Giáo án môn Ngữ văn 8 - Tiết 9 đến tiết 12

Giáo án môn Ngữ văn 8 - Tiết 9 đến tiết 12

 Bài 3 - Tiết 9

 Văn bản: Tức nước vỡ bờ

 (Trích: “Tắt đèn” - Ngô Tất Tố)

I/ Mục tiêu bài học:

1Kiến thức:

- Hs hiểu được cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích "Tức nước vỡ bờ".

- Phân tích được giá trị hiện thực và nhân đạo qua đoạn trích trong tác phẩm Tắt đèn

- Thấy được thành công của nhà văn trong việc tạo tình huống truyện, miêu tả, kể truyện và xây dựng nhân vật.

2.Kĩ năng:

 - Đọc diễn cảm, tóm tắt tác phẩm, phân tích nhân vật trong văn bản.

3.Thái độ:

-Học sinh có tư tưởng đấu tranh chống lại những bất công trong xã hội.

II/ Chuẩn bị

1. Giáo viên:

 Đọc kĩ văn bản

2. Học sinh:

 Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích.

 Tìm hiểu bố cục và nội dung từng phần.

III/ Phương pháp:

 Đàm thoại, vấn đáp , bình giảng, hoạt động nhóm

doc 10 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 591Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 8 - Tiết 9 đến tiết 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 27.8.2010
Ngày giảng:
 Bài 3 - Tiết 9
 Văn bản: Tức nước vỡ bờ
 (Trích: “Tắt đèn” - Ngô Tất Tố)
I/ Mục tiêu bài học:
1Kiến thức: 
Hs hiểu được cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích "Tức nước vỡ bờ".
Phân tích được giá trị hiện thực và nhân đạo qua đoạn trích trong tác phẩm Tắt đèn
Thấy được thành công của nhà văn trong việc tạo tình huống truyện, miêu tả, kể truyện và xây dựng nhân vật.
2.Kĩ năng:
 - Đọc diễn cảm, tóm tắt tác phẩm, phân tích nhân vật trong văn bản.
3.Thái độ: 
-Học sinh có tư tưởng đấu tranh chống lại những bất công trong xã hội.
II/ Chuẩn bị
1. Giáo viên:
 Đọc kĩ văn bản
2. Học sinh:
 Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích.
 Tìm hiểu bố cục và nội dung từng phần.
III/ Phương pháp : 
 Đàm thoại, vấn đáp , bình giảng, hoạt động nhóm.
IV.Tổ chức giờ dạy :
1. ổn định lớp:1p
2. Kiểm tra bài cũ:3p
 H: Sau khi học xong văn bản “Trong lòng mẹ” em thấy tình cảm của bé Hồng dành cho mẹ được thể hiện như thế nào?
3. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy & học:
 Khởi động.
 Các em đã được đọc và tìm hiểu 2 văn bản: “Tôi đi học” của Thanh Tịnh là văn bản tự sự trữ tình, “Những ngày thơ ấu” của Nguyên Hồng là văn bản viết dưới dạng hồi kí. Hôm nay cô cùng các em sẽ tìm hiểu một văn bản được sáng tác theo khuynh hướng hiện thực phê phán, phản ánh sâu sắc mâu thuẫn giai cấp giữa tầng lớp thống trị với những người nông dân nghèo khổ, khốn đốn trong xã hội thực dân nửa phong kiến. Đó chính là văn bản “Tức nước vỡ bờ” trích trong tiểu thuyết “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố. 
 Hoạt động của GV và HS
TG
 Nội dung
 Hoạt động 1.Hướng dẫn đọc và thảo luận chú thích văn bản.
*Mục tiêu:Học sinh đọc diễn cảm văn bản và tìm hiểu rõ nghĩa của các từ khó.
*GV hướng dẫn cách đọc:
Đọc giọng nhẹ nhàng, thể hiện ngữ điệu:
 + Bọn tay sai: gắt gỏng, uy quyền
 + Chị Dậu: Trước thì mềm mỏng, sau thì quả quyết.
*GV đọc mẫu đoạn đầu.
 Gọi HS đọc nối tiếp
 Nhận xét cách đọc của HS
Gọi hs đọc chú thích *
H: Qua chuẩn bị bài ở nhà, em hãy giới thiệu đôi nét về nhà văn Ngô Tất Tố?
-> Ngô Tất Tố (1893- 1954) quê ở Đông Anh – Hà Nội. Là nhà văn hiện thực xuất sắc nhất trước cách mạng tháng 8/ 1945. Ông xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo, và sau này đã từng là nhà báo, nhà dịch thuật, nhà nghiên cứu có tài.
-> Ngô Tất Tố là nhà văn có tư tưởng tiến bộ và giàu tính chiến đấu, là Đảng viên Đảng sộng sản VN. Ông được gọi bằng cái tên trìu mến: “Nhà văn của nhân dân”.
H: Đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” được trích từ tác phẩm nào?
-> Trích từ chương 18 của Tiểu thuyết “Tắt đèn”.
GV: Tiểu thuyết “Tắt đèn” là một trong những tác phẩm tiêu biểu và thành công nhất của Ngô Tất Tố, được sáng tác năm 1939. Đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” nằm trong chương 18 của tác phẩm này. Nhan đề của đoạn trích do người biên soạn đặt.
*Giải nghĩa chú thích: 3, 4, 6, 9, 11
H: Trong văn bản trên, tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào?
-> Tự sự, miêu tả và biểu cảm
H: Ai là người kể chuyện?
-> Tác giả. Sử dụng ngôi kể thứ 3.
H: Văn bản có những nhân vật nào? Các sự việc chủ yếu chỉ xoay quanh những ai?
-> Các nhân vật: ...
-> Các sự việc chủ yếu chỉ xoay quanh chị Dậu và bọn tay sai.
Hoạt động 2 .Hướng dẫn tìm hiểu văn bản.
*Mục tiêu: 
Hs hiểu được cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích "Tức nước vỡ bờ".
Phân tích được giá trị hiện thực và nhân đạo qua đoạn trích trong tác phẩm Tắt đèn
Thấy được thành công của nhà văn trong việc tạo tình huống truyện, miêu tả, kể truyện và xây dựng nhân vật.
 GV: Dựa vào diễn biến của câu chuyện, ta sẽ phân tích văn bản theo 2 tuyến nhân vật:
Hình ảnh bọn tay sai và hình ảnh chị Dậu.
H: Trong đoạn trích, hình ảnh bọn tay sai được tác giả giới thiệu như thế nào?
H: Em có nhận xét gì về sự xuất hiện của chúng và những dụng cụ chúng mang theo?
GV: Trong những ngày sưu thuế, tai hoạ luôn lảng vảng rình rập xung quanh gia đình chị Dậu. Bọn tay sai đi đốc thuế có thể xông vào nhà chị Dậu bất cứ lúc nào. Lần trước, bọn Cai lệ và Người nhà Lí trưởng đã xông vào quát tháo, đấm đá, trói anh Dậu ra ngoài đình cùm giữa lúc anh đang ốm nặng. Lần này, tuy biết tai hoạ luôn chờ đợi, nhưng chị Dậu vẫn thấy nó quá bất ngờ cho nên chị mới “Rón rén...dây thừng”.
Trước hết, chúng ta sẽ tìm hiểu nhân vật Cai lệ
H: Hành động, cử chỉ, lời nói của Cai lệ được tái hiện qua những chi tiết nào?
H: Hình ảnh tên Cai lệ là tiêu biểu cho tầng lớp nào?
GV: Với những lời nói, cử chỉ, hành động...tác giả đã sử dụng nhiều động từ mạnh kết hợp với việc miêu tả thái độ trâng tráo, hách dịch, ăn nói thô lỗ cục cằn, hành động đểu cáng bất nhân không còn tình người của Cai Lệ. Hắn tiêu biểu cho chức năng đàn áp của chế độ phong kiến.
H: Tên Người nhà Lí trưởng được đặc tả qua những chi tiết nào?
H: Mặc dù hắn chỉ xuất hiện qua 2 câu thoại, nhưng thái độ, lời nói, cử chỉ của hắn đã bộc lộ hắn là người như thế nào?
H: Sự xuất hiện của bọn tay sai tại nhà chị Dậu là sự hiện thân của điều gì?
H: Ngay ở đầu văn bản, tấm lòng của chị Dậu đối với người chồng đau ốm được thể hiện như thế nào?
H: Em thấy chị có bản chất tốt đẹp gì của người phụ nữ?
GV bình:...
H: Khi bọn tay sai sầm sập kéo đến nhà, chị đã cư xử thế nào với chúng?
H: Em có nhận xét gì về thái độ của chị Dậu?
H: Theo em, vì nguyên nhân gì mà chị lại nhẫn nhục với chúng đến vậy?
-> Thương chồng, tôn trọng pháp luật.
GV: Khi 2 tên tay sai – nỗi nguy đã ập đến, vấn đề đặt ra với chị là sự sống còn của chồng. Lúc này, vận mệnh anh Dậu đặt trong tay chị, chị phải một mình đứng ra đối phó, bảo vệ chồng.
 Ban đầu, chị đã “cố thiết tha” van xin bọn chúng vì chúng là những tên “roi song, tay thước và dây thừng”, bọn chúng là “người nhà nước” mà anh Dậu lại là “kẻ có tội” vì thiếu thuế. Chị cố thiết tha, trình bày, van xin chúng. Ngay cả lúc chúng xông đến chỗ anh Dậu để trói, chị đã xám mặt lại nhưng vẫn đỡ lấy tay hắn van xin.
H: Sau những lần van xin không được, cuối cùng chị đã phản ứng lại bọn chúng như thế nào?
H: Em hãy thuật lại cuộc đánh trả của chị Dậu với 2 tên tay sai?
- HS thuật lại
H: Cách xưng hô của chị Dậu từ đầu đến cuối văn bản đã thay đổi như thế nào? Mỗi lần thay đổi lại bộc lộ thái độ gì của chị với bọn tay sai?
 Cách xưng hô...và hành động ...đã làm nổi bật sức mạnh của chị Dậu và hình ảnh bất lực thảm hại của 2 tên tay sai sau khi chị ra đòn.
H: Em có nhận xét gì về những phản ứng của chị Dậu?
H: Do đâu chị có sức mạnh đó?
-> Xuất phát từ tình yêu thương chồng con và ý thức về nhân phẩm bị chà đạp.
H: Qua hành động chống trả của chị Dậu em rút ra được quy luật gì của XH?
TLN bàn 2p:
H: Em hiểu gì về nhan đề “Tức nước vỡ bờ”?
-> HS trả lời.
HĐ3 HDHS tổng kết và rút ra ghi nhớ.
*Mục tiêu: Học sinh nêu nét chính về nghệ thuật và nội dung của văn bản.
H: Qua phân tích, em hiểu được điều gì về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích?
-> HS trả lời. GV chốt lại.
 Gọi HS đọc ghi nhớ.
GV: Tác phẩm “Tắt đèn” có nhiều chỗ quánh đen, vón cục lại bởi sự ảm đạm của đời sống người nông dân khi bị áp bức, bóc lột đến cực điểm. Đoạn cuối chương 18 “Tức nước vỡ bờ” hửng lên 1 ánh sáng bất ngờ - ánh sáng của sự phản kháng. Văn bản đã minh chứng cho 1 quy luật tất yếu: Có áp bức ắt có đấu tranh.
 Ra đời trong XH thực dân nửa phong kiến, tiểu thuyết “Tắt đèn”có tác dụng giáo dục, thức tỉnh bạn đọc mạnh mẽ. Vì thế nhà văn Nguyễn Tuân từng nhận xét: “Ngô Tất Tố đã xui người nông dân nổi loạn”. Mặc dù lúc đó NTT chưa được giác ngộ cách mạng, song ông đã phát hiện những tiềm năng cách mạng trong quần chúng nông dân, phát động họ chống quan Tây,vua ta. Ngòi bút của ông sắc mạnh như gươm giáo. Và ông xứng đáng được xem là người bạn đồng minh tích cực của cách mạng.
 Hoạt động 4: HDHS LT.
*Mục tiêu: Học sinh thực hiện đươc các yêu cầu bài tập phần luyện tập.
- Gọi HS đọc yêu cầu phần luyện tập.
- GV hướng dẫn HS thực hiện.
I/ Đọc và thảo luận chú thích văn bản.
1. Đọc:
 2. Thảo luận chú thích
*
_ Từ khó: 3.4.6.9.11.
III/ Tìm hiểu văn bản:
1. Hình ảnh bọn tay sai:
- Sầm sập tiến vào
- Tay: cầm roi song, thước và dây thừng.
-> Xuất hiện đột ngột, mang dụng cụ đánh trói người.
*Tên Cai lệ:
- Gõ đầu roi xuống đất.
- Thét
- Trợn ngược 2 mắt, quát
- Giọng hầm hè, doạ nạt
- Sai trói cổ anh Dậu
- Giật phắt sợi dây thừng.
- Đấm, tát chị Dậu
-> Tiêu biểu cho bọn tay sai – một công cụ đắc lực của chế độ phong kiến.
*Tên người nhà Lí trưởng:
- Cười mỉa mai
- Chỉ mặt
- Nói năng xỏ xiên.
-> Cậy quyền.
=> Bọn chúng là hiện thân của sự đàn áp và tai hoạ.
2. Hình ảnh chị Dậu:
- Nấu cháo, múc la liệt.
- Quạt.
- Động viên chồng, quan sát chồng ăn.
-> Cư xử dịu dàng, thương yêu chăm sóc chồng con.
*Khi gặp bọn tay sai:
- Ban đầu:
+ Run run lí giải.
+ Tha thiết van xin.
+ Đỡ lấy tay hắn, khẩn cầu.
-> Nhẫn nhục, nhún nhường, kìm nén.
- Về sau: cự bằng lí
- Cuối cùng: bằng hành động.
*Cách xưng hô:
- Ông- cháu -> vai dưới.
- Ông- tôi -> ngang hàng
- Mày- bà -> vai trên.
-> Phản ứng mạnh mẽ, đanh thép, căm giận đến cao độ.
=> Quy luật: có áp bức ắt có đấu tranh.
III) Ghi nhớ: (SGK- 33)
IV) Luyện tập: Đọc phân vai
 4Tổng kết và hướng dẫn học bài .
 GV hệ thống cho HS:
 - Hình ảnh bọn tay sai
 - Hình ảnh và phẩm chất tốt đẹp của chị Dậu
 - Học nội dung văn bản theo quá trình tìm hiểu
 - Học thuộc ghi nhớ
 - Soạn bài: “Xây dựng đoạn văn trong văn bản”
Ngày soạn: 27. 8. 2010
Ngày giảng: 9-2010
 Bài 3 – Tiết 10
 Xây dựng đoạn văn trong văn bản
I/ Mục tiêu bài học:
1Kiến thức:
 - Học sinh hiểu được khái niệm đoạn văn, từ ngữ chủ đề, câu chủ đề, quan hệ giữa các câu trong đoạn văn và cách trình bày nội dung đoạn văn.
2Kĩ năng:
Nhận biết được từ ngữ chủ đề, câu chủ đề, quan hệ giữa các câu trong đoạn văn đã cho.
Hình thành chủ đề, viết các từ ngữ và câu chủ đề, viết các câu liền mạch theo chủ đề và quan hệ nhất định.
Trình bày một đoạn văn theo kiểu quy nạp, diễn dịch, song hành, tổng hợp
3Thái độ:
 -Học sinh tuân thủ quy định về xây dưng đoạn văn ttrong văn bản.
II/ Chuẩn bị
 1. Giáo viên:
 Đọc kĩ nội dung bài, tham khảo tài liệu.
 2. Học sinh:
 Đọc trước ví dụ và trả lời câu hỏi.
III. Phương pháp: 
 Trao đổi, phân tích , thảo luận nhóm...
IV .Tổ chức giờ dạy :
 1.ổn định lớp 
 2. Kiểm tra bài cũ:
 H: Bố cục thông thường của 1 văn bản gồm mấy phần? Nhiệm vụ của từng phần là gì? Nêu 1 số cách trình bày nội dung trong phần thân bài.
 3. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
*Khởi động:
 ở lớp dưới các em đã được tìm hiểu khái niệm đoạn văn và cách viết đoạn văn. đó là cách viết các đoạn văn trog các kiểu văn bản: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận. Hôm nay cô sẽ cùng các em tìm hiểu cụ thể về cách xây dựng đoạn văn trong văn bản.
 Hoạt động của GV và HS
TG
 Nội dung
 Hoạt động 1: Hd hs tìm hiểu thế nào là đoạn văn
Mục tiêu: - Học sinh hiểu được khái niệm đoạn văn 
Gọi HS đọc đoạn văn : “Ngô Tất Tố và tác phẩm Tắt Đèn”
H: Theo em, văn bản trên gồm mấy ý? Mỗi ý được viết thành mấy đoạn văn?
H: Nội dung của từng ý?
HS trả lời.
H: Dựa vào dấu hiệu hình thức nào để nhận biết đoạn văn?
H: Em hãy nêu đặc điểm của 1 đoạn văn?
-> Viết hoa, lùi đầu dòng; kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng. Mỗi đoạn văn đều diễn đạt 1 ý trọn vẹn và do nhiều câu tạo thành.
H: Qua tìm hiểu em hãy cho biết thế nào là một đoạn văn?
- HS trả lời
- GV chốt lại, đưa ra ghi nhớ1.
Hoạt động2: Hd hs tìm hiểu Từ ngữ và câu trong đoạn văn
 Mục tiêu: Từ ngữ chủ đề, câu chủ đề, quan hệ giữa các câu trong đoạn văn và cách trình bày nội dung đoạn văn.
*Yêu cầu HS chú đoạn văn ở ví dụ I
H: Đối tượng chính của đoạn văn thứ nhất?
H : Hãy tìm các từ ngữ có tác dụng duy trì đối tượng trong đoạn văn ?
-Ông – 1 nhà báo nổi tiếng- 1 nhà văn hiện thực xuất sắc – nhà văn.
H : Từ đó em thấy cụm danh từ “Ngô Tất Tố” có vai trò gì trong đoạn văn 1 ?
H : Em căn cứ vào đâu để biết được điều đó ?
( Vì các câu trong đoạn văn đều thuyết minh cho đối tượng này)
-Gọi HS đọc lại đoạn văn 2.
H: Em hãy nhắc lại ý chính của đoạn văn này?
H: Từ đó em thấy câu văn “Tắt đèn là tác phẩm.....của Ngô Tất Tố” có chức năng gì trong đoạn văn 2?
H: Vì sao em biết đó là câu chủ đề?
( Vì nó mang ý khái quát nội dung cả đoạn)
H : Em có nhận xét gì về cấu tạo ngữ pháp của câu chủ đề ?
H : Vị trí phổ biến của nó trong đoạn văn ?
H : Qua phân tích các ví dụ trên, em hiểu từ ngữ chủ đề và câu chủ đề là gì ? Chúng đóng vai trò gì trong văn bản?
- HS trả lời, GV đưa ra ghi nhớ 2.
H: Đoạn văn 1 có câu chủ đề không? Vì sao em biết?
- Không có câu chủ đề. Vì không có câu nào mang ý khái quát, bao hàm nội dung cả đoạn.
H: Yếu tố nào giúp duy trì đối tượng trong đoạn văn?
-Chỉ có từ ngữ chủ đề “Ngô Tất Tố”
H: Em có nhận xét gì về mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các câu trong đoạn văn?
H: Vậy nội dung đoạn văn trên được trình bày theo cách nào?
-Gọi HS đọc đoạn văn 2.
H: Câu chủ đề của đoạn văn 2 là câu nào? ở vị trí nào?
H: Vậy nội dung của đoạn văn này được trình bày theo cách nào?
H: vì sao em biết đây là đoạn văn diễn dịch?
-HS trả lời.
-Gọi HS đọc đoạn văn phần b trang 35.
H: Đoạn văn trên có câu chủ đề không? Đó là câu nào, ở vị trí nào?
H: Vậy nội dung của đoạn văn này được trình bày theo cách nào?
H: Căn cứ vào đâu em xác định được?
-> HS trả lời
H: Qua tìm hiểu các ví dụ, em thấy các câu trong đoạn văn có nhiệm vụ gì? Có mấy cách trình bày nội dung trong 1 đoạn văn?
- HS trả lời. GV chốt lại 
- GV đưa ra ghi nhớ 3. 
* Hoạt động 3: Hd hs tổng kết rút ra ghi nhớ
 Mục tiêu: Hs nêu được khái niệm đoạn văn, từ ngữ chủ đề, câu chủ đề, quan hệ giữa các câu trong đoạn văn và cách trình bày nội dung đoạn văn.
Hs đọc ghi nhớ
Gv chốt 
* Hoạt động 4: HDHSLT.
Mục tiêu: Học sinh làm được các bài tập về một đoạn văn trong văn bản.
- Gọi HS đọc yêu cầu và VB ở bài 1.
H : Văn bản này được chia làm mấy ý ? Mỗi ý được diễn đạt thành mấy đoạn văn?
-HS trả lời, GV ghi bảng.
- Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung VB
H: Phân tích cách trình bày của mỗi đoạn văn? Hãy giải thích tại sao em biết đoạn văn được trình bày theo cách đó?
- TLN 3p
- GV thống nhất đáp án.
I/ Thế nào là đoạn văn
 1. Bài tập:
 - Văn bản có 2 ý.
- Mỗi ý được viết thành 1 đoạn văn.
-Dấu hiệu nhận biết:
 + Bắt đầu: Chữ viết hoa lùi đầu dòng.
 + Kết thúc: Dấu chấm xuống dòng.
II/ Từ ngữ và câu trong đoạn văn.
1. Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề của đoạn văn.
 a. Bài tập :
 b.Nhận xét:
Đoạn 1:
 + “Ngô Tất Tố”.
-> Từ ngữ chủ đề.
- Đoạn 2 :
+ “Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố”.
Câu chủ đề.
- Cấu tạo : Đầy đủ chủ ngữ - vị ngữ.
- Vị trí : Đứng đầu hoặc cuối đoạn văn.
2. Cách trình bày nội dung trong đoạn văn.
 a. Bài tập 1 :
 *Nhận xét:
- Các câu: Bình đẳng về ý nghĩa.
-> Trình bày theo cách song hành.
b. Bài tập 2 :
 *Nhận xét
 - Câu chủ đề: Là câu (1) – ở đầu đoạn.
-Trình bày theo cách diễn dịch.
c. Bài tập 3 :
 *Nhận xét
 - Câu chủ đề: Là câu (4) – ở cuối đoạn.
-> Trình bày theo cách quy nạp.
III .Ghi nhớ : (SGK – 36).
III/ Luyện tập:
 1. BT1:
- Văn bản có 2 ý
- Mỗi ý là một đoạn văn.
 2. BT2:
a. Diễn dịch
b. Song hành
c. Song hành.
4. Tổng kết và hướng dẫn học bài ở nhà:
GV nêu câu hỏi hệ thống kiến thức:
- Thế nào là đoạn văn.
- Thế nào là từ ngữ chủ đề và câu chủ đề trong đoạn văn?
- Nêu các cách trình bày nội dung đoạn văn?
-Học nội dung bài theo quá trình tìm hiểu.
- Học thuộc ghi nhớ; Làm BT3, BT4 vào vở.
- Ôn lại kiến thức về văn tự sự để tiết sau viết bài viết số 1.
 *********************************************
Ngày soạn: 1- 9-2010
Ngày giảng: 9-2010
 Bài 3 – Tiết 11+12
 Viết bài tập làm văn số 1
I/ Mục tiêu cần đạt:
1Kiến thức:
 - Thông qua bài kiểm tra, giáo viên nắm được khả năng tiếp thu của học sinh về các kiến thức đã học.Từ đó giáo viên nhận xét, đánh giá và có kế hoạch bồi dưỡng phù hợp.
2Kĩ năng:
Rèn cho học sinh kĩ năng vận dụng yếu tố tự sự và khả năng diễn đạt.
3Thái độ:
-Học sinh có tính sáng tạo , nghiêm túc khi viết bài tập làm văn.
II/ Chuẩn bị:
 1. Giáo viên:
 - Nghiên cứu nội dung yêu cầu.
 - Ra đề bài và đáp án.
 2. Học sinh:
 - Ôn tập kiến thức về văn tự sự
 - Chuẩn bị vở viết.
III/ Tổ chức giờ dạy :
 1. ổn định lớp.
 2. Kiểm tra: Sự chuẩn bị của học sinh.
 3. Viết bài:
 a- Đề bài:
 Hãy kể lại một kỉ niệm xảy ra giữa em với một người bạn, với thầy cô giáo hay với người thân khiến cho em nhớ mãi.
 b- Đáp án và biểu điểm
*Đáp án:
+ Phần mở bài: 
 - Giới thiệu hoàn cảnh khiến em nhớ lại kỉ niệm.
 - Giới thiệu sự việc, nhân vật, tình huống xảy ra câu chuyện.
( Cũng có thể nêu kết quả của sự việc trước rồi mới kể nguyên nhân, diễn biến sau).
+Phần thân bài: 
Kể lại diễn biến câu chuyện theo một trình tự nhất định
 - Câu chuyện mở đầu như thế nào? Diễn ra ở đâu? Khi nào? Với ai?
 - Câu chuyện diễn biến ra sao?
 - Đỉnh điểm của sự việc là gì?
 - Kết quả của sự việc?
+Phần kết bài: 
 - Nêu kết cục của sự việc và số phận của nhân vật.
 - Cảm nghĩ của người kể chuyện và những ấn tượng sâu sắc còn mãi đến hôm nay.
*Biểu điểm:
- Điểm 9-10: Bài viết đạt các yêu cầu trên, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, bài viết hay ,có cảm xúc.
-Điểm 7-8: Bài viết có đủ các phần trên, bài viết rõ bố cục , nhưng có mắc phải một số lỗi nhỏ về dùng từ, về lỗi chính tả.
-Điểm 5-6: Bài viết rõ bố cục của các phần trên nhưng còn mắc phải một số lỗi cơ bản về dùng từ và diễn đạt.
-Điểm 3-4: Bài viết không rõ bố cục , chưa đủ nội dung, cồn mắc phải một số lỗi về dùng từ ,lỗi chính tả.
4. Tổng kết và hướng dẫn hs học bài ở nhà:
 - Hết giờ giáo viên thu bài.
 - Nhận xét giờ làm bài của học sinh.
 - Lập dàn ý cho đề bài vừa viết.
 - Tự rút ra những kinh nghiệm.
 - Chuẩn bị bài tiết sau: Văn bản “Lão Hạc”.

Tài liệu đính kèm:

  • docvan 8(13).doc