H: Nội dung chính trong các thông báo ấy là gì?
 Hãy lấy 1 số VD cần viết văn bản thông báo.
H: Thế nào là văn bản thông báo?
H: Tình huống nào cần viết thông báo?
H: Nêu cách làm VBTB.
I. Đặc điểm của văn bản thông báo.
- Người viết: Phó Hiệu trưởng, Liên đội trưởng.
- Người nhận: GVCN và lớp trưởng, các chi đội TNTP HCM.
- Mục đích: biết kế hoạch để thực hiện tốt.
II. Cách làm văn bản thông báo.
1. Tình huống.
a) Cần viết vb tường trình.
b) “	thông báo.
c) “	thông báo.
2. Cách làm vb thông báo. 
Các mục cần có: 
- Tên cơ quan
- Quốc hiệu
- Địa điểm
- Tên văn bản thông báo
- Nội dung thông báo
- Nơi nhận thông báo
- Họ tên, chức vụ, chữ ký
* Lưu ý: 
- Lời văn cần rõ ràng, chính xác, tránh người đọc hiểu lầm.
- Trình bày theo đúng mẫu chuẩn.
- Thông báo cần gửi đến tay người nhận kịp thời.
C. Dặn dò:
 Chuẩn bị bài mới.
D. Rút kinh nghiệm:
.
Ngày 14 tháng 5 năm 2009
Tiết 138: 
Chương trình địa phương
(Phần Tiếng Việt)
A. Mục tiêu cần đạt.
Giúp HS:
 - Biết nhận ra sự khác nhau về từ ngữ xưng hô và cách xưng hô ở các địa phương.
- Có ý thức tự điều chỉnh cách xưng hô của địa phương theo cách xưng hô của ngôn ngữ toàn dân trong những hoàn cảnh giao tiếp có tính chất nghi thức.
B. Tiến trình các hoạt động dạy- học.
 1. ổn định tổ chức.
 2. Bài mới:
I. Ôn tập về từ ngữ xưng hô.
1. Xưng hô: 
- Xưng: Người nói tự gọi mình.
- Hô: Người nói gọi người đối thoại, tức người nghe.
2. Dùng từ ngữ xưng hô:
- Dùng đại từ trỏ người: Tôi, chúng tôi, mày, chúng mày, nó, chúng nó, ta, chúng ta, mình, chúng mình
- Dùng danh từ chỉ quan hệ thân thuộc và một số danh từ chỉ nghề nghiệp, chức tước: Ông, bà, anh, chị, chú, gì, bácTổng thống, bộ trưởng, nhà giáo, nhà văn
3. Quan hệ xưng hô:
- Quan hệ quốc tế
- Quan hệ quốc gia
- Quan hệ xã hội
II. Xác định các từ xưng hô trong sách giáo khoa.
1. - Từ xưng hô địa phương là “U” dùng để gọi mẹ.
 - Từ ngữ xưng hô “Mợ” không phải là từ ngữ toàn dân, nhưng cũng không phải là từ địa phương vì nó thuộc lớp từ ngữ biệt ngữ xã hội.
2. Tìm những từ ngữ xưng hô ở địa phương em và những địa phương khác.
3. Từ ngữ xưng hô địa phương thường được dùng trong những phạm vi giao tiếp hẹp như: ở địa phương, đồng hương gặp nhau.
- Được dùng trong tác phẩm văn học, ở mức độ nào đó để tạo không khí địa phương cho tác phẩm.
- Từ ngữ địa phương không được dùng trong các hoạt động giao tiếp quốc tế, quốc gia.
C. Dặn dò:
 Chuẩn bị bài mới.
D. Rút kinh nghiệm:
.
Ngày 17 tháng 5 năm 2009
Tiết 139: 
Luyện tập văn bản thông báo
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS: 
- Ôn lại những tri thức về văn bản thông báo: mục đích yêu cầu, cấu tạo của một văn bản thông báo.
- Nâng cao năng lực viết thông báo cho hs.
B. Tiến trình các hoạt động dạy - học.
 1. ổn định tổ chức.
 2. Bài mới:
I. Ôn tập lý thuyết.
- Cấp trên hoặc tổ chức cơ quan đảng, nhà nướccần báo cáo cấp dưới hoặc nhân dân biết về một vấn đề, chủ chương, chính sách, việc làm
II. Luyện tập.
Bài tập1: 	
- Đáp án : 
+ Thông báo.
+ Hiệu trưởng viết thông báo.
+ Cán bộ, g/v, h/s toàn trường nhận thông báo.
+ Nội dung : Kế hoạch tổ chức lễ kỷ niệm 19 - 5.
+ Báo cáo. 
+ Các chi đội viết báo cáo.
+ Ban chỉ huy liên đội nhận báo cáo.
+ Nội dung tình hình hành động trong tháng.
+ Thông báo :
- Ban quản lý dự án viết thông báo.
- Bà con nông dân giải phóng mặt bằng của công trình dự án
- Nội dung thông báo : Chủ trương của dự án.
Bài tập 2: 
	a, Những lỗi sai : 
	- Không có công văn số, thông báo, nơi nhận, nơi lưu viết góc trái phía trên và dưới bản thông báo.
	- Nội dung thông báo chưa phù hợp với tên thông báo à còn thiếu cụ thể các mục : Thời gian kiểm tra, yêu cầu kiểm tra, cách thức kiểm tra.
	b, Bổ xung và sắp xếp lại các mục cho đúng với tên bảng thông báo.
Bài tập 3: H/s tự làm bài tập. 
Bài tập 4: H/s chọn 1 trong các tình huống ở bài tập 3 để viết một văn bản thông báo hoàn chỉnh ngay ở lớp, đọc to ghi nhớ, g/v và h/s nhận xét góp ý. 
C. Dặn dò:
 Xem lại bài kiểm tra tổng hợp.
D. Rút kinh nghiệm:
.

Tài liệu đính kèm:

  • docGA Ngu van 8 tron bo.doc