Bài: 10 - Tiết: 39 THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000
Tuần dạy: 10
1. Mục tiêu:
1.1 Kiến thức:
Học sinh biết:
- Mối nguy hại đến môi trường sống và sức khoẻ con người của thói quen dùng túi ni lông.
Học sinh hiểu:
- Tính khả thi trong những đề xuất được tác giả trình bày.
- Việc sử dụng từ ngữ dễ hiểu, sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ và bố cục chặt chẽ, hợp lý đã tạo nên tính thuyết phục của văn bản.
1.2 Kỹ năng:
Học sinh thực hiện được:
- Tích hợp với phần tập làm văn để tập viết bàivăn thuyết minh.
- Đọc – hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết.
Học sinh thực hiện thành thạo:
- Kĩ năng sống: Trình bày suy nghĩ phản hồi/ lắng nghe tích cực về việc sử dụng bao bì ni lông, giữ gìn môi trường.
Bài: 10 - Tiết: 39 THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000 Tuần dạy: 10 Mục tiêu: Kiến thức: Học sinh biết: - Mối nguy hại đến môi trường sống và sức khoẻ con người của thói quen dùng túi ni lông. Học sinh hiểu: - Tính khả thi trong những đề xuất được tác giả trình bày. - Việc sử dụng từ ngữ dễ hiểu, sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ và bố cục chặt chẽ, hợp lý đã tạo nên tính thuyết phục của văn bản. 1.2 Kỹ năng: Học sinh thực hiện được: - Tích hợp với phần tập làm văn để tập viết bàivăn thuyết minh. - Đọc – hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết. Học sinh thực hiện thành thạo: - Kĩ năng sống: Trình bày suy nghĩ phản hồi/ lắng nghe tích cực về việc sử dụng bao bì ni lông, giữ gìn môi trường. 1.3 Thái độ: - Thói quen: Hạn chế dùng bao bì nilông. - Tính cách: Kĩ năng sống: Tự quản bản thân: Kiên định hạn chế sử dụng bao ni lông và vận động mọi người cùng thực hiện; có suy nghĩ tích cực trước những vấn đề tương tự để bảo vệ môi trường. Nội dung học tập: Đặc tính, tác hại của bao bì nilông; biện pháp, hành động cụ thể về vấn đề bao bì nilông. Chuẩn bị: 3.1 Giáo viên: Giấy A4, bảng chữ cái A,B,C,D, nam châm, projector. 3.2 Học sinh: Bảng nhóm. Tổ chức các hoạt động học tập: 4.1.Ổn định tổ chức và kiểm diện: kiểm tra sĩ số. 4.2.Kiểm tra miệng: 1. Bài tập trắc nghiệm: Hãy chọn câu trả lời đúng trong các câu sau: Câu 1: Nhận định nào sau đâu ứng với nội dung chủ yếu của văn bản nào? “ Số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ và những phẩm chất tốt đẹp của họ đã được thể hiện qua cái nhìn thương cảm và sự trân trọng của nhà văn”. a. Tôi đi học. b. Tức nước vỡ bờ. c. Trong lòng mẹ. D. Lão Hạc. Câu 2: Các tác phẩm “Tôi đi học”, “ Những ngày thơ ấu”, “Tắt đèn”, “Lão Hạc” được sáng tác vào thời kì nào? a. 1900 – 1930. b. 1930 – 1945 c. 1945 – 1954. d. 1955 – 1975 2. Các tác phẩm truyện kí phản ánh được nội dung gì? Nghệ thuật đặc sắc nhất mà các văn bản thể hiện? 3. Việt Nam tham gia Ngày Trái Đất vào thời gian nào? (2đ) 4.3 Tiến trình bài học: Hoạt động 1: Vào bài: (khoảng 2 phút) Hoạt động 2: Đọc – Tìm hiểu chung. Mục tiêu: Kiến thức: + Nắm được hoàn cảnh ra đời của thông điệp “Một ngày không dùng bao bì nilông”. + Nắm được các thuật ngữ khoa học. Kĩ năng: + Xác định được kiểu văn bản, bố cục, thể loại. Phương pháp, phương tiện dạy học: Phương pháp: vấn đáp. Phương tiện dạy học: projector, giấy A4. Các bước của hoạt động: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học Hoạt động 2: Đọc - Tìm hiểu chung: GV hướng dẫn học sinh đọc: Yêu cầu đọc rõ ràng, mạch lạc chú ý đến các thuật ngữ chuyên môn cần phát âm chính xác. 5 Căn cứ vàophần đầu của văn bản, em hãy cho biết hoàn cảnh ra đời của văn bản? GV cho học sinh giải nghĩa từ khó. Chú ý chú thích(1) Phân hủy là hiện tượng hóa học phân chia thành những chất khác nhau không còn mang tính chất của chất ban đầu. Chú thích (2) Pla-xtíc –chất dẻo: còn gọi chung là nhựa –là những vật liệu tổng hợp gồm các phân tử gọi là pô-li-me. Túi ni-lông chủ yếu được sản xuất từ hạt pô-li-ê-ti-len(PE), Pô-li-prô-pi-len (pp) và nhựa tái chế. Nó có đặc tính là không thể tự phân hủy (không biến đi đâu được). Không giống như chất thải sinh hoạt giấy và thực vật .Chất dẻo này có thể tồn tại từ 20 đến trên 5000 năm. 5 Em hãy cho biết Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 thuộc kiểu văn bản nào? 5 Nhắc lại văn bản nhật dụng là gì? Văn bản nhật dụng: Nêu những vấn đề thời sự diễn ra trong cuộc sống hàng ngày, mang ý nghĩa thiết thực đối với nhân loại. 5 Thể loại? 5 Đoạn trích có thể chia bố cục ra làm mấy phần? Gồm ba phần. - Phần 1: Từ đầu Từng khu vực: Sơ lược nguồn gốc và nguyên nhân sự ra đời của Ngày Trái Đất. - Phần 2:Tiếp theo ..môi trường: Tác hại và biện pháp hạn chế sử dụng bao ni lông. - Phần 3:Còn lại: Lời kêu gọi động viên mọi người tích cực tham gia bảo vệ môi trường. I. Đọc - Tìm hiểu chung: 1. Đọc: 2. Tìm hiểu chung: a. Hoàn cảnh ra đời của văn bản: - Ngày 22/4/2000 nhân lần đầu tiên Việt Nam tham gia Ngày Trái Đất. b. Thuật ngữ khoa học: - Phân hủy. - Pla-xtic – chất dẻo. - Ca-đi-mi. - Đi-ô-xin. - Tuyến nội tiết. - Miễn dịch. c. Kiểu văn bản: Nhật dụng. d. Thể loại: Nghị luận có sử dụng yếu tố thuyết minh. e. Bố cục: Ba phần, hợp lí chặt chẽ. Hoạt động 3: Đọc – Tìm hiểu văn bản. Mục tiêu: Kiến thức: + Hiểu được tác hại của bao bì nilông. + Nắm được các biện pháp hạn chế sử dụng bao bì nilông. Từ đó có những hành động cụ thể. Kĩ năng: + Tái hiện, phán đoán, trình bày suy nghĩ về vấn đề cấp bách hiện nay. Phương pháp, phương tiện dạy học: Phương pháp: vấn đáp, thảo luận, trực quan. Phương tiện dạy học: projector, giấy A4. Các bước của hoạt động: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học 5 Ở phần đầu sự kiện nào được thông báo? Do ai khởi xướng? Và khởi xướng từ bao giờ? Ngày 22 – 4 hàng năm được gọi là Ngày Trái Đất. - Do một tổ chức bảo vệ môi trường của Mĩ khởi xướng năm 1970. - Từ đó đến nay có 141 nước trên thế giới tham gia. - Năm 2000 là năm đầu tiên Việt Nam tham gia Ngày Trái Đất. 5 Năm 2000 là năm đầu tiên Việt Nam tham gia Ngày Trái Đất bằng hành động cụ thể cụ thể nào? Bằng hành động cụ thể: Một ngày không dùng bao bì ni lông. GV cho học sinh xem tranh ảnh về việc sử dụng bao bì nilông. 5 Bằng sự hiểu biết kết hợp với các hình ảnh trên, em hãy cho biết bao bì nilông có tác dụng gì? Rẻ, tiện dụng, nhẹ, à Liệu bao bì nilông có ích chăng? và Tại sao Việt Nam lại lấy chủ đề “Một ngày không dùng bao bì nilông” nói riêng và thế giới nói chung lại nan giải trước bài toán xử lí bao bì nilông – rác thải sinh hoạt thì chúng ta đi vào tìm hiểu đặc tính của nó. 5 Đặc tính cơ bản của bao bì nilông là gì? GV cho học sinh thảo luận nhóm (5 phút) Nhóm 1,5: Bao bì nilông gây nên những tác hại nào? Nhóm 2,3: Theo em, hiện nay chúng ta có những biện pháp nào để xử lí bao bì nilông? Nhóm 4: Bài viết đã đưa ra cách giải quyết tối ưu nào cho việc xử lí bao bì nilông? Nhóm 1 trình bày nhóm 5 nhận xét – Học sinh chất vấn – GV nhận xét ghi bảng. + Môi trường: Cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật. Cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn. Tắc nghẽn các đường nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt ở các đô thị vào mùa mưa. Làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải. Ở Mê-hi-cô người ta đã xác nhận một trong những nguyên nhânlàm cho cá ở hồ nước chết nhiều là do rác thải nilông và nhựa ném xuống hồ quá nhiều. Tại vườn thú quốc gia Côbe ở Ấn Độ 90 con hưu đã chết do ăn phải đồ hộp nhựa. Hằng năm có 100.000 con chim, con thú biển chết do nuốt phải túi ni lông. + Sức khỏe của con người: Muỗi phát sinh à lây truyền dịch bệnh. Đựng thực phẩm: P Tác hại cho não. P Nguyên nhân gây ung thư phổi. Khi đốt: P Ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn ra máu. P Ảnh hưởng đến các nội tiết tố. P Giảm khả năng miễn dịch. P Gây rối lọan chức năng. P Gây ung thư. P Dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh. + Ngoài ra bản thân túi nilông qua sử dụng đã là rác thải. Song cái đặc biệt của loại rác thải này lại thường được dùngđể gói đựng các loại rác thải. Rác đựng trong những túi nilông buộc kín sẽ khó phân hủy, sinh ra các chất NH3, CH4, H2S là những chất gây độc hại. Rác thải nilông thường đổ chung với loại rác thải khác. Nó không tự phân hủy được lại còn ngăn cản quá trình hấp thụ nhiệt và trao đổi độ ẩm trong các bãi chôn lấp rác - hai điều kiện có thể làm phát triển các loại sinh vật có tác dụng làm cho các rác thải khác phân hủy nhanh. Ngoài ra, vứt bỏ bừa bãi túi nilông à mất mỹ quan. è GD học sinh bỏ rác đúng nơi quy định. Nhóm 2 trình bày nhóm 2 nhận xét – Học sinh chất vấn – GV nhận xét ghi bảng. - Chôn lấp: Túi nilông chủ yếu được sản xuất từ hạt PE(Pô-li-e-ti-len), PP(Pô-li-prô-pli-en) và nhựa tái chế, các loại nilông, nhựa có một đặc điểm là không tự phân hủytức không biến đi đâu được không giống như chất thải, giấy, thực vật(cuống rau, vỏ các loại quả, bã chè,)chất dẻo không thể bị côn trùng các mầm sống khác phân hủy, nó có thể tồn tại từ 20 đến 500 năm. Mỗi năm có đến hơn 400.000 tấn Po-li-ti-len được chôn lấp tại miền bác nước Mỹ. Nếu không phải chôn các loại rác này sẽ có biết bao đất để canh tác? - Đốt: Phương pháp đốt rác thải ở Việt Nam chưa được phổ biến. Tuy nhiên, việc đốt rác thải nhựa, nilông lại có thể làm phát sinh các hiện tượng cực kì nguy hiểm. Do phải đốt rác ở nhiệt độ cao, các chất dẻo có thể tác dụng với các chất xúc tác ôxit kim loại vốn có sẵn trong rác giải phóng khí Pô-li-clo-bi-phe-nin có khả năng chuyển hóa thành đi-ô-xin. Khi chất thải pla-xtic bị đốt các khí độc thảy ra chứa thành phần cácbon có thể làm thủng tầng Ôzon, khói do đốt nilông có thể: ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn ra máu; ảnh hưởng đến các nội tiết tố; giảm khả năng miễn dịch; gây rối lọan chức năng; gây ung thư; dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh. - Tái chế: Việc tái chế gặp phải khó khăn: + Những người thu gom rác thường không hào hứng với bao bì nilông vì chúng quá nhẹ, bẩn, giá thành thấp. + Giá thành(ch phí) cho việc tái chế quá đắt, thường gấp 20 lần giá thành sản xuất một bao bì mới. + Các công-tơ-nơ đựng bao bì nilông cũ để tái chế rất dễ bị ô nhiễm. Nếu sơ ý để một bao bì nilông cũ còn sót vài cuống rau đi tái chế là có thể hủy bỏ cả công-tơ-nơ đó. è Các giải pháp đều không khả thi. Chúng ta đã đi vào tìm hiểu tác dụng và tác hại của bao bì nilông. Vậy em hãy nêu quan điểm của mình về bao bì nilông? à Bao bì nilông lợi bất cập hạià Hại nhiều hơn lợi, tổn thất, mất mát nhiều hơn nhiều lần so với lợi. Chúng ta phải làm gì để hạn chế việc bao bì nilông thải ra môi trường xin mời nhóm 4. Nhóm 4 trình bày – Học sinh chất vấn – GV nhận xét ghi bảng. Hạn chế việc dùng bao bì nilông bằng cách: - Thay đổi thói quen sử dụng bao bì nilông (giặt phơi khô dùng lại). - Không sử dụng bao bì nilông khi không cần thiết. - Sử dụng chất liệu khác thay cho túi đựng bằng nilông. - Tìm giải pháp hạn chế tác hại của bao bì nilông. 5 Phần cuối văn bản, người viết đã kiến nghị gì? - Nhiệm vụ to lớn của chúng ta là bảo vệ trái đất khỏi nguy cơ ô nhiễm, là nhiệm vụ to lớn, thường xuyên, lâu dài. - Hành động cụ thể của chúng ta “một ngày không dùng bao bì ni lông” 5 Thế giới đã có lời kêu gọi như thế nào? 5 Tại sao nhiệm vụ chung được nêu trước, hành động cụ thể nêu sau? - Nhấn mạnh việc bảo vệ môi trường trái đất là nhiệm vụ to lớn, thường xuyên, lâu dài. - Còn việc hạn chế dùng bao bì ni lông là công việc trước mắt. 5 Nếu thay từ “hãy” bằng từ “phải” thì nội dung có thay đổi gì không? “Hãy”: vừa mang tính thuyết phục, vừa mang tính mệnh lệnh, động viên, kêu gọi à chia sẻ, đồng cảm moi người. “Phải”: có tính mệnh lệnh à mang tính bắt buộc đối với người tiếp nhận. II. Đọc - Tìm hiểu văn bản: 1. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến hạn chế và không dùng bao bì nilông. - Tính không phân hủy của pla-xtíc à Tác hại: + Môi trường: Cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật. Cản trở sự phát triển của cỏ à hiện tượng xói mòn. Tắc nghẽn các đường nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt ở các đô thị vào mùa mưa. Làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải. + Sức khỏe của con người: Muỗi phát sinh à lây truyền dịch bệnh. Đựng thực phẩm: P Tác hại cho não. P Nguyên nhân gây ung thư phổi. Khi đốt: P Ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn ra máu. P Ảnh hưởng đến các nội tiết tố. P Giảm khả năng miễn dịch. P Gây rối lọan chức năng. P Gây ung thư. P Dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh. Biện pháp - Hạn chế tối đa dùng bao ni lông - Sử dụng các túi đựng không phải bằng ni lông. - Thông báo tác hại của sử dụng bao ni lông cho mọi người. 2. Kiến nghị về việc bảo vệ môi trường Trái Đất - Bảo vệ trái đất khỏi nguy cơ ô nhiễm. - Hành động cụ thể “một ngày không dùng bao bì ni lông”. Hoạt động 4: Tổng kết. Mục tiêu: Kiến thức: + Học sinh nhận thức được tác dụng tích cực của bức thông điệp. Kĩ năng: + Quan điểm, thể hiện bằng hành động cụ thể, thiết thực. Phương pháp, phương tiện dạy học: Phương pháp: vấn đáp, trực quan, tổng hợp. Phương tiện dạy học: projector, giấy A4. Các bước của hoạt động: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học GV cho học sinh xem đọan video. Hỏi: 5 Sau khi xem xong đoạn phim, em có cảm nhận gì? Em sẽ hành động cụ thể như thế nào? 5 Tác giả đã dùng phương pháp nào để làm sáng tỏ tác hại và lợi ích của việc giảm bớt chất thải nilông? 5 Nêu tác dụng của cách thuyết minh này? Vừa mang tính khoa học, vừa mang tính thực tiễn, sáng rõ, ngắn gọn, nên dễ hiểu, dễ nhớ. III. Tổng kết: 1. Ý nghĩa văn bản: Nhận thức về tác dụng của một hành động nhỏ, có tính khả thi trong việc bảo vệ môi trường trái đất. 2. Hình thức: - Văn bản giải thích rất đơn giản, sáng tỏ tác hại của việc dùng bao bì ni lông, và lợi ích việc giảm bớt chất thải ni lông. - Ngôn ngữ diễn đạt sáng rõ, chính xác, thuyết phục. Tổng kết và hướng dẫn học tập: 5.1 Tổng kết: 5.2. Hướng dẫn học tập - Đối với bài học ở tiết học này: + Học bài + Sưu tầm tranh, ảnh, tài liệu về tác hại của việc sử dụng bao bì nilông và những vấn đề khác của rác thải sinh hoạt làm ô nhiễm môi trường. - Đối với bài học ở tiết học tiếp theo: Soạn bài “Kiểm tra Văn”. + Xem lại các kiến thức về truyện kí Việt Nam. + Xem lại kiến thức về văn học nước ngoài. + Biết cảm nhận một văn bản. 5. Rút kinh ngiệm: Nội dung: Phương pháp: Sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học:
Tài liệu đính kèm: