Giáo án môn Ngữ văn 8 - Bài 9

Giáo án môn Ngữ văn 8 - Bài 9

 Tiết 33 +34 - Văn bản:

HAI CÂY PHONG

 " Ai- Ma -Tốp"

I. MỤC TIÊU :

1. Kiến thức:

- Vẻ đẹp và ý nghĩa hình ảnh hai cây phong trong đoạn trích.

- Sự gắn bó của người hoạ sĩ với quê hương, với thiên nhiên và lòng biết ơn người thầy Đuy-sen.

- Cách xây dựng mạch kể; cách miêu tả giầu hình ảnh và lời văn giầu cảm xúc.

2. Kĩ năng:

- Đọc – hiểu một văn bnả có giá trị văn chương, phát hiện, phân tích những đặc sắc về nghệ thuật miêu tả, biểu cảm trong một đoạn trích tự sự;

- Cảm thụ vẻ đẹp sinh động, giàu sức biểu cảm của các hình ảnh trong đoạn trích.

3. Thái độ:

- Có tình cảm gắn bó với cảnh vật và con người nơi quê hương yêu dấu.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

Tư liệu liên quan

III. PHƯƠNG PHÁP:

- Phân tích, đàm thoại, vấn đáp, nêu vấn đề, bình giảng, thảo luận.

IV. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:

1. Ổn định (1).

2. Kiểm tra (3):

- Phân tích diễn biến tâm trạng của Giôn Xi? Vì sao Giôn Xi khỏi bệnh?

 (HS phân tích được diễn biến tâm trạng chán nản và tuyệt vọng của Giôn-xi )

 

doc 8 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 729Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 8 - Bài 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Soạn: 11/10/2010 Bài 9
Giảng: 14/10/2010 
 Tiết 33 +34 - Văn bản:
Hai cây phong
 " Ai- Ma -Tốp" 
I. Mục tiêu : 
1. Kiến thức:
- Vẻ đẹp và ý nghĩa hình ảnh hai cây phong trong đoạn trích.
- Sự gắn bó của người hoạ sĩ với quê hương, với thiên nhiên và lòng biết ơn người thầy Đuy-sen.
- Cách xây dựng mạch kể; cách miêu tả giầu hình ảnh và lời văn giầu cảm xúc.
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu một văn bnả có giá trị văn chương, phát hiện, phân tích những đặc sắc về nghệ thuật miêu tả, biểu cảm trong một đoạn trích tự sự;
- Cảm thụ vẻ đẹp sinh động, giàu sức biểu cảm của các hình ảnh trong đoạn trích.
3. Thái độ:
- Có tình cảm gắn bó với cảnh vật và con người nơi quê hương yêu dấu.
II. đồ dùng dạy học:
Tư liệu liên quan 
III. phương pháp:
- Phân tích, đàm thoại, vấn đáp, nêu vấn đề, bình giảng, thảo luận.
IV. Các bước lên lớp:
1. ổn định (1’). 
2. Kiểm tra (3’):
- Phân tích diễn biến tâm trạng của Giôn Xi? Vì sao Giôn Xi khỏi bệnh?
 (HS phân tích được diễn biến tâm trạng chán nản và tuyệt vọng của Giôn-xi)
3. Tổ chức các hoạt động dạy học: 
Hoạt đông chính của GV và HS
Tg
Nội dung chính
* HĐ1- Khởi động:
 Đối với mỗi con người VN, kí ức tuổi thơ thường gắn liền với những cây đa, bến nước, sân đình ở những làng quê mờ xa trong không gian và thời gian thăm thẳm. Còn đối với nhân vật hoạ sĩ trong truyện của người thầy đầu tiên (Ai-ma-tốp) là nhớ tới làng quê. Mỗi lần thăm quê, ông không thể không đến thăm 2 cây phong trên đỉnh đồi đầu làng.
* HĐ2: Đọc và thảo luận chú thích.
- Mục tiêu: Đọc đúng chính tả và thể hiện cảm xúc. Nhận biết được những nét cơ bản về tác giả và ý nghĩa của một số chú thích khó.
- Cách tiến hành:
- GV HD cách đọc "Giọng trầm, hơi buồn, gợị nhớ nhung suy nghĩ của người kể chuyện”.
- GV đọc mẫu, gọi 2->3 HS đọc – GV nhận xét cách đọc. 
- Gọi 2 HS kể – GV nhận xét cách kể. 
H: Qua phần chú thích em hiểu gì về t/giả ?
* Gv bổ sung: Học xong lớp 6, Ai- ma- tốp làm thư ký của ủy ban xô viết cũ, sau đó học Đ/h nông nghiệp, chuyển sang hoạt động báo trí và viết văn. Đầu năm 2004 ông được nhận danh hiêụ g /sư danh dự của trường ĐH tổng hợp của Mat- x cơ -va.
H: Nêu xuất sứ đoạn trích?
- HS thoả luận một số chú thích khác.
H: Văn bản được chia mấy phần? Nội dung từng phần? - 3 phần:
 - P1: Từ đầu -> phía tây.
 - P2: Tiếp -> biêng biếc kia.
- P3: Còn lại.
H: Tại sao trong VB, người kể chuyện khi thì xưng tôi khi thì xưng chúng tôi? 
- Nv kể VB này x/ hiện 2 vai trò :Tôi ( ngôi 1 số ít ) chúng tôi ( số nhiều)
- Người kể chuyện đang ở thời điểm hiện tại nhớ về quá khứ
H: Thay đổi ngôi kể chuyện như vậy, theo em có tác dụng gì?
- Cách đan xen lồng ghép 2 thời điểm hiện tại - qúa khứ , trưởng thành – niên thiếu, một người , nhiều người, tôi, chúngtôi -> câu chuyện trở nên sống động, thân mật, gần gũi, ấm áp, đáng tin cậy, chân thật hơn với người đọc. 
H: Vì sao có thể nói mạch kể của người kể xưng “tôi” quan trọng hơn?
- Căn cứ vào mạch kể, vào cái thế bao bọc của mạch kể này đối với mạch kể kia. Hơn nữa "Tôi " có hai mạch kể. Khi mạch kể của n/v " tôi " quan trọng hơn đã nói nên kỷ niệm của bản thân và quê làng mình để sáng tạo nên n/v tôi và h/ ảnh hai cây phong. 
H: Trong mạch kể của "chúng tôi"liên quan đến những sự việc nào?
 + Hai cây phong trên đồi vào năm học cuối.
 + Kỉ niệm khó quên về thời thơ ấu.
H: Hai cây phong được giới thiệu qua chi tiết nào? Em hiểu cây phong nghĩa là gì?
- HS phát hiện chi tiết -> GV chốt.
H: Em hiểu khổng lồ và trao đi trao lại nghĩa là gì?
- HS dựa vào chú thích (8) để trả lời.
H: Nêu NX của em về cách tả hai cây phong? Tác dụng của nghệ thuật đó? 
*GV: Rõ ràng hai cây phong như người bạn thân thiết, bao dung, độ lượng và gắn bó với lũ trẻ như những chú chim non ngây thơ, nghịch ngợm, ngộ nghĩnh chơi đùa không biết chán dưới gốc cây phong cổ thụ. 
* áp dụng kĩ thuật khăn trải bản.
- GV phát khăn trải bàn -> HS HĐ nhóm (4 phút) -> đại diện báo cáo.
1. Em có nhận xét gì về sự kết hợp các thể văn trong đoạn trích.?
2. Đoạn trích nổi bật phương thức biểu đạt nào ?
HS báo cáo – trả lời- Gv nhận xét.
1.Tự sự – m tả - b cảm đã kết hợp khéo léo trong VB tự sự.
2. Nổi bật là miêu tả và biểu cảm.
1’
9’
5’
21’
I. Đọc và tìm hiểu chú thích.
1. Đọc và kể.
2. Thảo luận chú thích. 
a. Tác giả, tác phẩm: 
* Tác giả: Sinh 1928, là nhà văn cư - rơ - gư – xtan nước cộng hoà vùng Trung á (Lxô)
* Tác phẩm: 
- " Hai cây phong " trích “người thầy đầu tiên”.
b. Các chú thích khác.
- Từ khó 3,5,6,7,11,14 và 15
II. Bố cục: 3 phần
- P1: Giới thiệu chung về làng ku-ku-rêu.
- P2: Hình ảnh 2 cây phong qua lời kể của nhân vât Tôi.
- P3: Nhân vật Tôi nhớ đến người trồng hai cây phong.
III. Tìm hiẻu Văn bản.
1. Hai cây phong và ký ức tuổi thơ. 
a. Hai cây phong và bọn trẻ trước kì nghi hè
+ Hai cây phong khổng lồ .. nghiêng ngả đung đưa như muốn chào mời bóng dâm mát lá xào xạc dịu hiền, mắt mấu  cành cao ngất.. ngang tầm cánh chim chao đi chao lại ...
- Tác giả sử dụng nghệ thuật so sánh, nhân hóa, m/tả cụ thể nhằm nhấn mạnh hai cây phong như người bạn lớn nên thân thiết bao dung, độ lượng gắn bó với lũ trẻ trong làng. 
4. Củng cố (3’):
 - GV cho HS kể tóm tắt đoạn trích.
 - Hai mạch kể lồng ghép có tác dụng gì?
 - Hình ảnh hai cây phong và bọn trẻ trước kì nghỉ hè được tác giả miêu tả ntn?
 5. HDVN (2’):
 - Học bài theo nội dung đã cung cấp.
 - Tóm tắt đoạn trích.
 - Soạn tiếp: “Tìm hiểu 2 cây phong và kí ức tuổi thơ”.
Soạn: 11/10/2010 Bài 9
Giảng: 15/10/2010 
Tiết 34: 
Văn bản: Hai cây phong ( tiếp)
I. Mục tiêu : 
(Tiết 33)
II. đồ dùng:
III. phương pháp:
- Phân tích, đàm thoại, vấn đáp, nêu vấn đề, bình giảng.
IV. tổ chức giờ học.
1. ổn định (1’). 
2. kiểm tra (3’): - Tóm tắt đoạn trích " Hai cây phong"? 
 - Hai cây phong và bọn trẻ trước kì nghỉ hè được tác giả giới thiệu ntn?
3. Tổ chức các hoạt động dạy học.
Hoạt động của và GV HS
tg
Nội dung chính
* HĐ1: Khởi động.
 GV khái quát nội dung kiến thức đã học ở tiết trước để dẫn dắt vào nội dung bài học mới.
* HĐ2: Tìm hiểu văn bản:
- Mục tiêu: Phân tích được nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản.
- Cách tiến hành:
GV: Ngòi bút miêu tả đậm chất hội họa của người kể chuyện khi nhớ lại hai cây phong và cảnh quê hương thời thơ ấu.
H: Từ trên cao ngất, phép thần thông mở ra trước mắt lũ trẻ những điều gì?
H: Em hiểu phép thần thông, hoang vu, Nông trang nghĩa là gì?
- HS dựa vào chú thích sgk/100 để trả lời.
H: Tại sao chúng say sưa ngây ngất, cảm giác ấy được diễn tả ntn?
- Cảm giác choáng ngập, thiên nhiên bao la .
H: T/g sử dụng biện pháp N/t nào? bọn trẻ có cảm giác n/tn khi ở trên cao?
- HS suy nghĩ trả lời, Gv khái quát.
* GV bình: Từ trên nhìn xuống thấy lũ trẻ được mở rông ra theo một khoảng không bát ngát, nếu đứng dưới gốc phong hay trên thảo nguyên không thấy được. Mà chỉ đứng trên cao thấy thế giới đẹp vô ngần của không gian bao la và ánh sáng, cảm giác choáng ngợp, bí ẩn mênh mông quyến rũ của cảnh vật quê hương.
Gọi hs đọc đoạn "Trong làng tôi – T97" 
H: Hai cây phong ở đỉnh đồi lang ku ku rêu có gì đặc biệt đ /với n/v " tôi "?
 GV giải thích hải đăng.
H: T/g dùng biện pháp nghệ thuật gì? cách so sánh ấy có tác dụng ntn?
- HS trả lời, Gv chốt.
* GV : Mỗi lần về thăm quê, nv tôi nhanh chóng đến với hai cây phong để say sưa ngắm nhìn ngây ngất, hình ảnh kí ức trong tâm hồn t/g biểu hịên tình yêu và nỗi nhớ làng của ng xa quê. 
H: Theo em còn có nguyên nhân nào gây xúc động với thày Đuy xen ?
Ng nhân hai cây phong là minh chứng của câu chuyện cảm động về Đueysen ( người thầy đầu tiên)và cô bé An tư Nai gần 40 năm về trước : chính thầy Đuy Sen mang hai cây thông về trồng cùng với cô bé An tư nai và thầy đã gửi gắm ở 2 cây phong non ước mơ, những đứa trẻ nghèo khổ, thất học như An Tư Nai sẽ lớn nên được học, mở mang kiến thức
H: Hai cây phong trong hồi ức của nhân vật tôi hiện ra cụ thể như thế nào?
1’
25’
III. Tìm hiểu văn bản.
1. Hai cây phong và ký ức tuổi thơ. 
a. Hai cây phong và bọn trẻ trước kì nghi hè
b. Cảm giác của bọn trẻ khi ở trên cao.
- Chân trời xa thẳm
- Thảo nguyên hoang vu, dòng sông lấp lánh như sợi chỉ bạc.
- làn xương mờ đục, ko gian bao la. Xa thẳm biêng biếc của thảo nguyên.
- Tác giả sử dụng phương thức tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm --> Thế giới đẹp đẽ vô ngần của không gian bao la bí ẩn đầy sức quyến rũ của những miền đất lạ.
- Hai cây phong còn là nơi hội tụ niềm vui tuổi thơ và là nơi tiếp sức cho tuổi thơ khám phá thế giới.
3. Hai cây phong và thầy Đuy- sen. 
- Hai cây phong trên đỉnh đồi như ngọn hải đăng, chúng có tiếng nói và tâm hồn riêng.
- trân trọng nâng niu ấn tượng thời thơ ấuđầu tiên 2 cây tuổi trẻ của tôi đã để lại nơi ấy 
-> Nhà văn đã so sánh 2 cây phong đã gắn bó với những kỉ niệm xa xưa tuổi hoc trò và t/y, nỗi nhớ làng quê.
- nghiêng ngả thân cây.
- Lay động lá cành, rì ràonhư làn sóng thủy triều thì thầmnồng thắmbỗng im bặttiếng thở dàithương tiếc người nào.
- Em hiểu thủy triều nghĩa là gì? 
H: Nhận xét về cách miêu tả của tg? biện pháp NT mtả, so sánh, nhân hóa có tác dụng gì?
H: Điều gì khiến người kể gắn bó và có tình cảm sâu sắc với hai cây phong như vây?
* GV : Bằng hình ảnh so sánh, nhân hóa, nv tôi hình dung hai cây phong như 2 anh em sinh đôi, 2 con người với sức lực vĩ đại, dũng mãnh, với tâm hồn phong phú, có cuộc sống riêng của mình àcảm xúc của tg thật dung dị, tự nhiên tuôn chẩy theo dòng hồi tưởng của nhân vật tôi.
 Hoc sinh thảo luận nhóm(3 phút)
1. Tại sao khi đã trưởng thành, đã hiểu được điều bí ẩn của 2 cây phong mà không làm họa sĩ vỡ mộng xưa?
2. Em học được điều gì đáng quí trong tâm hồn nhân vật "Tôi " từ những biểu hịên đó?
Gọi HS phát biểu – nhận xét- GV bổ xung
1. Sức mạnh ám ảnh lâu bền dai dẳng của kỉ niệm thời thơ ấu
2. Tình yêu thiên nhiên, con người, làng quê tha thiết. Tâm hồn trong sáng, giàu xúc cảm bản sắc quê hương
* HĐ3: ghi nhớ
- Mục tiêu: HS rút ra được những nét cơ bản về nội dung và nghệ thuật của văn bản.
- Cách tiến hành:
H: Nêu bp NT và ND chính của đoạn trích?
- NT đan xen lồng ghép 2 ngôi kể
- Kết hợp miêu tả - kể – biểu cảm, so sánh, nhân hóa
* HĐ4: HD HS luyện tập
- Mục tiêu: HS xác định được yêu cầu và giải được bài tập.
5’
5’
- Tác giả sử dụng phép miêu tả, nhân hóa, so sánh và trí tưởng tượng phong phú để làm nổi bật lên hình ảnh hai cây phong như 2 con người dẻo dai, dũng mãnh với tâm hồn phong phú.
-> Hai cây phong đặc biệt gắn bó với tuổi thơ và tình yêu người thầy đã trồng hai cây phong với ước mơ, hi vọng về sự trưởng thành của trẻ em làng ku ku-rêu.
IV.Ghi nhớ :SgK-T101
NT
ND
V. Luyện tập
* Bài tập: Nêu ý nghĩa nhân văn trong văn bản.
4.Củng cố (3’): GV nhấn mạnh trong tâm bài
 - Hình ảnh 2 cây phong với kí ức tuổi thơ hiện lên ntn? Bài tập: Sự kết hợp giữa miêu tả - k/c- biểu cảm trong đoạn văn đựoc thực hiện ntn? Kiểu Vb nào chiếm phần nhiều?
5.HDVN (2’) : Nắm chắc hình ảnh cây phong với kí ức tuổi thơ với thày Đuyxen
 - Chuẩn bị vở viết văn, giờ sau viết bài tập làm văn sô 2(văn tự sự + miêu tả và biểu cảm).
Soạn: 18/10/2009 Bài 9
Giảng: 19/10/2009 
 Tiết 35 +36: Viết bài tập làm văn số 2
 (Văn tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm)
I. Mục tiêu: 
1. Kiến thức:
- HS biết vận dụng những kiến thức đã học để thực hành viết một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
2. Kĩ năng:
- HS rèn được kĩ năng xây dựng cốt chuyện kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
3. Thái độ:
- HS có ý thức viết bài tự giác, nghiêm túc.
II. đồ dùng dạy học.
1. GV: Đề kiểm tra
2. HS: Vở viết văn.
III. phương pháp
IV. tổ chức giờ học:
1. ổn định (1’): 8A1 ( ), 8A2 ( ), 8A3 ( ), 8A5 ( ).
2. Kiểm tra: Vở viết bài của hs
3. Bài mới:
A. Đề bài: 
 Kể về một việc em đã làm khiến bố mẹ rất vui lòng.
 B. Yêu cầu chung:
 1. Hình thức: 
	- Bài viết trình bày sạch sẽ, khoa học. Bố cục rõ ràng, hợp lí.
- Đúng, chuẩn chính tả. Chữ viết cẩn thận, rõ ràng. Bài làm diễn đặt lưu loát, hành văn trôi chẩy. 
 - Biết xây dựng các đoạn văn hợp lí.
 2. Nội dung: 
	- Bài viết xác định đúng kiểu bài, sử dụng đúng ngôi kể và thứ tự kể
 - Bài viết phải kết hợp được yếu tố miêu tả và biểu cảm hợp lí, cụ thể, sinh động.
	- Nội dung các đoạn, các phần đảm bảo, làm nổi bật nội dung theo yêu cầu của đề.
 3. Biểu điểm:
	- Điểm 9-10: + Bài viết đảm bảo các yêu cầu về nội dung và hình thức.
 + Điểm 10 không sai sót.
	- Điểm 7- 8: + Đạt các yêu cầu về nội dung và hình thức.
 + Có thể mắc từ 2->3 lỗi về chính tả, dùng từ.
	- Điểm 5- 6: + Cơ bản đạt đợc các yêu cầu về nội dung và hình thức.
 + Có thể mắc từ 3->5 lỗi về chính tả, lỗi dùng từ và diễn đạt.
 + Bài viết có bố cục hợp lí.
	- Điểm 3- 4: + Bài viết chỉ đạt 1/3 nội dung cơ bản. 
 + Hình thức trình bày cha thật khoa học.
	+ Nội dung còn sơ sài, đôi chỗ còn lạc thể loại.
	+ Mắc trên 5 lỗi chính tả, trên 3 lỗi diễn đạt.
	- Điểm 1- 2: + Bài viết còn lan man, lạc kiểu bài.
	+ Hình thức trình bày và bố cục yếu.
	+ Mắc nhiều lỗi dùng từ, chính tả, diễn đạt.
	- Điểm 0: + HS không làm bài và không nộp bài.
3. Củng cố: Gv thu bài
4. Hướng dẫn học bài:
 - Ôn tập lý thuyếtTLV
 - Đọc trước bài “nói quá”
 + Nói quá và tác dụng của nói quá.
 + Soạn bài theo hệ thống câu hỏi và các bài tập trong SGK/101+102

Tài liệu đính kèm:

  • docBAI 9.doc