Tiết 29: CHIẾC LÁ CUỐI CÙNG
O Hen-ri.
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Hiểu được tấm lòng yêu thương những người nghèo khổ của nhà văn được thể hiện trong truyện.
- Thấy được nghệ thuật kể chuyện độc đáo, hấp dẫn của tác giả O Hen-ri.
1. Kiến thức
- Nhân vật, sự kiện, cốt chuyện trong một tác phẩm truyện ngắn hiện đại Mĩ.
- Lòng cảm thông, sự sẻ chia giữa những nghệ sĩ nghèo.
- Ý nghĩa của tác phẩm nghệ thuật vì cuộc sống của con người.
2. Kỹ năng:
a. Kĩ năng chuyên môn:
- Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để đọc – hiểu tác phẩm.
- Phát hiện, phân tích đặc điểm nổi bật về nghệ thuật kể chuyện của nhà văn.
- Cảm nhận được ý nghĩa nhân văn sâu sắc của truyện.
b. Kĩ năng sống:
- Giao tiếp: phản hồi / lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ / ý tưởng về tình huống truyện và cách ứng xử của các nhân vật trong truyện .
- Suy nghĩ sáng tạo: phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản, ý nghĩa của hình tượng chiếc lá cuối cùng.
- Xác định giá trị bản thân: sống có tình yêu thương và trách nhiệm với mọi người xung quanh.
TUẦN 8 Ngày soạn: 01/10/2011 Ngày dạy: 03/10/2011 Tiết 29: CHIẾC LÁ CUỐI CÙNG O Hen-ri. A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: - Hiểu được tấm lòng yêu thương những người nghèo khổ của nhà văn được thể hiện trong truyện. - Thấy được nghệ thuật kể chuyện độc đáo, hấp dẫn của tác giả O Hen-ri. 1. Kiến thức - Nhân vật, sự kiện, cốt chuyện trong một tác phẩm truyện ngắn hiện đại Mĩ. - Lòng cảm thông, sự sẻ chia giữa những nghệ sĩ nghèo. - Ý nghĩa của tác phẩm nghệ thuật vì cuộc sống của con người. 2. Kỹ năng: a. Kĩ năng chuyên môn: - Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để đọc – hiểu tác phẩm. - Phát hiện, phân tích đặc điểm nổi bật về nghệ thuật kể chuyện của nhà văn. - Cảm nhận được ý nghĩa nhân văn sâu sắc của truyện. b. Kĩ năng sống: - Giao tiếp: phản hồi / lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ / ý tưởng về tình huống truyện và cách ứng xử của các nhân vật trong truyện . - Suy nghĩ sáng tạo: phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản, ý nghĩa của hình tượng chiếc lá cuối cùng. - Xác định giá trị bản thân: sống có tình yêu thương và trách nhiệm với mọi người xung quanh. 3. Thái độ : GD Lòng thương yêu con người B. CHUẨN BỊ: GV: Nghiên cứu tài liệu, giáo án. HS : Học bài, chuẩn bị bàit heo câu hỏi SGK. C. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC: - Học theo nhóm: thảo luận, trao đổi, phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản, ý nghĩa của hình tượng chiếc lá cuối cùng. - Động não: suy nghĩ về bài học tình người rút ra từ câu chuyện. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Kiểm tra bài cũ: ? Tóm tắt văn bản “Đánh nhau với cối xay gió”. ? Qua 2 nhân vật Đôn-ki –hô-tê và Xan-chô Pan –xa,em rút ra cho mình bài học gì? ĐÁP ÁN - Học sinh tóm tắt tốt. (5đ) . - Bài học :- Trong cuộc sống cần sống có lí tưởng nhưng ko nên quá hoang đường ,mê muội. (2đ) - Cần sống tỉnh táo ,thực tế nhưng không nên quá thực dụng. (2đ) - Có chuẩn bị bài học (1đ) 2. Bài mới: *Giới thiệu bài mới: Các em đã được học văn bản ‘‘Cô bé bán diêm’’ của An-đéc-xen, vì sao em bé lại chết ?Em bé đă chết vì thiếu đi tình yêu thương của con người. Qua văn bản ta mới thấu hiểu được một điều, tình yêu thương đóng một vai trò hết sức quan trọng trong cuộc sống.Trong nền văn học thế giới có biết bao nhiêu nhà văn, nhà thơ viết về đề tài này rất đặc sắc. Nhắc đến nền văn học Mĩ không thể không nhắc đến cây bút tài hoa chuyên viết truyện ngắn O-hen-ri. Các truyện của ông thường nhẹ nhàng nhưng toát lên tinh thần nhân đạo cao cả.Truyện ngắn ‘‘chiếc lá cuối cùng’’ được đánh giá là một trong những truyện ngắn hay nhất thế giới. Nội dung truyện phản ánh gì ? Sử dụng nghệ thuật đặc sắc nào , gửi đến cho người đọc thông điệp như thế nào. Bài học hôm nay ta tìm hiểu. TIẾT 1. Hoạt động của GV-HS Nội dung kiến thức Hoạt động 1: Đọc & tìm hiểu chú thích. Học sinh đóng vai tác giả -Cha là thầy thuốc -Mồ côi mẹ năm 3 tuổi -Thuở nhỏ ông không được học hành đến nơi đến chốn, phải tự lực kiếm sống bằng các nghề: dược sĩ, vẽ tranh, kế toán ngân hàng sau đó viết văn, sáng tác rất nhiều truyện ngắn. - Truyện thường toát lên tinh thần nhân đạo cao cả. ? Tác phẩm thuộc thể loại nào? - Đoạn trích là phần cuối của ''Chiếc lá cuối cùng'' - Giáo viên hướng dẫn cách đọc :Giọng đọc nhẹ nhàng. -Giáo viên đọc mẫu-học sinh đọc và nhận xét. -Học sinh đọc phần tóm tắt trong sách giáo khoa. - Học sinh đọc phần tóm tắt văn bản -Biết được ý nghĩ điên rồ, cụ Bơ-men đã thức suốt đêm mưa gió để vẽ chiếc lá thường xuân. Chiếc lá cuối cùng không rụng làm cho Giôn-xi suy nghĩ lại, cô hy vọng được sống, được sáng tạo. Giôn-xi từ cõi chết trở về, dần dần hồi sinh, cụ Bơ-men đã chết để vẽ chiếc lá cứu sống Giôn-xi. Hoạt động 2:Hướng dẫn hs đọc-hiểu văn bản ?Truyện được kể theo ngôi thứ mấy ? (Ngôi thứ ba nhưng có mặt khắp nơi trong truyện) Phương thức biểu đạt chính ? kết hợp các yếu tố nào ? ?Khi nhìn cây thường xuân thái độ của cụ Bơ-men như thế nào ? ?Thái độ sợ sệt của cụ khi nhìn thấy những chiếc lá theo nhau rụng(lúc này chỉ còn một, hai chiếc lá) đã nói lên điều gì ? ?Theo em dù câm lặng nhưng trong thâm tâm cụ đang suy nghĩ gi ?(Dự định như thế nào ?) ?Cụ Bơ-men cứu sống Giôn-xi bằng cách nào ? ?Tại sao nhà văn không trực tiếp miêu tả cụ vẽ lá ? ?Vì sao có thể nói chiếc lá cụ vẽ là một kiệt tác ? ?Cứ vẽ thật giống như chụp ảnh là được xem là kiệt tác không ? GV : Nghệ thuật chân chính là nghệ thuật vì con người. -Nghệ thuật có sức mạnh phi thường cứu sống con người, Chiếc lá gieo mầm cho sự sống. GV :Treo kênh hình. ?Nội dung của kênh hình ? ?Cụ Bơ-men là con người như thế nào ? ?Em học tập được điều gì qua nhân vật Bơ-men ? ® hành động cao cả, quên mình vì người khác, lẳng lặng làm mà không cho Giôn - xi biết ý định. + Chiếc lá là một kiệt tác. (Lá vẽ rất giống, sống động như thật: cuống lá màu xanh thẫm, rìa lá nhuốm màu vàng úa, đánh lừa được cả những cặp mắt nhà nghề của 2 cô họa sĩ. Màu sắc giàu ý nghĩa đã tác động đến tâm hồn nhạycảm của Giôn-xi. Được vẽ trong hoàn cảnh khắc nghiệt, một đêm mưa tuyết. Vẽ bằng tất cả tấm lòng,thương yêu và những hơi thở cuối cùng của người nghệ sĩ. Có tác dụng nhiệm mầu: cứu sống Giôn-xi khôi phục ước mơ sáng tác. ® Nó còn cho ta thấy quy luật nghiệt ngã của NT. + Kiệt tác là bất ngờ, là hiếm hoi ngoài ý muốn con người. + Kiệt tác chỉ thực sự khi nó có giá trị nhân tính và NT cao cả. + Kiệt tác nhất thiết là phải hướng tới phục vụ con người. I. Tìm hiểu chung. 1. Tác giả:(Sgk) + (1862-1910) 2. Tác phẩm. 3. Đọc văn bản và tìm hiểu chú thích. a.Đọc văn bản b.Tìm hiểu chú thích. (3),(4),(6),(8) 4.Tóm tắt văn bản. II. Đọc và tìm hiểu chi tiết 1. Kiệt tác của Bơ-men a.Thái độ và hành động của Bơ-men -Sợ sệt, nhìn cây thường xuân->nói lên tấm lòng yêu thương,lo lắng cho số mệnh của Giôn-xi. -“Chẳng nói năng gì”->lo âu, nghĩ cách cứu sống Giôn-xi =>âm thầm vẽ chiếc lá. b.Chiếc lá cuối cùng là kiệt tác. -Giống như chiếc lá thật -Đem lại sự sống cho Giôn-xi -Vẽ bằng tình thương bao la và lòng hi sinh cao thượng. =>Giµu lßng yªu th¬ng,quªn m×nh v× ngêi kh¸c,sèng cao thîng. --------&------- Ngày soạn: 01/10/2011 Ngày dạy: 03/10/2011 Tiết 29: CHIẾC LÁ CUỐI CÙNG O Hen-ri. A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: - Hiểu được tấm lòng yêu thương những người nghèo khổ của nhà văn được thể hiện trong truyện. - Thấy được nghệ thuật kể chuyện độc đáo, hấp dẫn của tác giả O Hen-ri. 1. Kiến thức - Nhân vật, sự kiện, cốt chuyện trong một tác phẩm truyện ngắn hiện đại Mĩ. - Lòng cảm thông, sự sẻ chia giữa những nghệ sĩ nghèo. - Ý nghĩa của tác phẩm nghệ thuật vì cuộc sống của con người. 2. Kỹ năng: a. Kĩ năng chuyên môn: - Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để đọc – hiểu tác phẩm. - Phát hiện, phân tích đặc điểm nổi bật về nghệ thuật kể chuyện của nhà văn. - Cảm nhận được ý nghĩa nhân văn sâu sắc của truyện. b. Kĩ năng sống: - Giao tiếp: phản hồi / lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ / ý tưởng về tình huống truyện và cách ứng xử của các nhân vật trong truyện . - Suy nghĩ sáng tạo: phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản, ý nghĩa của hình tượng chiếc lá cuối cùng. - Xác định giá trị bản thân: sống có tình yêu thương và trách nhiệm với mọi người xung quanh. 3. Thái độ : GD Lòng thương yêu con người B. CHUẨN BỊ: GV: Nghiên cứu tài liệu, giáo án. HS : Học bài, chuẩn bị bàitheo câu hỏi SGK. C. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC: - Học theo nhóm: thảo luận, trao đổi, phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản, ý nghĩa của hình tượng chiếc lá cuối cùng. - Động não: suy nghĩ về bài học tình người rút ra từ câu chuyện. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Kiểm tra bài cũ: ? Tóm tắt văn bản :"Chiếc lá cuối cùng"Tại sao nói chiếc lá cuối cùng là kiệt tác của cụ Bơ - men ? ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Hs tóm tắt dựa vào sgk: (4đ) - Chiếc lá giống như thật.(2đ) - Nó có giá trị nhân văn cao, đem lại sự sống cho Giôn - xi.(2đ) - Chiếc lá được vẽ bằng tình yêu thương và đức hi sinh cao cả của cụ Bơmen.(2đ) 2. Bài mới: Hoạt động của GV-HS Nội dung kiến thức Hoạt động 3:Phân tích nhân vật Xiu và diễn biến tâm trạng của Giôn-xi Tình thương của Xiu đối với Giôn - xi được thể hiện ntn trong đoạn truyện?) (Chi tiết : sợ sệt không nói gì, chán nản, mặt hốc hác, quấy cháo gà) - Xiu có biết ý định của cụ Bơ-men không? Vì sao? (Không : kéo mành một cách chán nản; ngạc nhiên; cúi mặt hốc hác xuống nói) Nếu Xiu biết thì truyện có hấp dẫn không? Vì sao? ?Câu hỏi thảo luận: Theo em, Xiu biết được sự thật vào lúc nào ? Tại sao cô bình tĩnh khi lần thứ hai Giôn-xi bảo kéo mành lên ?(Lần 1, khi chưa biết được việc làm của cụ Bơ-men nên Xiu đã vô cùng sợ hãi và làm theo lời Giôn-xi một cách chán nản. Có thể nói Xiu cũng không ngờ chiếc lá vẫn còn bám trên cành một cách dai dẳng sau đêm mưa gió phũ phàng. Thán từ “Ô kìa!” không chỉ diễn tả sự ngạc nhiên của Giôn-xi mà còn của cả Xiu. Đối với Xiu, tâm trạng căng thẳng chỉ diễn ra ở lần kéo mành đầu tiên. Trải qua một ngày một đêm, chắc chắn cô đã biết chuyện cụ Bơ-men đã làm gì trong đêm bão tuyết, nên khi kéo mành lần 2, cô hoàn toàn bình tĩnh vì chiếc lá chắc chắn còn bám mãi trên cành cây). - Nếu biết trước ý định của Bơ-men, tác phẩm sẽ kém hay ở chỗ nào ? (Xiu không bị bất ngờ, chúng ta không được thưởng thức cả đoạn văn thể hiện tâm trạng lo lắng, thắm đượm tình người của Xiu). ? Tại sao Giôn - xi mở to cặp mắt thẫn thờ nhìn tấm mành và thều thào ra lệnh kéo nó lên? (Cô muốn nhìn xem chiếc lá cuối cùng bên cửa sổ đã rụng chưa) ?Hình dung của em về tình trạng sức khoẻ và tinh thần của Giôn - xi? ? Câu nói : Đó là chiếc lá cuối cùng lúc đó thì em sẽ chết. Em hiểu gì về tình trạng tinh thần của Giôn - xi qua câu nói trên? ? Giôn - xi không đáp lại những lời lẽ yêu thương của bạn giúp em hiểu thêm điều gì về tâm trạng của Giôn - xi? ? Nguyên nhân nào quyết định trạng thái hồi sinh của Giôn - xi? (sau đêm mưa gió dữ dội, chiếc lá thường xuân vẫn còn đó) ? Theo em, Giôn - xi đã cảm nhận được gì từ chiếc lá cuối cùng vẫn còn đó? (Sự gan góc của chiếc lá, chống chọi kiên cường với thiên nhiên khắc nghiệt, bám lấy sự sống - trái ngược với nghị lực yếu đuối, buông xuôi của Giôn - xi). - Tại sao kết thúc truyện bằng lời kể của Xiu mà không để cho Giôn - xi phản ứng gì? (Để lại trong lòng người đọc những suy nghĩ, dự đoán : Giôn - xi sẽ nghĩ gì? Hành động gì? Nói gì khi nghe Xiu kể lại cái chết cao cả của cụ Bơ-men) Hoạt động 2: Hướng dẫn hs tỏng kết - HS trao đổi trả lời câu hỏi 4 (SGK) + Đảo ngược tình huống hai lần : Giôn-xi chờ chiếc lá trong tuyệt vọng ® thoát khỏi nguy hiểm ® trở lại sống yêu đời. + Cụ Bơmen đang khoẻ mạnh ® chết-Đọc văn bản em hiểu những đ ... nào về tình cảm con người? Vai trò của NT chân chính? + Tình cảm yêu thương cao cả + NT chân chính là NT của tiình yêu thương, vì sự sống của con người. ? Em hãy nêu ý nghĩa của truyện ? Hoạt động 3 : Luyện tập củng cố - Trình bày cảm nghĩ của em về các nhân vật? + Bơmen + Giôn -xi + Xiu 2. Tình thương của Xiu - Lo sợ khi nhìn chiếc lá thường xuân ít ỏi bám trên tường. - Động viên chăm sóc Giôn - xi chu đáo, tận tình. 3. Diễn biến tâm trạng của Giôn - xi - Tình trạng sức khỏe yếu ớt, gần như cạn kiệt. - Không tin vào sự sống, chán nản chờ đợi phút chia tay. - Tâm trạng cô đơn tuyệt vọng - Giôn - xi vượt qua cái chết nhờ chiếc lá mong manh chứa đựng một sức sống bền bỉ, mãnh liệt. IV.Tổng kết 1.NT : - Dàn dựng cốt truyện chu đáo, các tình tiết được sắp xếp tạo nên hứng thú với độc giả. - Nghệ thuật kể chuyện đảo ngược tình huống hai lần tạo nên sức hấp dẫn cho thien truyện. 2. ý nghĩa văn bản: Là câu truyện cảm động về tình yêu thương giữa những người nghệ sĩ nghèo. Qua đó, tác giả thể hiện quan niệm của mình về mục đích của sáng tạo nghệ thuật. 4. Củng cố: - Yêu cầu học sinh nhắc lại nội dung, nghệ thuật của truyện 5. Hướng dẫn học ở nhà: - Kể lại văn bản, nẵm được nội dung, nghệ thuật. Viết đoạn văn phát biểu cảm nghĩ về tình cảm của các nhân vật trong truyện - Soạn ''Từ địa phương''. --------------&----------- Ngày soạn:3/10/2011 Ngày giảng:5/10/2011 Tiết 31:TỪ ĐỊA PHƯƠNG (Phần Tiếng Việt ) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS Hệ thống hoá từ ngữ chỉ quan hệ ruột thịt, thân thích được dùng trong giao tiếp ở địa phương. 1. Kiến thức: Các từ ngữ địa phương chỉ quan hệ họ hàng, thân thích. 2. Kỹ năng: a. Kĩ năng chuyên môn: Sử dụng từ ngữ địa phương chỉ quan hệ thân thích, ruột thịt. b. Kĩ năng sống: - Ra quyết định sử dụng từ địa phương phù hợp với tình huống giao tiếp . - Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về cách sử dụng từ địa phương 3. Thái độ: HS có ý thức sử dụng từ địa phương đúng lúc, đúng chỗ. B. CHUẨN BỊ: - Giáo viên: Soạn bài - Học sinh: Chuẩn bị bài và sưu tầm từ ngữ địa phương mình biết. C, CÁC PHƯƠNG PHÁP KĨ THUẬT DẠY HỌC - Phân tích tình huống để nhận ra từ địa phương và giá trị, tác dụng của việc sử dụng từ địa phương phù hợp với tình huống giao tiếp. - Thực hành có hướng dẫn: sử dụng từ địa phương tiếng Việt theo những tình huống cụ thể. - Động não: suy nghĩ phân tích các ví dụ để rút ra những bài học thiết thực về cách dùng từ địa phương tiếng Việt phù hợp với tình huống giao tiếp. D. TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC. 1.ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ . ? Thế nào là tình thái từ ? Cách sử dụng tình thái từ. Đáp án -Tình thái từ là những từ được thêm vào tạo câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán và biểu thị sắc thái tình cảm của người nói. -Sử dụng tình thái từ phải phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp 3. Bài mới. Ngôn ngữ của hai dân tộc Ba-na và Gia-rai được coi là ngôn ngữ bản địa của Gia Lai. Những người Việt đầu tiên đặt chân vào sinh sống ở Gia Lai từ thế kỉ thứ 18 là những người dân Bình Định. Sau đó, cùng với sự thay đổi của lịch sử mà lần lượt các cư dân miền Trung như: Quảng Bình, Quảng Trị, Nghệ An, Hà Tĩnhđồng bằng Bắc Bộ, Nam Bộ cùng về sinh sống ở đây. Vì vậy “ Từ địa phương” ở Gia Lai cần được hiểu là từ địa phương của các vừng miền trên. Và trong giao tiếp cũng như trong văn chương sử dụng từ địa phương có tác dụng như thế nào? Bài học hômnay chúng ta tìm hiểu. Hoạt Động Của Gv-hs Nội Dung Kiến Thức Hoạt động 1: Hướng dẫn hs tìm hiểu văn bản Thảo luận theo tổ ?Nêu đặc điểm của những từ in nghiêng? ?Từ địa phương là gì? ?Dựa vào văn cảnh, tìm hiểu nghĩa của chúng. -Ngó:Nhìn -Ni:Này -Viền:Về -Ví chắc: Với nhau(đôi khi “chắc”có nghĩa là “mình-người”. Nậu:Người ấy (ngôi thứ ba) -Tooc:Rạ (phần gốc của cây lúa) -Xứ: Quê -Mô: Đâu - nào -Rầy: Phiền -Hè: Nhỉ(tiếng đệm) -Chi: Gì -Chộ: Nhìn thấy -Nhởi: Chơi -O nớ: Cô ấy ?Trong văn chương sử dụng từ địa phương có tác dụng như thế nào? ?Trong giao tiếp? =>Làm rõ sắc thái địa phương, cách diễn đạt thêm sinh động, hấp dẫn, làm phong phú thêm tiếng Việt. HS: Đọc câu chuyện “Chú giống con bọ hung” ?Khi sử dụng từ địa phương cần lưu ý gì? Hoạt động 2:Hướng daãn hs làm bài tập sgk Học sinh làm bài tập. Câu a: -Đường, thuyền, may, trêu, khổ, xấu hổ, bận(việc), béo, gầy. -Lội(vùng Nam bộ), xỉn, đậu phụng, (nói )láo, bộ ngựa, bông, bể. Câu b. -Chộ, nớ, mi. -mô, răng. I.Văn bản. 1. Thấy anh như thấy mặt trời Chói chang khó ngó, trao lời khó trao. (Ca dao) 2. Chúng tôi đi nhớ nhất câu ni Dân chúng cầm tay lắc lắc Độc lập nhớ rẽ viền chơi ví chắc. ( Nguyên Hồng) 3.Tiếc công anh đắp đập be bờ Để cho nẫu lạ vác lờ đi đơm ( ca dao) 4 . Rồi mùa tooc rã rơm khô Bạn về xứ bạn biết mô mà tìm ( ca dao) 5. Rầy quá hè, có chi mà chộ, đi nhởi đi cho nó ngủ ( Ma Văn Kháng) III. Luyện tập a.Tìm các từ tương đương với các từ sau: - Lộ, ghe, hên, chọc, cực, mắc cỡ, mắc( việc),mập, ốm. -Bơi, say, lạc,(nối)dối,(tấm)phản,hoa,vỡ. b.Chọn những từ ngữ trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống sao cho thích hợp và giải nghĩa(tau, chộ, nỏ, nớ, mô, răng, mi). -cái đàn. rồi. Bọn..có nhớ. -Cách ngăn mười mấy năm trường. Khi.mới được nối đường.ra. (Tố Hữu) -không cha vẫn cười khì Người còn là quí kể chi bạc vàng. (Nguyễn Duy) 4.Củng cố:Học sinh nhắc lại một số từ ngữ địa phương mình vừa học. 5.Dặn dò: -Về nhà sưu tầm một số bài thơ, ca dao có sử dụng từ địa phương. -Soạn bài “Lập dàn ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm” --------------&----------- Ngày soạn: 05/10/2011 Ngày dạy: 07/10/2011 Tiết 32: LẬP DÀN Ý CHO BÀI VĂN TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Biết lập bố cục và cách xây dựng dàn bài cho bài văn tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm. 1. Kiến thức: Cách lập dàn ý cho văn bản tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm. 2. Kỹ năng: a. Kĩ năng chuyên môn: - Xây dựng bố cục, sắp xếp các ý cho bài văn tự sự kết hợp với m.tả và b.cảm. - Viết một bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm có độ dài khoảng 450 chữ. b. Kĩ năng sống: -Nhận diện được bố cục 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài của một văn bản tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. - Giao tiếp: trình bày ý tưởng ; trao đổi để xác định yếu tố miêu tả và biểu cảm; sự kết hợp, mục đích, ý nghĩa của việc kết hợp hai yếu tố đó trong văn tự sự. - Ra quyết định: sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm để nâng cao hiệu quả bài văn tự sự. 3. Thái độ : Nghiêm túc trong giờ học B. CHUẨN BỊ: - Giáo viên: Soạn bài - Học sinh: Chuẩn bị bài và sưu tầm từ ngữ địa phương mình biết. C, CÁC PHƯƠNG PHÁP KĨ THUẬT DẠY HỌC - Phân tích tình huống để nhận nhận biết dàn ý của một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. - Thực hành có hướng dẫn: kết hợp với miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự - Động não: suy nghĩ phân tích các ví dụ để rút ra nhận xét về bố cục và dàn ý của bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. D. TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC. 1.ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ . ? Em hãy nêu các bước tạo lập văn bản? ĐÁP ÁN + BIỂU ĐIỂM Bước 1: Định hướng chính xác. - Bước 2:Tìm ý. - Bước 3: Lập dàn ý. - Bước 4: Viết bài( diễn đạt thành câu, thành đoạn văn). - Bước 5: Kiểm tra bài viết.(9đ) * Có chuẩn bị bài học (1đ) 2. Bài mới * Giới thiệu: Thể loại tự sự và dàn ý của một bài văn tự sự đã rất quen thuộc đối với các em. Bố cục của một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm cũng có 3 phần như các bài văn khác. Tuy vậy, ở loại bài này, người viết không chỉ thuần túy kể lại sự việc mà mỗi sự việc lại được phát triển, soi sáng bởi những yếu tố miêu tả, biểu cảm. Hôm nay, chúng ta sẽ luyện tập làm dàn ý của một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cả Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1: Tìm hiểu và nhận biết dàn ý của một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. ? Bài văn trên có thể chia làm 3 phần. Hãy chỉ ra 3 phần đó và nêu nội dung khái quát của từng phần? ? Truyện kể về việc gì? Ai là người kể chuyện? Ơû ngôi thứ mấy? ? Câu chuyện xẩy ra ở đâu? Vào lúc nào trong hoàn cảnh nào? ? Chuyện xẩy ra với ai? Ai là nhân vật chính, tính cách của mỗi nhân vật ra sao? ? Câu chuyện diễn ra ntn? (Mở đầu nêu vấn đề gì? Câu chuyện phát triển đến đỉnh điểm ở đâu, kết thúc ở chỗ nào? Điều gì đã tạo nên sự bất ngờ?) ? Các yếu tố miêu tả và biểu cảm được kết hợp và thể hiện ở những chổ nào vào trong truyện? Nêu tác dụng của những yếu tố miêu tả và biểu cảm này? ? Những nội dung trên câu b được tác giả kể theo thứ tự nào? Hoạt động 2: Hướng dẫn rút ra nhận xét về bố cục và dàn ý của bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. ? Em hãy nêu bố cục và dàn ý của bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm? Nêu nội dung của từng phần? HS đọc ghi nhớ SGK. Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh luyện tập. ? Trong bài tập 1 giới thiệu ai? Trong hoàn cảnh nào? ?Nêu các sự việc chính xảy ra với nhân vật theo trình tự thời gian và kết quả? ? Các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong truyện này thể hiện ở những chổ nào? ? Kết cục số phận của nhân vật thế nào và cảm nghĩ của người kể ra sao? I. Dàn ý của bài văn tự sự: 1.Tìm hiểu dàn ý của bài văn tự sự: - Mở bài: Từ dầutrên bàn Tả lại quang cảnh của buổi sinh nhật. - Thân bài: Tiếp theokhông nói Kể về món quà độc đáo của người bạn. - Kết bài: Phần còn lại Nêu cảm nghĩ của người bạn về món quà sinh nhật. Þ Truyện kể về món quà sinh nhật đặc biệt của Trinh - Nhân vật là người kể ngôi thứ nhất. - Chuyện kể ra vào buổi sáng sinh nhật Trang. - Có nhân vật Trang, Trinh - Điều tạo nên sự bất ngờ tình huống truyện. Þ Yếu tố miêu tả và biểu cảm được kết hợp và thể hiện trong truyện làm cho truyện sinh động hấp dẫn. - Nội dung trên được tác giả kể theo trình tự thời gian nhưng trong khi kể tác giả dùng hồi ức ngược lại thời gian nhớ về sự việc đã diễn ra. 2. Dàn ý của một bài văn tự sự: - Mở bài: Giới thiệu sự việc nhân vật -Thân bài: kể lại diễn biến theo trình tự - Kết bài: Nêu kết cục và cảm nghĩ của người trong cuộc. Ghi nhớ: (SGK/95) II. Luyện tập: Bài tập 1: Lập dàn ý từ văn bản “Cô bé bán diêm” Theo gợi ý. a. Mở bài: Giới thiệu quang cảnh đêm giao thừa và hoàn cảnh của em bé bán diêm, nhân vật chính trong truyện. b. Thân bài: Em đi tránh rét và quẹt diêm để sưởi ấm. Yếu tố miêu tả và biểu đan xen vào quá trình kể. c. Kết bài: Em bé chết vì giá rét. 3. Củng cố - Em hãy cho biết dàn ý của một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm? - GV nhận xét việc thực hành luyện tập của học sinh trên lớp. 4. Dặn dò: - Về nhà học thuộc phần ghi nhớ, làm bài tập hai SGK. - Ôân lại kiến thức để tiết sau viết bài số 2. -về nhà chuẩn bị bài “Hai cây phong” --------&--------
Tài liệu đính kèm: