Giáo án Ngữ văn 8 - Bài 9: Văn bản Hai cây phong

Giáo án Ngữ văn 8 - Bài 9: Văn bản Hai cây phong

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :

Giúp học sinh hiểu rõ hai cây phong trong bài được miêu tả với tâm hồn đầy xúc động của người kể chuyện khi người ấy còn là họa sĩ.

B. TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC :

1. Ổn định

2. Kiểm tra bài cũ :

- Vì sao nói chiếc lá cuối cùng là kiệt tác của bác Bó, men ?

- Hãy phân tích những đặc sắc về nghệ thuật của văn bản.

3. Giới thiệu bài mới :

Hôm nay, các em sẽ đến với xứ sở cư rơ - gưa - tan một nước Cộng hòa ở Trung Á, trước đây thuộc liên bang Xô Viết. Đây là một đất nước tươi đẹp, có núi đồi thảo nguyên, những dãy núi trập trùng. Ai - ma tốp là nhà văn nổi tiếng của cư - rơ gưx - tan. Tập truyện nổi tiếng được giải thưởng Lê - nin của ông là “Núi đồi và thảo nguyên”. “Người thầy đầu tiên” là một trong những tác phẩm của tập truyện đó. Hôm nay các em sẽ học phần trích của truyện, phần này có tên “Hai cây phong”.

 

doc 22 trang Người đăng tranhiep1403 Lượt xem 5969Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Bài 9: Văn bản Hai cây phong", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG THCS ĐIỆN BIÊN 
BÀI 9 : Văn bản 
Hai Cây Phong
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : 
Giúp học sinh hiểu rõ hai cây phong trong bài được miêu tả với tâm hồn đầy xúc động của người kể chuyện khi người ấy còn là họa sĩ.
B. TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC : 
1. Ổn định 
2. Kiểm tra bài cũ : 
- Vì sao nói chiếc lá cuối cùng là kiệt tác của bác Bó, men ?
- Hãy phân tích những đặc sắc về nghệ thuật của văn bản.
3. Giới thiệu bài mới : 
Hôm nay, các em sẽ đến với xứ sở cư rơ - gưa - tan một nước Cộng hòa ở Trung Á, trước đây thuộc liên bang Xô Viết. Đây là một đất nước tươi đẹp, có núi đồi thảo nguyên, những dãy núi trập trùng. Ai - ma tốp là nhà văn nổi tiếng của cư - rơ gưx - tan. Tập truyện nổi tiếng được giải thưởng Lê - nin của ông là “Núi đồi và thảo nguyên”. “Người thầy đầu tiên” là một trong những tác phẩm của tập truyện đó. Hôm nay các em sẽ học phần trích của truyện, phần này có tên “Hai cây phong”.
* Hoạt động 1 : Tìm hiểu chú thích : 
- Học sinh đọc chú thích 
- Cho biết vài nét về tiểu sử Ai-ma-tốp và tóm tắt truyện “người thầy đầu tiên”
I. GIỚI THIỆU 
1. Tác giả : 
- Ai-ma-tốp sinh năm 1928
- Là nhà văn nổi tiếng của Cư- rơ - gưx - tan.
2. Tác phẩm 
Trích truyện “Người thầy đầu tiên”
* Hoạt động 2 : Xác định 2 mạch kể lồng ghép 
- Truyện có mấy mạch kể ?
(2 mạch kể : tôi, chúng tôi) 
- Mạch kể xưng “chúng tôi” nhân danh ai ? và mạch kể xưng “tôi” em nghĩ là ai ?
Hãy xác định những đoạn văn có rạch kể xưng “tôi” và “chúng tôi”.
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN : 
1. Hai mạch kể lồng ghép : (Vào năm học cuối cùng... chân trời xa thẳm biêng biếc kia”)
“Chúng tôi”, “bọn con trai” ngày ấy.
- Mạch kể “tôi” (từ đầu ... “chiếc gương thần xanh” và “tôi lắng nghe” ... hết)
“Tôi” ngày ấy còn là họa sĩ.
Trong 2 mạch kể, mạch kể nào quan trọng hơn ? Vì sao? 
(Mạch kể “tôi quan trọng hơn vì “tôi” có mặt trong 2 mạch kể?”
* Hoạt động 3 : Tìm hiểu về mạch kể “chúng tôi” 
Trong mạch kể này có 2 đoạn, hãy tóm tắt ý từng đoạn 
2. Hai cây phong và ký ức tuổi thơ
(Đoạn 1 : Hai cây phong và những trò chơi nghịch ngợm ở năm học cuối; Đoạn 2 : thế giới đẹp vô ngần mở ra nên ngọn phong)
Trong đoạn 1, hai cây phong liên qaun đến điều gì ? (Ký ức tuổi thơ)
Trong ký ức tuổi thơ, hai cây phong được kể và tả như thế nào ? 
Em hãy nhận xét về cách tả hai cây phong trong đoạn này.
- Bọn con trai chúng tôi chạy ào lên đấy phá tổ chim..
- .... nghiêng ngã ... đung đưa ... chào mời ...
(Hai cây phong được tả rất gần gũi, thân thiết, như mời gọi) 
=> Hai cây phong để lại cho người kể chuyện những ấn tượng khó quên về trò chơi nghịch ngợm của tuổi thơ.
- ... bóng râm mát rượi, tiếng lá xào xạc, dịu hiền.
- Không chỉ có những trò nghịch phá, còn điều gì khiến bạn trẻ “ngây ngất, sửng sốt” (cảnh thiên nhiên)
- Đất rộng bao la ...
- ... làn sương mờ đục...
- .. thảo nguyên xa thẳm biêng biếc...
- Dòng sông lấp lách... như sợi chỉ bọc
- ... tiếng gió, tiếng lá thì thầm 
- Vì sao nói cách miêu tả hai cây phong là cách miêu tả qua cái nhìn của một họa sĩ ? (miêu tả bằng hình ảnh, màu sắc) 
-> Hai cây phong và quang cảnh được miêu tả dưới mắt nhìn của một họa sĩ.
=> Hai cây phong chỉ được phác thảo đôi ba nét nhưng đó là phác thảo của một họa sĩ : hai cây phong khổng lồ, các mắt nấu những cành cây cao ngất ngang tầm cánh chim bay, bóng râm mát rượi, động tác nghiên ngã, đung đưa, những đàn chim chao đi chao lại . Chất họa sĩ ở người kể chuyện cũng tăng ở đoạn 2, vì ta hình dung cả bức tranh thiên nhiên với chân trời xa thẳm, thảo nguyên hoang vu, dòng sông, làn sương mờ đục, chuồng ngựa sông trong bé tí tẹo, mờ đục, lấp lánh, bạc ... làm tăng chất bí ẩn, quyến rũ của những miền đất lạ.
* Hoạt động 4 : Tìm hiểu mạch kể xưng “tôi”
- Chuyển sang mạch kể xưng “tôi”, hình ảnh nào được nhắc lại ? (Hai cây phong)
- Hai cây phong gắn liền với ai ?
- Hai cây phong trong mạch kể xưng “tôi” được kể và tả như thế nào ?
- Nguyên nhân nào khiến cho hai cây phong chiếm vị trí trung tâm và gây xúc động sâu sắc cho người kể chuyện ?
3. Hai cây phong và thầy Đuy - men : 
- ... có tiếng nói riêng, tâm hồn riêng.
(Vì nó gắn liền với thời thơ ấu cùng những kỷ niệm đẹp và còn là nhân chứng cho một câu chuyện cảm động về tình thầy trò)
- Tìm các chi tiết miêu tả hai cây phong, tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật gì ? Biện pháp nghệ thuật đó giúp ta hình dung ra hai cây phong như thế nào? 
(Biện pháp nhân hóa giúp ta hình dung 2 cây phong là 2 con người có tâm hồn và tiếng nói riêng).
- ... nghiêng ngã thân cây, lay động lá cành ... rì rào.
-... tưởng chừng như một làn sóng thủy triều ... như một tiếng thì thầm .
- ... im bặt một thoáng ... cất tiếng thở dài ... như thương tiếc .
- ... nghiên ngã tấm thân dẻo dai.
- ... reo vù vù .
* Câu hỏi thảo luận : 
So sánh cách miêu tả 2 cây phong giữa 2 mạch kể : 
=> Ở mạch kể “chúng tôi” hai cây phong được miêu tả qua mắt nhìn của người họa sĩ. Còn ở mạch kể xưng “tôi”, hai cây phong vẫn được miêu tả qua mắt nhìn của họa sĩ nhưng ngoài ra còn có trí tưởng tượng, sự xúc động khiến việc miêu tả 2 cây phong sinh động, có hồn mang tính biểu cảm cao.
- Trong đoạn cuối mạch kể xưng “tôi” người họa sĩ thú nhận có một điều mà thuở ấy chưa hề nghĩ đến. Ai là người trồng 2 cây phong ? Người ấy đã nói gì, ước mơ gì, hy vọng gì? Vì sao ở làng tôi, người ta gọi là “Trường Đuy - sen”? hãy căn cứ vào phần chú thích để trả lời.
(Để nhớ ơn người đã mang lại ánh sáng văn hóa cho làng -> gọi là trường Đuy - sen)
III. GHI NHỚ (SGK) 
4. Củng cố : 
Tả lại 2 cây phong qua 2 mạch kể 
5. Dặn dò 
- Học thuộc đoạn văn : “Trong lòng tôi ... cháy rừng rực” 
- Chuẩn bị bài “Ôn tập truyện ký”.
Bài viết số 2 : 
Đề : Hảy kể lại một kỷ niệm đáng nhớ đối với con vật nuôi mà em yêu thích.
Ngày soạn : 
Ngày dạy : 
BÀI 9 : 
Nói Quá 
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : 
Giúp học sinh hiểu được thế nào là nói quá và tác dụng của biện pháp tu từ này trong văn chương cũng như trong cuộc sống thường ngày.
B. TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC 
1. Ổn định : 
2. Kiểm tra bài cũ : 
Ôn lại lý thuyết về từ ngữ địa phương và tữ ngữ toàn dân.
3. Giới thiệu bài mới : 
Trong ca dao, tục ngữ hay trong thơ văn, biện pháp nói quá được sử dụng rất nhiều. Vậy thế nào là nói quá và tác dụng của nói quá, chúng ta sẽ đi vào bài học hôm nay.
* Hoạt động 1 : Nói quá và tác dụng của nói quá
- Học sinh đọc 2 ví dụ 
- Trong 2ví dụ trên, những cụm từ nào được diễn đạt quá sự thật ?
- Thực ra, mấy câu này có nghĩ hàm ẩn là gì ?
- Diễn đạt những từ gạch dưới trên bảng những cụm từ đồng nghĩa tương ứng. Từ đó so sánh cách diễn đạt nào hay hơn ?
I. NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ 
Vd 1 : Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
	Ngày tháng mười chưa cười đã tối
-> Đêm tháng năm và ngày tháng mười rất ngắn 
Vd 2 : Cày đồng đang buổi ban trưa 
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
-> Sự vất vả của người nông dân.
(Đêm tháng năm và ngày tháng mười rất ngắn, Mồ hôi ướt đẫm cả áo -> nói quá có tác dụng, nhấn mạnh nội dung, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm) 
- Hãy cho biết thế nào là nói quá và tác dụng của nói quá.
- Cho ví dụ vài câu thành ngữ, ca dao, tục ngữ có nói quá
(Đen như cột nhà cháy, Bán anh em xa mua láng giềng gần).
II. GHI NHỚ : (SGK)
* Câu hỏi thảo luận : 
Nói quá và nói khoác có điểm gì giống và khác nhau ? 
(Giống: phóng đại sự thật; khoác : nói quá là biện pháp tu từ làm tăng giá trị biểu cảm còn nói dối (nói khoác) mang ý nghĩa tiêu cực).
* Hoạt động 2 : Luyện tập 
III. LUYỆN TẬP 
Làm bài tập 1,2,3,4
Giải bài tập 
3. Thúy Kiều là cô gái có sắc đẹp nghiêng nước nghiêng thành 
Người từ cách mạng trong bài “Đập đá ở Côn Lôn” có sức mạnh dời non lấp biển.
Trời nét thế mà nó cứ phong phanh áo mộng, đúng là mình đồng da sắt.
Bài toán này quá khó, nghĩ nát óc vẫn không ra.
4. Xấu như ma, nhanh như cắt, hôi như cú, mềm như lạt.
4. Củng cố : 
Tìm thêm ở ca dao nói quá 
5. Dặn dò : 
- Làm bài tập 5
- Chuẩn bị “Nói giảm, nói tránh”
* 	*
*
Văn bản 
BÀI 24
NƯỚC ĐẠI VIỆT TA
(Trích Bình Ngô Đại Cáo)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 
Giúp HS : 
- Thấy được đoạn văn có ý nghĩa như một lời tuyên ngôn độc lập của dân tộc ta ở thế kỷ XV.
- Thấy được sức thuyết phục của nghệ thuật văn chính luận của Nguyễn Trãi : lập luận chặt chẽ, sự kết hợp giữa lý lẽ và thực tiễn.
II. PHƯƠNG PHÁP 
- Phát vấn, diễn giảng 
- Nếu vấn đề, quy nạp kiến thức 
III. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- Bảng chữ Hán, bảng phiên âm đoạn đầu của Bình Ngô Đại Cáo 
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY : 
1. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ : 
- Nêu vài nét về tác giả Trần Quốc Tuấn ?
- Em hãy phân tích lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn qua bài “Hịch tướng sĩ”.
- Để thuyết phục người đọc cả bằng nhận thức và tình cảm, nghệ thuật văn chính luận của Trần Quốc Tuấn có gì đáng chú ý ? (chủ yếu lấy dẫn chứng ở phần tác giả phê phán tướng sĩ và khẳng định việc làm đúng).
2. Vào bài : 
GV hỏi HS : Trải qua lịhc sử dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam có mấy bản tuyên ngôn độc lập ? (3 bản). Cho HS kể ra bản thứ nhất “Nam Quốc Sơn Hà” của Lý Thường Kiệt. Hôm nay chúng ta sẽ được học văn bản “Nước Đại Việt ta” trích trong “Bình Ngô Đại Cáo”, là bản tuyên ngôn thứ hai của dân tộc ta.
3. Hoạt động dạy và học : 
Hoạt động của giáo viên
* Hoạt động 1 : Tìm hiểu chú thích 
Gọi HS đọc phần chú thích (SGK/63)
Nhớ lại bài học ở chươ ... ành động trình bày
* Xét đoạn trích Chiếu dời đô (SGK/66).
Câu 1
Câu (1) người nói kể về việc các vua nhà Thương, nhà Chu dời đô
Câu nào người nói dùng để nhận định vè việc làm của các vua nhà Thương, nhà Chu?
Câu 2,3,4
Câu (2), (3), (4) nhận định về việc làm của các vua nhà Thương, nhà Chu.
Câu nào người nói nhận định về việc làm của nhà Đinh, Lê?
Câu 5
Câu (5) nhận định về việc làm của hai nhà Đinh, Lê
Câu nào người nói dùng để nêu ý định của mình/
Câu 6
Câu (6) người nói nêu ý định của mình
Khi dùng những câu để kể, nhận định, để nêu ý định người nói cho rằng chúng đúng hay sai?
Đúng
Người nói hay người nghe phải chịu trách nhiệm về sự đúng đắn trong nội dung của lời nói?
Người nói
® Những hành động kể, nhận định, nêu ý định thuộc lớp hành động trình bày.
Hành động trình bày là gì?
Gọi học sinh đọc phần ghi nhớ (chấm thứ nhất)
 Gọi học sinh đọc đoạn trích sgk/67
** Ghi nhớ: Mục 2 (sgk/68)
d) hành động bộc lộ cảm xúc
* xét đoạn trích văn bản Lão Hcj, Nam Cao (sgk/67)
Câu “Hỡi ơi lão Hạc!” diễn đạt trạng thái tình cảm nào của người nói? Chọn một trong những tình cảm sau : buồn thương, kinh ngạc, kính phục
Kinh ngạc
- “Hỡi ơi Lão Hạc!” ® Kinh ngạc
Câu “một người như thế ấy!” diễn đạt tâm trạng gì? (quý trọng hay khinh bỉ) của người nói?
Quý trọng
- Một người như thế ấy! ® quý trọng
Những tâm trạng được diễn đạt bằng hai câu xét trên là của người nói hay người nghe?
Người nói
® Những hành động thể hiện tâm trạng kinh ngạc, quý trọng của người nói thuộc lớp hành động bộc lộ cảm xúc.
Hành động bộc lộ cảm xúc là gì?
Gọi học sinh đọc ghi nhớ (sgk/68)
** Ghi nhớ: Mục 2 (sgk/68)
Hoạt động 3: Truyền thụ kiến thức về hành động ước kết, hành động tuyên bố
đ) Hành động ước kết
Gọi hs đọc đoạn trích sgk/70
Trong câu in đậm, phần nào là phần em bé tự ràng buộc mình làm việc gì đó trong tương lai?
* Xét đoạn trích sgk/70
 tôi sẽ cho ông biết trâu của cha tôi cày một ngày được mấy đường.
Người nói muốn người nghe thực hiện một việc gì đó trong tương lai là đích của hành động nào?
Hành động điều khiển
Đích của hành động nói vừa nêu khác ở chỗ nào với việc người nói tự ràng buộc mình làm việc gì đó trong tương lai?
Khác ở chỗ người nói sẽ tự mình làm việc đó chứ không phải là người nghe.
® Em bé trong đoạn trích tự mình làm việc trả lời với ông quan nọ là em đã thực hiện hành động ước kết.
® Hành động ước kết
Hành động ước kết là gì?
Gọi học sinh ghi nhớ (Chấm thứ nhất) sgk/71
Gọi học sinh đọc mục e (sgk/70)
** Ghi nhớ: Mục 1 (sgk/71)
e) Hành động tuyên bố
* Khảo sát câu:
- Kính thưa quý vị, mọi người đã có mặt đông đủ, tôi tuyên bố khai mạc hội thảo
Đây là phần đầu của buồi hội thảo có ba phàn. Câu này làm cho cuộc hội thảo biến đổi từ tình trạng chưa bắt đầu sang tình trạng bắt đầu
Từ nào trong câu này chỉ ra việc làm thay đổi tình trạng đó?
® Những từ gạch có tác dụng mở màn cuộc hội thảo.
® Đây là hành động tuyên bố
Cho câu sau: “mở đầu cuộc hội thảo, người chủ toạ tuyên bố khai mạc cuộc hội thảo ấy”
Hãy so sánh với câu trên, cả hai câu khác nhau như thế nào về mục đích nói?
® Câu sau chỉ là câu thuộc lớp hành động kể
® Hành động tuyên bố là gì?
Gọi học sinh đọc ghi nhớ mục 2 (sgk trang 71)
** Ghi nhớ: Mục 2 (sgk/71)
2. Luyện tập
@ Hành động trình bày, bộc lộ cảm xúc
a. Bộc lộ cảm xúc, người nói nửa tin nửa ngờ về việc làm của Lão Hạc.
b. (1) Lão Hạc ơi! ® Tâm trạng buồn thương
(2) Lão hãy yên lòng nhắm mắt! Kiểu câu cầu khiến, nhưng mục đích là bộc lộ cảm xúc.
(3) Hành động trình bày, đích của lời nói là cho việc mình nói ra là đúng, là có cơ sở.
(4) Hành động nhận định: 2 câu đầu
Hành động kể: Các câu còn lại
c. (1)Hành động hỏi: “Ông vấp toạc chân,  mày còn bảo may là thế nào?”
(2) Hành động bộc lộ cảm xúc: May cho mình thật! May là mình không đi dày! Chớ mà  rách mất mũi giày rồi còn gì!
(3) Người nói: Người kể chuyện, thực hiện hành động kể
@ Hành động hứa: Tôi sẽ cố gắng giữ gìn cho lão. Đến khi con trai  bảo hắn.
Ông giáo hứa với Lão Hạc
b. Viết giao ước thi đua là thực hiện hành động giao kết. Người viết phải có trách nhiệm thực hiện những điều đã giao ước.
c. Hành động nguyện thề ® là một kiểu nhỏ trong hành động giao kết
d. Gọi học sinh cho ví dụ và phân tích
đ. Hành động tuyên bố
e. Đây là dạng bài tập khó, có thể giáo viên cho học sinh làm tại nhà
4. Củng cố
- Hành đọng trình bày, bộc lộ cảm xúc gồm những hành động cụ thể nào?
- Hành động giao kết, tuyên bố gồm những hành động cụ thể nào?
- So sánh giữa hành động điều khiển và hành động tuyên bố.
5. Dặn dò:
- Học bài, làm bài tập
- Soạn bài: Ôn tập về luận điểm
ÔN TẬP VỀ LUẬN ĐIỂM
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp học sinh
- Nắm vững hơn nữa khái niệm luận điểm, tránh được những sự hiểu lầm mà các em thường mắc phải (như lẫn lộn luận điểm với luận đề hoặc coi luận điểm là một bộ phận của luận đề )
- Thấy rõ hơn mối quan hệ giữa luận điểm với luận đề và giữa các luận điểm với nhau trong một bài văn nghị luận.
II. PHƯƠNG PHÁP
- Ôn, luyện
- Rèn luyện kỹ năng phân tích, tổng hợp cho học sinh
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1. Ổn định và kiểm tra bài cũ
- Kiểm tra việc soạn bài của học sinh
2. Vào bài
Từ việc kiểm tra bài soạn của học sinh, từ đó giáo viên dẫn vào bài mới bằng cách nêu câu hỏi về văn nghị luận, về đề bài, luận điểm và bố cục của bài văn nghị luận (những ý kiến, bình luận, xã luận nhằm thể hiện quan điểm của người nói (viết) về một vấn đề nào đó trong cuộc sống. Đề bài thường nêu luận đề, nêu tính chất: ngợi ca, phân tích, bàn bại, giải thhích, chứng minh. Bố cục có ba phần). Bài học hôm nay nhằm ôn lại kiến thức về luận đề, luận điểm và mối quan hệ giữa chúng trong bài văn nghị luận.
3. Hoạt động dạy và học
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Ghi giảng
Hoạt động 1: Ôn kiến thức lớp 7: Quan sát mục 1,2 sgk/73 và trả lời câu hỏi về khái niệm luận điểm.
® Là những ý kiến, quan điểm chính mà người nói (viết) nêu ra trong bài văn nghị luận.
I. KHÁI NIỆM LUẬN ĐIỂM
1. Khái niệm: Sgk lớp 7
Cho học sinh đọc lại bài tinh thần yêu nước
2. Xét văn bản “Tinh thần yêu nước” và “Chiếu dời đô”
1. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta của Chủ tịch Hồ Chí Minh có bao nhiêu luận điểm?
(3 luận điểm)
- “Tinh thần yêu nước”
2. Đó là những luận điểm nào?
+ Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước (luận điểm xuất phát).
+ Lòng yêu nước trong quá trình lịch sử dân tộc.
+ Lòng yêu nước ngày nay.
+ Bổn phận của chúng ta.
3. Văn bản “Chiếu dời đô” có mấy luận điểm? (2luận điểm)
4. Những luận điểm đưa ra trong mục 2 ở sgk có đúng không? Vì sao?
(Sai vì luận điểm là ý kiến, quan điểm của người viết tức là câu trả lời chứ không phải là câu hỏi)
5. Em hãy đưa ra luận điểm đúng
+ Mục đích của việc dời đô.
+ Ca ngợi địa thế thành Đại La.
6. Luận điểm là gì?
Gọi học sinh đọc phần ghi nhớ mục 1
Học sinh làm bài luyện tập 1,2 (sgk/75)
Þ Khi nói đến văn nghị luận người nói (viết) cần quan tâm đến luận đề và thiết lập hệ thống luận điểm. Giữa luận đề và luận điểm có mối quan hệ như thế nào? Và mối quan hệ của các luận điểm với nhau trong cùng một hệ thống ra sao?
Hoạt động 2: Giáo viên chuyển sang phần 2
II. Mối quan hệ giữa luận điểm với luận đề và giữa các luận điểm trong một bài văn nghị luận
Xét hai văn bản “tinh thần yêu nước” và “Chiếu dời đô”
7. Luận đề của hai bài ấy là gì?
(Tinh thần yêu nước của nhân dân; Cần phải dời đô đến Đại La)
1. Mối quan hệ giữa luận đề và luận điểm
* Xét văn bản “Tinh thần yêu nước”, “Chiếu dời đô”.
8. Những luận điểm nêu ra ở mục I có phù hợp với luận đề không?
Học sinh quan sát mục II.1
9. Có thể làm sáng tỏ luận đề trên được hay không, nếu trong bài văn Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ đưa ra một luận điểm: “Đồng bào ta ngày nay có lòng yêu nước nồng nàn”? (không)
Tương tự, ở “Chiếu dời đô”, Nếu Lý Công Uẩn chỉ đưa ra luận điểm: “Các triều đại trước đây đã nhiều lần thay đổi kinh đô” thì mục đích của nhà Vua khi ban chiếu có thể đạt được không? Vì sao?
(Không, vì không đủ sức thuyết phục)
10. Luận điểm trong bài văn nghị luận có mối quan hệ như thế nào với luận đề?
® Luận điểm cần phải Phù hợp và đủ để làm sáng tỏ luận đề
Hoạt động 3
Học sinh quan sát mục II.3 (sgk/trang 74)
® Hệ thống thứ nhất đạt được các điều kiện về luận điểm: chính xác, liên kết với nhau, không bị trùng lặp và được sắp xếp theo trình tự hợp lý.
11. Tính chất của luận điểm là gì? Cho biết mối quan hệ giữa các luận điểm trong một bài văn nghị luận?
Học sinh trả lời
2. Mối quan hệ giữa luận điểm.
Giáo viên gọi một vài học sinh đọc phần ghi nhớ trong sgk
III. GHI NHỚ: Sgk/75
Hoạt động 4: Luyện tập
IV. LUYỆN TẬP
Làm bài LT 3 sgk trang 76
4. Củng cố
Luận để là gì? Luận điểm là gì? Luận điểm có phải là một bộ phận của luận đề hay không?
5. Dặn dò:
- Học bài, xem lại tìm hiểu từng kiểu bài nghị luận: Chứng minh, giải thích.
- Bài tập về nhà: Xác lập luận điểm của các đề bài sau:
1. Nhiều người còn chưa hiểu thế nào là học đi đôi với hành và vì sao ta rất cần phải “theo điều học mà làm” như lời La Sơn Phu Tử trong bài “bàn luận về phép học”. Hãy viết một bài nghị luận để giải đáp những thắc mắc trên.
2. Giải thích câu nói sau của M. Gorki: “Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống”.
- Soạn bài: Bàn luận về phép học

Tài liệu đính kèm:

  • docngu van 8 (1).doc