Tiết 76 Tập làm văn:
TìM HIểU CHUNG Về VĂN NGHị LUậN
(Tiếp theo)
I.MụC TIÊU
1.Về kiến thức: giúp HS hiểu được nhu cầu nghị luận ( là một kiểu văn bản quan trọng ) trong đời sống và đặ điểm chung của văn bản nghị luận.
2.Về kỹ năng: rèn kĩ năng bước đầu làm văn nghị luận.
3.Về thái độ: giáo dục tình cảm nhân ái.
II.CHUẩN Bị CủA GIáO VIÊN Và HọC SINH
1.Chuẩn bị của GV: đọc SGK, nghiên cứu SGV, tham khảo tài liệu. Soạn giáo án.
2.Chuẩn bị của HS: Đọc và chuẩn bị bài mới. Tiết 76 HS tìm một số tài liệu có các đoạn văn nghị luận để làm bài tập 2 SGK tr.10 trên lớp.
III.TIếN TRìNH BàI DạY
* ổn định tổ chức:
Kiểm tra sĩ số HS: Lớp 7A:
Lớp 7C:
1.Kiểm tra bài cũ : (5’)
a.Câu hỏi: Thế nào là văn nghị luận? Tư tưởng quan điểm trong bài nghị luận phải như thế nào?
b.Trả lời :
- Văn nghị luân được viết ra nhằm xác lập cho người đọc và người nghe một tư tưởng, quan điểm nào đó. Muốn thế văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, có lý lẽ, dẫn chứng thuyết phục. (6điểm )
- Những tư tưởng quan điểm trong văn nghị luận phải hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong đời sống mới có ý nghĩa. ( 4điểm )
TUầN 21 BàI 18,19 Kết quả cần đạt Hiểu rõ nhu cầu nghị luận trong đời sống và đặc điểm chung của văn bản nghị luận. Hiểu nội dung ý nghĩa và một số hình thức diễn đạt ( so sánh, ẩn dụ) của những câu tục ngữ trong bài học. Thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản. Nắm được cách rút gọn câu; tác dụng của câu rút gọn. Ngày soạn: 10/1/2009 Ngày dạy: 11 /1/2009 Dạy lớp 7A Ngày dạy: 15 /1/2009 Dạy lớp 7C Tiết 76 Tập làm văn: TìM HIểU CHUNG Về VĂN NGHị LUậN (Tiếp theo) I.MụC TIÊU 1.Về kiến thức: giúp HS hiểu được nhu cầu nghị luận ( là một kiểu văn bản quan trọng ) trong đời sống và đặ điểm chung của văn bản nghị luận. 2.Về kỹ năng: rèn kĩ năng bước đầu làm văn nghị luận. 3.Về thái độ: giáo dục tình cảm nhân ái. II.CHUẩN Bị CủA GIáO VIÊN Và HọC SINH 1.Chuẩn bị của GV: đọc SGK, nghiên cứu SGV, tham khảo tài liệu. Soạn giáo án. 2.Chuẩn bị của HS: Đọc và chuẩn bị bài mới. Tiết 76 HS tìm một số tài liệu có các đoạn văn nghị luận để làm bài tập 2 SGK tr.10 trên lớp. III.TIếN TRìNH BàI DạY * ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: Lớp 7A: Lớp 7C: 1.Kiểm tra bài cũ : (5’) a.Câu hỏi: Thế nào là văn nghị luận? Tư tưởng quan điểm trong bài nghị luận phải như thế nào? b.Trả lời : - Văn nghị luân được viết ra nhằm xác lập cho người đọc và người nghe một tư tưởng, quan điểm nào đó. Muốn thế văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, có lý lẽ, dẫn chứng thuyết phục. (6điểm ) - Những tư tưởng quan điểm trong văn nghị luận phải hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong đời sống mới có ý nghĩa. ( 4điểm ) * Đặt vấn đề vào bài mới: Trên cơ sở bài học trên chúng ta sẽ cùng làm một số bài tập luyện tập từ đó củng cố thêm phần lý thuyết. ( GV ghi tên bài lên bảng ) 2.Dạy nội dung bài mới * Gọi 1 HS đọc nội dung bài tập 1 tr.9 : Đoạn văn : Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội. Y? Văn bản Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội có phải là văn bản nghị luận không ? Tại sao? - Đây đúng là bài văn nghị luận. Trong bài tuy có kể một số thói quen xấu của con người nhưng thực chất vẫn là văn bản nghị luận, vì văn bản bàn về thói quen tốt và thói quen xấu. Tb? Tác giả đã đề xuất ý kiến gì? Những dòng nào, câu văn nào thể hiện ý kiến đó? - Tác giả đề ra ý kiến trong đó nhan đề văn bản là một ý kiến, một luận điểm : Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội. Kh? Để thuyết phục tác giả đã nêu ra những lý lẽ, dẫn chứng nào? - lý lẽ : Có thói quen tốt và thói quen xấuCó người biết phân biệt tốt và xấu, nhưng vì đã thành thói quen nên rất khó bỏ khó sửaThói quen này thành tệ nạnTạo được thói quen tốt rất khó. Nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ. - Dẫn chứng : những đoạn còn lại là đẫn chứng. Kh? Bài nghị luận này có nhằm giải quyết vấn đề có trong thực tế hay không? Em có tán thành ý kiến của bài viết không? Vì sao? - Bài nghị luận này nhằm giải quyết vấn đề rác thải đang là một vấn nạn của xã hội hiện nay. Chúng ta tán thành ý kiến đó vì: hiện nay vấn đề rác thải làm ô nhiễm môi trường sống là vấn đề cấp bách, bức xúc không chỉ của một địa phương, một quốc gia mà là một vấn nạn của toàn cầu. Thói xả rác bừa bãi có ở mỗi người vì thế tạo thói quen tốt là rất cần thiết. Kh? Bài văn có đủ ba phần mở bài, thân bài, kết bài không? Cụ thể như thế nào? - Bài văn tuy ngắn nhưng có đủ bố cục ba phần của một bài tập làm văn, cụ thể : + Mở bài: Từ đầu đến thói quen tốt. + Thân bài tiếp theo từ: “Hút thuốc lá. đến rất nguy hiểm. + Kết bài Từ Tạo được thói quen đến hết. Mở bài và kết bài là những câu nghị luận. Thân bài trình bày những thói quen xấu cần được loại bỏ. Bài viết ngắn gọn, rõ ràng thuyết phục. * Gọi HS đọc bài tập 2 tr. 10. - Cho HS tìm trong các tài liệu của mình. Lưu ý : Đoạn văn nghị luận phải đảm bảo những yêu cầu của văn nghị luân. Sau khi chép ra cần trả lời những câu hỏi như ở bài tập 1 (9) ở trên. - Gọi một số HS đọc bài làm của mình. HS và GV cùng nhận xét. Tuyên dương những em có bài làm tốt. * Gọi HS đọc bài tập 3 tr.10. Văn bản: Hai biển hồ. Kh? Bài văn Hai biển hồ có phải là văn bản nghị luận không? - Bài văn cũng là một văn bản nghị luận và lập luận theo cách kể chuyện để nghị luận. Hai biển hồ chỉ có ý nghĩa tượng trưng cho hai cách sống: một cách sống là chỉ biết đón nhận, giữ cho riêng mình, một cách sống là biết sẻ chia cho mọi người. Từ đó kết luận : Thật bất hạnh cho những ai cả cuộc đời chỉ biết giữ cho riêng mình. II - Luyện tập : 1- Bài tập 1 trang 9 (15) 2- Bài tập 2 trang 10: ( 15) 3- Bài tập 3 trang 10:(8’) 3.Củng cố, luyện tập (2’) GV nhắc lại nội dung bài học, yêu cầu xem lại nội dung các bài tập. ?Kh: Qua được học bài trên, em sẽ vận dụng như thế nào vào thực tế trong giao tiếp? (HS tự bộc lộ) 4.Hướng dẫn HS học ở nhà : (2’) Về nhà học bài, tìm những văn bản nghị luận để đọc thêm và tìm hiểu. Yêu cầu vận dụng vào thực tế trong giao tiếp. Chuẩn bị bài: Tục ngữ về con người và xã hội. Ngày soạn: 10/1/2009 Ngày dạy: /1/2009 Dạy lớp 7A Ngày dạy: 15 /1/2009 Dạy lớp 7C Tiết 77 Văn bản : TụC NGữ Về CON NGƯờI Và Xã HộI I. MụC TIÊU 1.Về kiến thức: Hiểu nội dung ý nghĩa và một số hình thức diễn đạt ( so sánh, ẩn dụ, nghĩa đen, và nghĩa bóng ) của những câu tục ngữ trong bài học. 2.Về kỹ năng: - Thuộc lòng những câu tục ngữ đó trong văn bản. - Rèn kỹ năng phân tích tìm hiểu tục ngữ. 3.Về thái độ: Giáo dục lòng yêu thương con người. II.CHUẩN Bị CủA GIáO VIÊN Và HọC SINH 1.Chuẩn bị của GV Nghiên cứu SGK, SGV Tham khảo thiết kế bài giảng ngữ văn 7 tập 2. Sạo giáo án. 2.Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới. III.TIếN TRìNH BàI DạY * ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: lớp 7A: lớp 7C : 1.Kiểm tra bài cũ : (Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh). (3’) * Đặt vấn đề vào bài mới: Tục ngữ là lời vàngý ngọc, là sự kết tinh kinh nghiệm trí tuệ của nhân dân bao đời. Ngoài những kinh nghiệm về thiên nhiên, lao động sản xuất tục ngữ còn là kho báu những kinh nghiệm dân gian về con người và xã hội. Dưới hnhf thức những lời nhận xét, lời khuyên nhủ, tục ngữ truyền đạt được rất nhiều bài học bổ ích vô giá trong cách nhìn nhận giá trị con người, trong cách sống và cách ứng xử hàng ngày. Tiết học hôm nay các em sẽ được tìm hiểu 9 câu tục ngư trong lĩnh vực đó. ( GV ghi tên bài lên bảng ) 2.Dạy nội dung bài mới GV hướng dẫn đọc: Những câu tục ngữ trong bài học hôm nay cũng như những câu tục ngữ thường thấy, rất ngắn gọn, có nhịp điệu hình ảnh gieo vần, khi đọc cần chậm rãi, ngắt nghỉ đúng nhịp. GV đọc mẫu 3 câu. Gọi 1 HS đọc tiếp đến hết. Gọi 1 HS đọc lại toàn bài. Y? Hãy giải thích : mặt người, không tày? - HS dựa vào chú thích trả lời. Kh? Theo em 9 câu tục ngữ có thể chia làm mấy nhóm? Mỗi nhóm có những câu nào? Gọi tên từng nhóm đó? - 9 câu tục ngữ trên có thể chia làm 3 nhóm với 3 nội dung khác nhau: + Nhóm 1 : Câu 1, 2, 3 tục ngữ về phẩm chất con người. + Nhóm 2: Câu 4, 5, 6 tục ngữ về học tập. + Nhóm 3: Câu 7, 8, 9 tục ngữ về quan hệ ứng xử. Kh? Nhưng tại sao 3 nhóm trên vẫn có thể hợp thành 1 văn bản như SGK? - Vì : Về nội dung chúng đều là kinh nghiêm và những bài học dân gian của con người và xã hội, Về hình thức chúng đều có cấu tạo ngắn, có vần nhịp và dùng phép so sánh, ẩn dụ. Chuyển: Chúng ta cùng phân tích văn bản theo bố cục trên. GV ghi bảng câu 1 : Một mặt người bằng mười mặt của. Tb? Câu tục ngữ dùng những biện pháp nghệ thuật đặc sắc nào? Có tác dụng gì? - Câu tục ngữ gieo vần lưng người vần với mười, rất dễ nói, dễ nghe, dễ nhớ. Dùng phép nhân cách hoá của cải bằng từ mặt của. Cách dùng từ mặt người, mặt của là để tương ứng với hình thức và ý nghĩa của sự so sánh trong câu. Mặt ở đây chỉ đơn vị người. Cha ông ta vẫn thường nói Hôm nay có mấy mặt người ( có bao nhiêu người). Nhưng từ mặt ở đây để chỉ đơn vị tiền của, tài sản vì phải so sánh hơn kém, mà đã so sánh thì phải có chung một đơn vị, cho nên ông cha ta đã nhân hoá tiền của. Cách dùng từ mặt người, mặt của còn đồng thời tạo nên những điểm nhấn sinh động về từ ngữ và nhịp điệu cho người đọc, người nghe chú ý. Cùng hình thức so sánh là những đối lập đơn vị chỉ số lượng( một > < mười) khẳng định sự quý giá của người so với của. Tb? Câu tục ngữ có ý nghĩa như thế nào? - Câu tục ngữ có nghĩa bóng là người quý hơn của, quý gấp bội lần. Không phải nhân dân ta không coi trọng của mà đặt con người lên trên tất cả mọi thứ của cải. Dị bản của câu tục ngữ này là “Một mặt người hơn mười mặt của càng khẳng định điều đó. Tb? Câu tục ngữ này có thể dùng trong những trường hợp nào? - Có thể dùng câu tục ngữ khi cần: + Phê phán những trường hợp coi của hơn người. + An ủi những trường hợp mất của. + Nói về đạo lý, triết lý sống của nhân dân: đặt con người lên trên mọi thứ của cải. GV rút ý: * Câu tục ngữ khẳng định con người quý hơn của, quý hơn gấp bội lần. GV ghi bảng câu 2 : Cái răng cái tóc là góc con người. Kh? Câu tục ngữ được hiểu theo những nghĩa nào? - Câu tục ngữ này có 2 nghĩa: + Răng, tóc là một phần thể hiện tình trạng sức khoẻ con người. + Răng và tóc là một phần thể hiện hình thức, tính tình, tư cách con người. Suy rộng ra những gì thuộc về hình thức con người đều thể hiện nhân cách của người đó. - Câu tục ngữ nêu lên hai nét đẹp của con người. Góc con người là cái duyên dáng, mặm mà, tươi đẹp của con người. Để tóc dài hay cắt ngắn, uốn tóc đều phải hoà hợp với con người và hoàn cảnh. Tb? Câu tục ngữ khuyên chúng ta điều gì? - Câu tục ngữ không chỉ nêu lên nét đẹp con người mà còn nhắc nhở chúng ta biết giữ gìn, chăm sóc cái răng, cái tóc của mình. Con người cần đẹp từ những thứ nhỏ nhất. GV rút ý : * Cái gì thuộc về hình thức con người đều thể hiện nhân cách người đó. * Chuyển: Nhan sắc đẹp đã quý. Nhưng quý hơn là phẩm giá, nhân cách con người. Chúng ta cùng đọc câu thứ 3 GV ghi bảng câu 3 : Đói cho sạch, rách cho thơm. Tb? Câu tục ngữ có nghệ thuật đặc sắc như thế nào? - Câu tục ngữ có 2 vế đối rất chỉnh: đói > < thơm; đối xứng cả về ý, hai vế bổ xung và làm sáng tỏ nghĩa cho nhau. Tb? Nghĩa của từng từ trong câu và cả câu tục ngữ được hiểu như thế nào? - Các từ đói, rách thể hiện sự khó khăn thiếu thốn về vật chất( thiếu ăn, thiếu mặc ); sạch, thơm chỉ những điều con người phải giữ gìn, phải vượt lên hoàn cảnh. Các từ này vừa được hiểu tách bạch trong từng vế vừa được hiểu trong sự kết hợp giữa 2 vế của câu(đói- sạch, rách- thơm ). - Nghĩa đen của câu tục ngữ là dù đói vẫn phải ăn uống sạch sẽ, dù rách vẫn phải mặc sạch sẽ, giữ gìn cho thơm tho. - Nghĩa bóng của câu tục ngữ : Dù nghèo khổ, thiếu thốn vẫn phải sống trong sạch, không phải vì nghèo khổ mà làm điều xấu xa, tội lỗi. Kh? Giá trị kinh nghiệm của câu tục ngữ là gì? - Hai vế câu có kết cấu đẳng lập nhưng bổ sung nghĩa cho nhau: Dù nói về cái ăn hay cái mặc, đề ... ngữ khuyên con người điều gì? - Câu tục ngữ khuyên conngười lấy bản thân mình soi vào người người khác. Coi người khác như bản thân mình để quý trọng, đồng cảm, thương yêu đồng loại. đây là lời khuyên, triết lí về cách sống, cách ứng xử trong quan hệ giữa người với người. Lời khuyên, triết lí ấy đầy tư tưởng nhân văn. Tục ngữ không chỉ là kinh nghiệm về tri thức, về cách ứng xử mà còn là bài học về tình cảm. GV rút ý : * Câu tục ngữ khuyên phải coi người khác như bản thân mình để quý trọng, đồng cảm, yêu thương. GV ghi bảng câu 8 : Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. Y? Nêu cách hiểu về câu tục ngữ trên? - Nghĩa của câu tục ngữ : khi được hưởng thành quả nào đó, phải nhớ đến người đã có công gây dựng nên, phải biết ơn người đã giúp mình. Tb? Câu tục ngữ được dùng trong những hoàn cảnh nào? - Để thể hiện tình cảm của con cháu đối với ông bà, cha mẹ. - Tình cảm của học trò đối với thầy cô giáo. - Để nói về lòng biết ơn của nhân dân đối với các anh hùng, liệt sĩ đã chiến đấu hi sinh bảo vệ tổ quốc. GV rút ý : * Câu tục ngữ khuyên nhủ khi được hưởng thành quả phải nhớ ơn những người đã có công gây dựng, giúp đỡ mình. GV ghi bảng câu 9 : Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao. Kh? Câu tục ngữ dùng hình thức diễn đạt nào cần chú ý? - Câu tục ngữ dùng các từ phiểm chỉ như : một cây, ba cây, chỉ sự đơn lẻ, ít ỏi một cây, và chỉ sự liên kết nhiều ba cây. - Dùng các hình ảnh ẩn dụ : cây, núi. Cây ẩn dụ chỉ con người, núi ẩn dụ chỉ sức mạnh, sự to lớn. Câu tục ngữ có nghĩa đen và nghĩa bóng. Tb? Câu tục ngữ có ý nghĩa như thế nào? - Một người đơn lẻ không thể làm được việc lớn , việc khó, nhiều người hợp sức lại sẽ làm được việc cần làm, thậm chí việc lớn lao, khó khăn hơn. Câu tục ngữ khẳng định sức mạnh của sự đoàn kết. Gv rút ý : * Câu tục ngữ khẳng định sức mạnh của sự đoàn kết. Tb? Em hãy khái quát về hình thức diễn đạt và nội dung ý nghĩa của 9 câu tục ngữ vừa phân tích? - Hình thức: Dùng cách diễn đạt so sánh ( câu 1, 6, 7 ), dùng các hình ảnh ẩn dụ( câu 8,9 ). Dùng từ và câu có nhiều nghĩa (câu 2, 3, 4, 8, 9). Nội dung hàm súc. - ý nghĩa : các câu tục ngữ đã tôn vinh giá trị con người, đưa ra những nhận xét, lời khuyên về những phẩm chất và lối sống mà con người cần có. * Gọi HS đọc ghi nhớ, nhắc HS học thuộc. * Do thời gian đã hết nên phần luyện tập hướng dẫn HS về nhà làm. - Gợi ý : Những câu tục ngữ đồng nghĩa là có nghĩa cả câu giống nhau và ngược lại là các câu có hiện tượng trái nghĩa với những câu tục ngữ trong bài. Ví dụ : Câu Đồng nghĩa Trái nghĩa 1 - Người sống hơn đống vàng - Lấy của che thân, ai lấy thân che của. - Quý của hơn người. - Của trọng hơn người. 2 - Uống nước nhớ nguồn. - Uống nước nhớ người đào giếng. - Ăn cháo đá bát. - Được chim bẻ ná, được cá quên đơm. I- Đọc và tìm hiểu chung: (5’) II- Phân tích : ( 35) 1- Những câu tục ngữ về phẩm chất con người : * Câu 1: * Câu 2 : * Câu 3: 2- Những câu tục ngữ về học tập: * Câu 4 : * Câu 5, 6: * Câu 7 : * Câu 8 : * Câu 9 : III- Tổng kết : * Ghi nhớ: SGK tr. 13 IV- Luyệntập:(3’) 3.Củng cố, luyện tập (2’) Nhắc lại nội dung bài học; hướng dẫn vận dụng trong thực tế cuộc sống. 4.Hướng dẫn HS học ở nhà : (2’) Về nhà học thuộc lòng 9 câu tục ngữ trên. Phân tích lại từng bài theo hướng dẫn trong tiết học. Làm bài tập luyện tập. Chuẩn bị bài : Rút gọn câu. Ngày soạn: /1/2009 Ngày dạy: /1/2009 Dạy lớp 7A Ngày dạy: /1/2009 Dạy lớp 7C Tiết 78 - Tiếng Việt : RúT GọN CÂU I. MụC TIÊU 1.Về kiến thức: - Năm được cách rút gọn câu. - Hiểu được tác dụng của câu rút gọn. 2.Về kỹ năng: Rèn kĩ năng sử dụng câu 3.Về thái độ: Giáo dục ý thức rút gọn câu đúng hoàn cảnh. II.CHUẩN Bị CủA GIáO VIÊN Và HọC SINH 1.Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV - Soạn giáo án. 2.Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới. III.TIếN TRìNH BàI DạY * ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: lớp 7A: lớp 7C : 1.Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS. * Đặt vấn đề vào bài mới: Trong khi nói hoặc viết, các em thường thấy có những câu nói ngắn gọn hơn câu bình thường mà không ảnh hưởg đến nội dung của câu. Vậy đó là loại câu gì? Cách dùng như thế nào cho đúng ? Các em cùng tìm hiểu trong tiết học hôm nay. ( GV ghi tên bài lên bảng ) 2.Dạy nội dung bài mới GV chép ví dụ lên bảng: * Ví dụ 1: Học ăn, học nói, học gói, học mở. b) Chúng ta học ăn, học nói, học nói, học mở. Tb? Xác định cấu tạo ngữ pháp của 2 câu trên? Cấu tạo 2 câu có gì khác nhau? - Câu a vắng chủ ngữ, câu b có chủ ngữ. Tb? Hãy tìm những từ ngữ có thể làm chủ ngữ trong câu a? - Những từ ngữ có thể làm chủ ngữ trong câu a là: chúng ta, người Việt nam Ví dụ : Chúng ta học ăn, học nói, học nói, học mở ; Người Việt Nam học ăn, học nói, học gói, học mở. Hoặc có thể là những từ ngữ chỉ một nhóm người hay một người, ví dụ : Chúng em, chúng em Kh? Tại sao câu tục ngữ trên lại lược bỏ thành phần chủ ngữ? - Vì tục ngữ có tính chất ngắn gọn, hàm súc và tục ngữ không nói riêng về một ai mà nó đúc rút kinh nghiệm chung, đưa ra lời khuyên chung. Ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người. Kh? Vì sao chủ ngữ trong câu a có thể lược bỏ được? - Vì: đây là một câu tục ngữ đưa ra một lời khuyên cho mọi người, hoặc nêu một nhận xét chung về đặc điểm của người Việt nam ta nên có thể lược bỏ chủ ngữ. * Ví dụ 2: a) Hai ba người đuổi theo nó. Rồi ba bốn người, sáu bảy người. b) Bao giờ cậu đi Hà Nội? - Ngày mai. Kh? Các em chú ý những câu in đậm, thành phần nào của câu đã bị lược bỏ? - Câu a: lược bỏ vị ngữ: đuổi theo nó. - Câu b: lược bỏ cả chủ ngữ và vị ngữ : mình đi Hà Nội. Kh? Tại sao có thể lược bỏ vị ngữ ở ví dụ a và cả chủ ngữ lẫn vị ngữ ở ví dụ b? - Làm cho câu gọn hơn vừa thông tin được nhanh vừa tránh lặp lại những từ ngữ đã xuất hiện ở câu đứng trước, nhưng vẫn đảm bảo được lượng thông tin truyền đạt. GV: Các câu lược bớt thành phần chủ ngữ, vị ngữ và cả chủ ngữ lẫn vị ngữ như trên gọi là câu rút gọn. Y? Qua ví dụ em hiểu rút gọn câu là gì? - HS dựa vào ghi nhớ trả lời, GV nhận xét , ghi bảng bài học: * Khi nói hoặc viết có thể lược bỏ một số thành phần của câu, tạo thành câu rút gọn. Việc lược bỏ mọt số thành phần câu thường nhằm những mục đích sau: - Làm cho câu gọn hơn, vừa thông tin được nhanh, vừa tránh lặp những từ ngữ đã xuất hiện trong những câu đứng trước, - Ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người( lược bỏ chủ ngữ). * Gọi HS đọc ghi nhớ, nhắc HS học thuộc. GV chép ví dụ lên bảng: a) Sáng chủ nhật trường em tổ chức cắm trại. Sân trường thật đông vui. Chạy loăng quăng. Nhảy dây. Chơi kéo co. b) - Mẹ ơi, hôm nay con được một điểm 10. - Con ngoan quá! Bài nào thế? - Bài kiểm tra toán. Tb? Trong ví dụ a, các câu in đậm thiếu thành phần nào( tìm những từ ngữ có thể thêm vào những câu in đậm để biết thành phần thiếu)? Có nên rút gọn như vậy không? Vì sao? - Các câu in đậm trong ví dụ a đều thiếu chủ ngữ. Không nên rút gọn như vậy, vì rút gọn như vậy làm câu khó hiểu. Văn cảnh không cho phép khôi phục chủ ngữ một cách dễ dàng. Y? Trong ví dụ b, câu trả lời của người con với mẹ như vậy có được không? Vì sao? - Câu trả lời của người con với mẹ như vậy là cộc lốc, thiếu lễ phép. Y? Hãy tìm thêm từ ngữ thích hợp để câu trả lời được lễ phép? - Bài kiểm tra toán mẹ ạ! Tb? Qua 2 ví dụ trên em thấy cần chú ý điều gì khi rút gọn câu? - HS dựa vào ghi nhớ của phần II trả lời. GV giảng: Rút gọn câu là một trong những thao tác biến đổi thường gặp trong nói và viết nhằm làm cho câu gọn hơn. Việc lược bỏ các thành phần trong câu để rút gọn phải tuỳ vào tình huống viết, nói cụ thể. Nguyên tắc chung là: rút gọn câu pkải đảm bảo không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói. Căn cứ vào tình huống cụ thể có thể khôi phục được thành phần bị rút gọn. Tuy nhiên cần phân biệt thao tác rút gọn câu với những câu sai( thường được gọi chung là câu què) do không nắm được những quy tắc viết câu thông thường. Đồng thời phải tính đến tình huống giao tiếp cụ thể như nơi diễn ra giao tiếp, quan hệ về tuổi tác, vị thế xã hội giữa người nói và người nghe, người viết và người đọcđể tránh làm cho văn bản cộc lốc, khiếm nhã. GV ghi bảng bài học: * Khi rút gọn câu cần chú ý: - Không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói. - Không biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã. Gọi HS đọc ghi nhớ, nhắc HS học thuộc. Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 1(16) HS suy nghĩ và làm bài, sau đó trả lời bài tập: Đáp án: - Câu b là câu rút gọn chủ ngữ, có thể khôi phục: chúng ta ăn quả nhớ kẻ trồng cây. Vì câu b là một câu tục ngữ nói về một quy tắc ứng xử chung cho mọi người nên có thể rút gọn chủ ngữ làm cho câu trỏ nên gọn hơn. - Câu c cũng là câu rút gọn chủ ngữ. Có thể khôi phục lại chủ ngữ như: Ai nuôi lợn ăn cơm nằm, ai nuôi tằm ăn cơm đứng. Lí do rút gọn tương tự như câu trên. Gọi HS đọc bài tập 2( 16) Tb? Tìm những câu rút gọn trong bài thơ Qua Đèo Ngang trong phần a? - Các câu rút gọn : Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà. Dừng chân đứng lại trời, non, nước. - Các câu trên đều rút gọn chủ ngữ, có thể khôi phục lại bằng cách thêm chủ ngữ, ví dụ: Ta, tôi Phần b cho HS về nhà làm tiếp. Gọi HS đọc truyện cười: Mất rồi. Tb? Vì sao cậu bé và ông khách đều hiểu nhầm nhau? - Bởi vì: Cậu bé khi trả lời đã dùng 3 câu rút gọn khiến người khách hiểu sai ý nghĩa, cụ thể: - Mất rồi. (ý cậu bé : Tờ giấy mất rồi. Người khách hiểu: Bố cậu bé mất rồi.) - Thưatối hôm qua. (ý cậu bé: Tờ giấy mất tối hôm qua. Người khách hiểu: Bố cậu bé mất tối hôm qua.) - Cháy ạ. (ý cậu bé: Tờ giấy mất vì cháy. Người khách hiểu: Bố cậu bé mất vì cháy.) Tb? Qua câu chuyện em rút ra được bài học gì về cách nói năng? - Bài học rút ra: Phải cẩn thận khi dùng câu rút gọn, vì câu rút gọn không đúng có thể gây hiểu lầm rất tai hại. Gọi HS đọc truyện: Tham ăn. Tb? Chi tiết nào trong truyện gây cười? Cái cười ấy có tác dụng gì? - Việc dùng các câu tút gọn trong truyện của anh chàng phàm ăn đều có tác dụng gây cười và phê phán, vì rút gọn đến mức khó hiểu và trở nên thô lỗ. I- Thế nào là rút gọn câu?(15) 1- Ví dụ: 2- Bài học: * Ghi nhớ:SGK Tr. 15 II- Cách dùng câu rút gọn: 14 1- Ví dụ: 2- Bài học: * Ghi nhớ:SGK Tr. 16 III Luyện tập:15 1- Bài tập 1tr.16 2- Bài tập 2 tr.16 3- Bài tập 3tr.16 4- Bài tập 4tr.17 3.Củng cố, luyện tập (2’) Giáo viên nhấn mạnh nội dung bài học, yêu cầu vận dụng phù hợp với nhu cầu giao tiếp. ?Kh: Em hãy nêu những tình huống có thể sử dụng câu rút gọn để đạt hiệu quả giao tiếp? 4.Hướng dẫn HS học ở nhà : (2’) - Về nhà xem lại các ví dụ, học bài. - Làm tiếp các bài tập còn lại trong SGK bài này. - Chuẩn bị bài: Đặc điểm của văn nghị luận.
Tài liệu đính kèm: