I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức.
- Vệ sinh hệ hô hấp.
- Các biện pháp vệ sinh hệ hô hấp.
2. Năng lực.
- Trình bày tác tác hại của tác nhân gây ô nhiêm không khí đối với hoạt động hô hấp.
- Giải thích được cơ sở khoa học của việc luyện tập thể dục thể thao đúng cánh.
- Đề ra biện pháp tập luyện để có một hệ hô hấp khoẻ mạnh và tích cực hành động ngăn ngừa các tác nhân gây ô nhiễm không khí.
3. Phẩm chất.
- Thật thà ngay thẳng khi báo cáo kết quả thảo luận.
- Chịu khó tham khảo sách giáo khoa tìm hiểu thông tin trả lời câu.
II. THIẾT BỊ VÀ HỌC LIỆU
- Gv: máy tính, máy chiếu, phiếu học tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A- KHỞI ĐỘNG.
Tiết 61. Bài 22. VỆ SINH HỆ HÔ HẤP Ngày soạn:29/03/2022 Ngày dạy: 30/03/2022 Kiểm diện:.. I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức. - Vệ sinh hệ hô hấp. - Các biện pháp vệ sinh hệ hô hấp. 2. Năng lực. - Trình bày tác tác hại của tác nhân gây ô nhiêm không khí đối với hoạt động hô hấp. - Giải thích được cơ sở khoa học của việc luyện tập thể dục thể thao đúng cánh. - Đề ra biện pháp tập luyện để có một hệ hô hấp khoẻ mạnh và tích cực hành động ngăn ngừa các tác nhân gây ô nhiễm không khí. 3. Phẩm chất. - Thật thà ngay thẳng khi báo cáo kết quả thảo luận. - Chịu khó tham khảo sách giáo khoa tìm hiểu thông tin trả lời câu. II. THIẾT BỊ VÀ HỌC LIỆU Gv: máy tính, máy chiếu, phiếu học tập. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC KHỞI ĐỘNG. Mục tiêu. Ôn lại kiên thức đã học cho hs. Rèn phản ứng nhanh và khả năng quan sát. Rèn tính tự giác, thi đua học tập. Nội dung.( Câu hỏi đúng sai) 1. Hệ hô hấp của con người được tính từ mũi đến các phế nang trong phổi. 2.Những bộ phận như mũi, hầu, họng, xoang và thanh quản được tính là đường hô hấp trên. 3. Chức năng chính của đường hô hấp trên là lấy không khí bên ngoài cơ thể, làm ẩm, sưởi ấm và lọc không khí trước khi đưa vào phổi. 4.Còn bộ phận đường hô hấp dưới làm nhiệm vụ thực hiện lọc không khí và trao đổi khí. 5. Người có 4 lá phổi. c. Sản phẩm. - HS trả lời, nhận xét, đánh giá. d. Tổ chức thực hiện. GV: Nêu mục tiêu của hoạt động. Phân công: cử 02 2em làm giám khảo. Chia lớp thành 2 nhóm thi. B2. Giám khảo đọc câu hỏi, đội thi ghi Đúng, sai vào bảng. B3. Đánh giá. Đội nào có câu trả lời đúng nhiều hơn thì đội là đọi thắng. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC. Mục tiêu. Vệ sinh hệ hô hấp, các biện pháp vệ sinh hệ hô hấp. Tổ chức thực hiện. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung B1. Cần bảo vệ hệ hô hấp khỏi các nhân có hại + Có những tác nhân nào gây hại tới hoạt động hô hấp? + Hãy đề ra các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh tác nhân có hại? – Gv tóm tắt lại 3 vấn đề: + Bảo vệ môi trường chung. + Môi trường làm việc. + bảo vệ chính bản thân. + Em đã làm gì để tham gia bảo vệ môi trường trong sạch ở trường, lớp? – Cá nhân tự nghiên cứu bảng 22 SGK tr. 72 – Một vài HS trình bày tóm tắt ý kiến của mình – HS khác bổ sung, yêu cầu phân tích cơ sở của các biện pháp – HS rút ra kết luận . + Không vứt rác, xé giấy. + Không khạc nhổ bừa bãi. + Tuyên truyền cho các bạn khác cùng tham gia I. Cần bảo vệ hệ hô hấp khỏi các tác nhân có hại: – Các tác nhân gây hại cho đường hô hấp là: bụi, chất khí độc, vi sinh vật. – Biện pháp bảo vệ hệ hô hấp: + Xây dựng môi trường trong sạch. + Không hút thuốc lá. + Đeo khẩu trang khi lao động ở nơi có nhiều bụi. B2. II. Cần tập luyện để có một hệ hô hấp khỏe mạnh + Vì sao khi luyện tập thể thao đúng cách thì có được dung tích sống lý tưởng? – GV gợi ý quan sát hình 21-2 – dung tích sống phụ thuộc vào yếu tố nào? + Giải thích vì sao khi thở sâu và giảm số nhịp thở trong mỗi phút sẽ làm tăng hiệu quả hô hấp? – Gv giải thích dung tích sống và lấy ví dụ như SGV a thở sâu và giảm nhịp thở trong mỗi phút sẽ tăng hiệu quả hô hấp – GV liên hệ thực tế cách thở sâu + Hãy đề ra biện pháp gì tập luyện để có hệ hô hấp khỏe mạnh? – HS quan sát hình 21-2 SGK tr.68, đọc thông tin mục II tr.72 phân tích các yếu tố tác động tới dung tích sống : dung tích phổi và dung tích khí cặn – tập thường xuyên từ nhỏ tăng V lồng ngực, tăng khả năng co cơ thở ra. + HS quan sát hình 21-2 SGK tr.68 – So sánh lượng khí bổ sung, lượng khí lưu thông, lượng khí dự trữ, lượng khí cặn giữa thở sâu và thở bình thường rút ra ý nghĩa của thở sâu – HS nghe giảng – HS tự rút ra kết luận. – Cần luyện tập thể dục thể thao, phối hợp với tập thở sâu và giảm nhịp thở thường xuyên từ bé, sẽ có hệ hô hấp khỏe mạnh – Luyện tập thể thao phải vừa sức rèn luyện từ từ. HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10′) a)Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học. b)Nội dung. GV giáo nhiệm vụ cho học sinh làm bài tập trắc nghiệm: Câu 1. Chất độc nào dưới đây có nhiều trong khói thuốc lá? A. Hêrôin B. Côcain C. Moocphin D. Nicôtin Câu 2. Loại khí nào dưới đây thường gây viêm, sưng lớp niêm mạc, cản trở trao đổi khí và có thể gây chết người khi dùng với liều cao? A. N2 B. O2 C. H2 D. NO2 Câu 3. Loại khí nào dưới đây có ái lực với hồng cầu rất cao và thường chiếm chỗ ôxi để liên kết với hồng cầu, khiến cơ thể nhanh chóng rơi vào trạng thái ngạt, thậm chí tử vong? A. N2 B. CO C. CO2 D. NO2 Câu 4. Để bảo vệ phổi và tăng hiệu quả hô hấp, chúng ta cần lưu ý điều nào sau đây? A. Đeo khẩu trang khi tiếp xúc với khói bụi hay môi trường có nhiều hoá chất độc hại B. Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao, bao gồm cả luyện thở C. Nói không với thuốc lá D. Tất cả các phương án còn lại Câu 5. Hoạt động nào dưới đây góp phần bảo vệ đường hô hấp của bạn? A. Tất cả các phương án đưa ra B. Trồng nhiều cây xanh C. Xả rác đúng nơi quy định D. Đeo khẩu trang trong môi trường có nhiều khói bụi Câu 6. Bệnh nào dưới đây được xem là một trong Tứ chứng nan y của nền Y học cổ? A. Tiểu đường B. Ung thư C. Lao phổi D. Thống phong Câu 7. Loại khí nào dưới đây không độc hại đối với con người? A. N2 B. NO2 C. CO D. NO Câu 8. Hiệu quả trao đổi khí có mối liên hệ mật thiết với trạng thái và khả năng hoạt động của hệ cơ quan nào? A. Hệ tiêu hoá B. Hệ sinh dục C. Hệ bài tiết D. Hệ tuần hoàn Câu 9. Vì sao khi chúng ta hít thở sâu thì sẽ làm tăng hiệu quả hô hấp? A. Vì hít thở sâu giúp loại thải hoàn toàn lượng khí cặn và khí dự trữ còn tồn đọng trong phổi, tạo ra khoảng trống để lượng khí hữu ích dung nạp vào vị trí này. B. Vì khi hít thở sâu thì ôxi sẽ tiếp cận được với từng tế bào trong cơ thể, do đó, hiệu quả trao đổi khí ở tế bào sẽ cao hơn. C. Vì khi hít vào gắng sức sẽ làm tăng lượng khí bổ sung cho hoạt động trao đổi khí ở phế nang và khi thở ra gắng sức sẽ giúp loại thải khí dự trữ còn tồn đọng trong phổi. D. Tất cả các phương án còn lại. Câu 10. Thông thường, tỉ lệ khí cacbônic trong không khí hít vào là bao nhiêu? A. 0,03% B. 0,5% C. 0,46% D. 0,01% c) Sản phẩm. – Câu trả lời của hs. d) Tổ chức thực hiện: GV: chiếu câu hỏi trắc nghiệm lên bảng. HS: Đọc và trả lời câu hỏi, nhận xét, đánh giá. HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’) a)Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập b)Tổ chức thực hiện. GV chia lớp thành nhiều nhóm (mỗi nhóm gồm các HS trong 1 bàn) và giao các nhiệm vụ: thảo luận trả lời các câu hỏi sau và ghi chép lại câu trả lời vào vở bài tập ?Trong môi trường có nhiều tác nhân gây hại cho hệ hô hấp, mỗi chúng ta cần phải làm gì để bảo vệ môi trường và bảo vệ chính mình? HS xem lại kiến thức đã học, thảo luận để trả lời các câu hỏi. Biện pháp – Trồng nhiều cây xanh trên đường phố, công sở, trường học, bệnh viện và nơi ở. – Hạn chế việc sử dụng các thiết bị thải ra các khí độc hại. – Không hút thuốc lá. – Xây dựng nơi làm việc và nơi ở có đủ nắng, gió, tránh ẩm thấp. – Thường xuyên dọn vệ sinh. – Không khạc nhổ bừa bãi. – Nên đeo khẩu trang khi đi ngoài đường phố và khi dọn vệ sinh. HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’) a)Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học b) Tổ chức thực hiện. GV: Tìm hiểu những điều cần biết về hậu covy19. HS: đọc. (6 điều cần biết về hậu COVID-19 để tránh lo lắng thái quá) Theo ghi nhận thực tế của các bác sĩ, hầu hết những biến chứng hậu COVID-19 không gây nguy hiểm tử vong, mà chủ yếu ảnh hưởng đến cuộc sống hằng ngày của người bệnh. Không giống một số bệnh lý khác có xu hướng chỉ xảy ra ở những người đã bị bệnh nặng, hậu COVID-19 có thể xảy ra với bất kỳ ai đã bị mắc COVID-19, ngay cả khi bị bệnh nhẹ. Thậm chí trong thời gian mắc bệnh, họ không có triệu chứng thì vẫn có thể bị hậu COVID-19. Ở nhóm bệnh nhân nhẹ, không có triệu chứng, người ta thấy có thể gặp 10-35%. Nhóm bệnh nhân nặng có bệnh nền có thể gặp tới 80% di chứng.
Tài liệu đính kèm: