Bài 6 - Tiết 21+ 22
Văn bản: CÔ BÉ BÁN DIÊM
(An-đec-xen)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Những hiểu biết bước đầu về “ người kể chuyện cổ tích” An-đéc-xen.
- Nghệ thuật kể chuyện, cách tổ chức các yếu tố hiện thực và mộng tượng trong tác phẩm.
- Lòng thương cảm của tác giả đối với em bé bất hạnh.
2. Kĩ năng:
-Đọc diễn cảm, hiểu, tóm tắt được tác phẩm.
- Phân tích một số hình ảnh tương phản ( đối lập, đặt gần nhau, làm nổi bật lẫn nhau).
- Phát biểu cảm nghĩ về một đoạn truyện.
3. Thái độ:
- HS có lòng thương yêu đối với con người có số phận và hoàn cảnh bất hạnh, lên án XH lãnh đạm với trẻ em nghèo.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.
- Tranh minh hoạ (fôtô)
III. PHƯƠNG PHÁP:
- Nêu vấn đề, đàm thoại , vấn đáp, thuyết trình
IV. TỔ CHỨC GIỜ HỌC:
1. Ổn định (1):
2. Kiểm tra (4):
- Trình bày ngắn gọn nguyên nhân và ý nghĩa cái chết của Lão Hạc?
- Phân tích những phẩm chất đáng quý của Lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn Nam Cao?
(HS dựa vào nội dung bài học để trả lời)
Soạn: 22/9/2010 Giảng: Bài 6 - Tiết 21+ 22 Văn bản: Cô bé bán diêm (An-đec-xen) I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Những hiểu biết bước đầu về “ người kể chuyện cổ tích” An-đéc-xen. - Nghệ thuật kể chuyện, cách tổ chức các yếu tố hiện thực và mộng tượng trong tác phẩm. - Lòng thương cảm của tác giả đối với em bé bất hạnh. 2. Kĩ năng: -Đọc diễn cảm, hiểu, tóm tắt được tác phẩm. - Phân tích một số hình ảnh tương phản ( đối lập, đặt gần nhau, làm nổi bật lẫn nhau). - Phát biểu cảm nghĩ về một đoạn truyện. 3. Thái độ: - HS có lòng thương yêu đối với con người có số phận và hoàn cảnh bất hạnh, lên án XH lãnh đạm với trẻ em nghèo. II. đồ dùng dạy học. - Tranh minh hoạ (fôtô) III. Phương pháp: - Nêu vấn đề, đàm thoại , vấn đáp, thuyết trình IV. tổ chức giờ học: 1. ổn định (1’): 2. Kiểm tra (4’): - Trình bày ngắn gọn nguyên nhân và ý nghĩa cái chết của Lão Hạc? - Phân tích những phẩm chất đáng quý của Lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn Nam Cao? (HS dựa vào nội dung bài học để trả lời) 3. Tổ chức các hoạt động dạy học. Hoạt động của GV và HS Tg Nội dung chính * HĐ1: Khởi động. GV giới thiệu vắn tắt về đất nước Đan Mạch: Là một nước nhỏ thuộc khu vực Bắc Âu, diện tích bằng 1/8 của diện tích nước ta, thủ đô là Cô-pen-ha-ghen. Anđecxen là nhà văn nổi tiếng nhất của Đan Mạch với cá truyện ngắn viết cho thiếu nhi và được khơi nguồn từ văn học dân gian. Rất nhiều truyện trở thành quen thuộc đối với mọi lứa tuổi của bạn đọc VN – trong đó có Truyện "Cô bé bán diêm". * HĐ2: Đọc và thảo luận chú thích. - Mục tiêu: HS biết đọc đúng (đọc thể hiện cảm xúc). Nhận biết được những nét cơ bản về Tác giả, tác phẩm và ý nghĩa của một số chú thích khó. - Cách tiến hành: GV HD HS đọc: đọc chậm thể hiện lòng thông cảm với em bé nghèo khổ GV đọc mẫu- gọi 2->3 HS đọc, nhận xét HS kể tóm tắt ND truyện – GV bổ sung. - Em bé mồ côi mẹ phải đi bán diêm trong đêm giao thừa rét buốt. Em không dám về nhà vì sợ bố đánh, ngồi vào góc tường. Liên tục quẹt diêm để sưởi. Hết một bao diêm thì em bé đã chết cóng trong giấc mơ cùng bà nội lên trời. Sáng hôm sau mồng một tết mọi ngưòi vẫn thản nhiên nhìn cảnh tượng thương tâm. H: Qua phần chú thích, em hiểu biết gì về tác giả? Kể 1 số tác phẩm chính? - GV bổ sung vài nét về tác giả: Sinh trưởng trong 1 gia đình lđ nghèo nàn, làm nghề đánh giày ở thành phố Ô-đen-xơn. Năm 14 tuổi, ông rời quê hương lên thủ đô lập nghiệp, sau đó đi du lịch ở nhiều nước Châu âu. Năm 30 tuổi, bắt đầu sáng tác nhiều loại truyện kể cho trẻ em. H: Kể tên một số truyện kể của An-đéc-xen mà em đã được đọc? - Bầy chim thiên nga, nàng tiên cá, Chú lính chì dũng cảm H: Em hiểu v/bản được trích ở đâu? thể hiện ND gì? - Cô bé bán diêm nghèo khổ, lòng thương của tác giả đối với những con người nghèo khổ, niềm tin vào sự thắng lợi cuối cùng của cái tốt đẹp. - GV cho HS thảo luận các chú thích trong SGK và lưu ý một sô chú thích khó. - GV giải thích cây thông Nôen H: Bố cục của văn bản được chia thành mấy phần? Nhận xét gì về bố cục? - Ba phần - GV: Phần 2 trọng tâm chia 5 đoạn nhỏ, 4 lần đầu quẹt 1 que, lần 5 quẹt hết H: Nhận xét gì về bố cục của văn bản?(Trình tự kể) - Truyện diễn biến theo trình tự 3 phần mạch lạc hợp lý: kể theo trình tự thời gian và sự việc -> sử dụng cách kể phổ biến của truyện cổ tích. GV gọi HS đọc đoạn đầu H: Qua phần đọc em hiểu biết gì về gia cảnh của cô bé bán diêm? Em hiểu gia sản tiêu tán là gì? - Gia cảnh mẹ chết nhà nghèo, hết của cải H: Em có nhận xét gì về cách m/tả của t/g? Em cảm nhận được gì về Gia cảnh em bé ? GV : H/cảnh éo le, k/khăn mọi mặt về đ/sống v/c và t/thần Cô đơn, đói rét, khổ. Luôn nghe lời chửi rủa, cô đơn, đói rét, luôn bị bố đánh, H: Trong h/c đó, em làm gì để kiếm sống và đem tiền về cho bố? - Đi bán diêm, H: Em đã phải bán diêm trong hoàn cảnh thời gian và không gian ra sao? -. Thời gian này các nước Bắc Âu rất lạnh nhiệt độ xuống tới 00 C tuyết rơi dày đặc.. thời gian đặc biệt. H: Em hiểu đêm giao thừa là thời điểm nào? Em có nhận xét gì về bối cảnh ko gian và t/gian ấy? - Bối cảnh ko gian và t/g đặc biệt. H?: Em bé bán diêm hiện lên trong bối cảnh ấy ntn? - HS trả lời, Gv khái quát. H: Cảnh tượng đã hiện ra như thế nào trong đêm giao thừa ấy, ở từng ngôi nhà, ngoài đường phố? - Cửa sổ mọi nhà đều sáng rực ánh đèn, còn em ngồi nép trong góc tường rét buốt ngoài đường H: Hình ảnh cô bé bán diêm trong đêm giao thừa được khắc họa bằng biện pháp NT nào? - Tương phản, đối lập: Trời rét tuyết rơi - cô bé đầu trần chân đất. - Cửa sổ mọi nhà đều sáng >< Cô bé bụng đói cô đơn.. H?:Em có cảm nhận gì về cô bé bán diêm? - HS tar lời, Gv chốt. * GV: nỗi khổ của cô bé cô đơn, đói rét, bị đầy ải, không được ai đoái hoài, một em bé đói khổ và đáng thương, đi bán diêm trong một hoàn cảnh đặc biệt trong đêm giao thừa, giữa cảnh mọi người trong nhà sum họp sung túc. Một em bé mặc phong phanh, đầu trần, chân đất, đi lang thang đói khát, đến tận đêm không bán được bao diêm nào, không dám về sợ bố đánh.nỗi khổ của em bé bất hạnh. Cảnh tượng ấy gợi nhiều cảm xúc thương tâm trong lòng người đọc. Đây có thể là h/a thật nhưng cũng có thể là t/huống Tác giả sáng tạo để khắc hoạ câu chuyện . Nhưng thực tế h/nay vãn còn cảnh đời đáng thương.. 1’ 10’ 5’ 19’ I. Đọc và thảo luận chú thích. 1. Đọc – kể. 2. Thảo luận chú thích a,.Chú thích *: * Tác giả: - An- đéc-xen (1805 - 1875) là nhà văn Đan Mạch nổi tiếng với truyện kể cho trẻ em. Truyện của ông nhẹ nhàng, toát lên lòng thương yêu con người. * Tác phẩm: Được trích trong truyện ngắn cùng tên. b. Các chú thích khác. - 2, 3,5,7,8,10,11 II. Bố cục: 3 phần - P1: Từ đầu-> cứng đờ: hoàn cảnh cô bé bán diêm trong đêm giao thừa. - P2: Chà -> chầu thượng đế: những lần quẹt diêm của cô bé. - P3: Còn lại: Cái chết của cô bé. III. Tìm hiểu văn bản. 1. Hình ảnh cô bé bán diêm. * Gia cảnh: - Bà và mẹ đều đã mất. - Gia tài tiêu tán. - Sống với người cha cay nghiệt, sống ở một xó tối tăm, luôn nghe lời chửi rủa, sống cô đơn, đói rét, phải đi bán diêm để kiếm sống. -> M/tả cụ thể, h/a đối lập, tương phản đã thể hiện rõ hoàn cảnh éo le khó khăn mọi mặt về đ/sống vật chất và t/thần: cô đơn, đói rét, khổ cực. -> Gia cảnh hết sức đáng thương. * Đêm giao thừa đi bán diêm. - K/gian: rét buốt ngồi núp..góc tường + Em bé: đầu trần,chân đất..dò dẫm ..đêm tối..ngồi nép ..góc tường..rét buốt... + Các gia đình: Cửa sổ mọi nhà đều sáng rực ánh đènphố sực nức mùi ngỗng quay ->Tác giả sử dụng NT tương phản, đối lập. - Nêu bật nỗi cực khổ của cô bé bán diêm – một cô bé nhỏ nhoi, cô độc, bị đói rét, bị đầy ải không ai đoái hoài – một em bé hết sức khốn khổ và đáng thương. 4. Củng cố (3’): Gv khái quát nội dung bài hoc. - HS kể tóm tắt truyện - Cảm nhận về hình ảnh cô bé bán diêm trong đêm giao thừa? 5. HDVN (2’): - Tìm hiểu cảnh thực và những ảo ảnhcủa cô bé bán diêm. Tóm tắt được VB - Cái chết của cô bé bán diêm. Soạn: 22/9/2009 Ngữ văn - Bài 6 Giảng: Tiết 22 Văn bản: Cô bé bán diêm (tiếp) I. Mục tiêu : (Tiết 21) II. đồ dùng: -Tranh minh hoạ (sgk/65 – phóng to). III. phương pháp. - Truyết trình, nêu vấn đề, vấn đáp - áp dụng kĩ thuật dạy học động não. IV. tổ chức giờ học: 1. ổn định (1’) 2. Kiểm tra (3’): Tóm tắt truyện ngắn "Cô bé bán diêm” ? Hoàn cảnh của cô bé bán diêm có gì đặc biệt? (Bà và Mẹ mất sớm, ở với người cha cay nghiệt luôn chửi rủa & đánh đập em. Em phải đi bán diêm trong đêm giao thừa rét mướt) 3. Tổ chức các hoạt động dạy học Hoạt động của GV và HS Tg Nội dung chính * HĐ1: Khởi động. Cô bé bán diêm cô đơn, khổ cực đói rét trong đêm giao thừa đã có được nhiều điều kì diệu gì sau mỗi lần quẹt diêm * HĐ 2: Tìm hiểu văn bản. - Mục tiêu: Trình bày hoặc phân tích được nội dung, nghệ thuật của văn bản. - Cách tiến hành: GV gọi HS đọc nội dung phần 2. H:Theo dõi văn bản, em hãy cho biết cô bé đã quẹt diêm tất cả mấy lần? vì sao phải quẹt diêm? - 5 lần, để sưởi ẩm, để được đắm chìm trong thế giới ảo ảnh do em bé tưởng tượng ra, ước mơ xuất hiện trong tích tắc, ánh lửa vụt tắt em trở về với thực tại. H: Trong lần quẹt diêm thứ nhất em đã thấy những gì ? - Lò sưởi hơi nóng dịu dàng H: Đó là cảnh tượng ntn? (sáng sủa, ấm áp và thân mật) H: Điều đó cho thấy mong ước nào của cô bé bán diêm? - Hs trả lời, Gv khái quát. H: Que diêm vụt tắt, hiện thực quay trở lại với cô bé là gì? - Cha giao cho em đi bán diêm -> về sẽ bị cha mắng. H: Lần thứ hai qua ánh lửa diêm, cô bé đã thấy những gì ? Vì sao? (bụng đói ) - Bàn ăn thịnh soạn, ngỗng quay. H: Đó là một cảnh tượng như thế nào, điều đo nói lên mong ước gì của cô bé ? - Mong được ăn ngon H: Sau hai lần quẹt diêm đó, thực tế đã thay cho mộng tưởng như thế nào? - cha giao cho đi bán diêm, về nhà thế nào cũng bị cha mắng, chẳng có bàn ăn thịnh soạn nào cả, phố xá vắng teo lạnh buốt, tuyết phủ trắng xóa. Khách qua đường hoàn toàn lãnh đạm với em. H: Em hiểu lãnh đạm là gì? (lạnh lùng, thờ ơ). H: Sự sắp đặt // cảnh mộng tưởng và cảnh thực có ý nghĩa gì? - Mong ước chính đáng của em và thân phận bất hạnh cho thấy sự thờ ơ vô nhân đạo của XH với người nghèo. H; Trong lần quẹt diêm thứ ba cô bé thấy những gì? - Cây thông Nôen H: Em hiểu cây thông Nô-en nghĩa là gì? H?: Em nhận thấy mong ước nào của cô bé từ cảnh tượng này ? - Được đón Nôen H: Trong lần quẹt diêm thứ 4 có điều gì đặc biệt? - Thấy bà mỉm cười H; Khi nhìn thấy bà em bé có tâm trạng như thế nào? * GV: Các từ “ơi, ngay, có, vâng, dạ” thuộc trợ từ, thán từ . H: Cảm nhận của em về 4 lần quẹt diêm của cô bé? - Mong ước chân thành giản dị, chân thành, chính đáng của bất cứ đứa trẻ nào trên thế giới này. - áp dụng kĩ thuật dạy học động não. H; Tại sao em bé bán diêm lại thấy lò sưởi, phòng ăn, cây thông nô-en, bà xuất hiện? Những hình ảnh đó có liên quan gì đến thực tế cuộc sống? - HS trả lời, HS khác bổ sung, GV khái quát. -> Những mộng tưởng đó đều có nguồn gốc từ cảnh đời thực. H: Em thấy trong lần quẹt diêm cuối cùng của em bé có gì khác trước? - Quẹt tất cả những que diêm còn lại. H: Tại sao em bé lại quẹt tất cả những que diêm còn lại đó? Và em đã mộng tưởng điều gì? - Em muốn níu bà ở lại với mình, H?: Chi tiết bay lên cùng bà chẳng còn đói rét, buồn đau nào đe dọa có ý nghĩa gì? - Cuộc sống của người nghèo khổ chỉ là buồn đau, đói rét. Chỉ có cái chết mới giải thoát được bất hạnh của họ. - Thế gian không có hạnh phúc, chỉ có hạnh phúc ở thượng đế chí nhân. H: Em có nhận xét gì về bp nghệ thuật của tác giả? Qqua đó tác giả muốn diễn tả điều gì ? * GV: Như vậy nhà văn đã miêu tả, kể bộc lộ tình cảm của người viết trong văn bản tự sự,thông cảm ,thương yêu sâu nặng đối với một em bé bất hạnh,có những giây phút thật sự sung ... thái độ của người nói như thế nào đối với sự việc? - HS suy nghĩ trả lời, GV chốt kiến thức. * GV đưa ví dụ và phân tích nhanh: - Nói dối làm hại chính mình . - Tôi đã gọi đích danh nó ra . - Bạn ko tin ngay cả tôi nữa à ? H: So sánh ý nghĩa với những câu không sử dụng từ ngữ gạch chân, giưũa chúng có gì khác nhau về ý nghĩa? Tác dụng những từ ngữ gạch chân đó? - Nhấn mạnh đối tượng được nói đến: “mình, nó, tôi”. Từ 2 ví dụ trên, những từ đó người ta gọi là trợ từ. H: Vậy em hiểu thế nào là trợ từ ? GV gọi hS đọc ghi nhớ và lưu ý nội dung cơ bản. * Lưu ý: Phân biệt với từ đồng âm, có âm thanh giống như ko phải là trợ từ. GV đưa BT1 –T70 – HS phân biệt a. Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi quyển sách này. b. chị Dậu là nhân vật chính của Tắt đèn H: Từ chính (V/d a) với từ chính (v/d b) có giống nhau ko? - Không, từ “chính” v/d a là trợ từ. - “chính” v/d b là tính từ. gọi H/S đọc b/tập H: Em cho biết các từ này, a, vâng biểu thị thái độ gì ? - HS trả lời, GV khái quát. * GV đưa ví dụ: A! Mẹ đã về. H: Từ “A” này có biểu thị thái độ tức giận không? - Không -> thái độ vui mừng. (Lưu ý tránh nhầm lẫn) GV gọi h/s đọc BT 2 -> yêu cầu thảo luận nhóm nhỏ, đại diện báo cáo. GV chốt. H: Qua 2 b/tập em rút ra nhận xét gì? Thán từ có mấy loại? đứng ở ví trí nào trong câu ? Thán từ có 2 loại - bộc lộ cảm xúc a, ái, ơ.. - gọi đáp : này, ơi.. H: Vậy các từ đó gọi là thán từ ,em hiểu thán từ là gì ? GVgọi HS đọc ghi nhớ có mấy đ/vị k/thức. - HS lấy ví dụ minh họa: - Ôi! Bông hoa này đẹp quá! - ừ ! Cái bút này được đấy! * HĐ3: HD học sinh luyện tập - Mục tiêu: HS xác địng được yêu cầu và giải được các bài tập. - Đồ dùng: Bảng phụ - Cách tiến hành: HS đọc và xác định yêu cầu bài tập. HS hoạt động cá nhân -> 2 hs trình bày và hs khác nhận xét, đánh giá. HS đọc và xác định yêu cầu bài tập. - HS thảo luận nhóm nhỏ (2’). - Đại diện báo cáo kết quả. Gv nhận xét. HS đọc và xác định yêu cầu bài tâp. - GV HD học sinh làm bài tập. - HS đọc và xác định yêu cầu bài tập. - GV hướng dẫn cho hs đặt câu. - HS đọc và xác định yêu cầu bài tập. HS hoạt động nhóm 3 phút -> đại diện nóm báo cáo (Nừu còn thời gian). 1’ 13’ 14’ 18’ I. Trợ từ. 1.Bài tập :SGK –T69 - Câu1: Thông báo sự việc một cách khách quan. - Câu 2: Thêm từ những nhấn mạnh nó ăn hai bát cơm là nhiều ,vượt quá mức bình thường. - Câu3: Thêm từ có -> nhấn mạnh, đánh giá nó ăn 2 bát cơm là ít, không đạt ở mức độ bình thường. - Các từ "những, có” đi kèm “2 bát cơm”. - Tác dụng: biểu thị thái độ nhấn mạnh, đánh giá của người nói đối với sự vật, sự việc được nói đến trong câu -> trợ từ 2. Ghi nhớ 1 (SgK/69). - K/niệm - Từ làm trợ từ những, có, đích, chính, ngay.. II. Thán từ 1. Bài tập (SGK- 69). * Bài 1. - Này: Tiếng thốt ra gây sự chú ý của người đối thoại (gọi - đáp). - A -> Tiếng thốt ra biểu thị thái độ tức giận (bộc lộ cảm xúc) - Vâng -> Tiếng dùng để đáp lại lời của người khác một cách lễ phép, tỏ ý nghe theo. (Lời đáp ) * Bài tập 2. - P/án đúng: a => Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng gọi đáp *Thán từ có 2 loại : - bộc lộ t/c cảm xúc a, ái, ơ.. - gọi đáp : này, ơi, dạ... - Thường đứng ở đầu câu, tách ra thành một câu đặc biệt. 2. Ghi nhớ 2 (SGK-70) - K/niệm. - các loại thán từ. - ví trí III. Luyện tập * Bài 1: Xác định trợ từ. - ý đúng có sử dụng trợ từ: a,c,g,i. * Bài tập 2: Giải thích nghĩa của trợ từ - lấy: nghĩa là không có một lá thư, không một lời nhắn nhủ, không gửi quà -> Nhấn mạnh không có gì. - nguyên: chỉ riêng tiền thách cưới quá cao. - đến: nghĩa là quá vô lí - cả: Nhấn mạnh việc ăn quá mức bình thường. - cứ: Nhấn mạnh một việc lặp lại nhàm chán. * Bài tập3: Xác định các thán từ - Này, ừ, ấy, vâng, chao ôi, hỡi ôi * Bài tập 4: Các thán từ bộc lộ cảm xúc gì? - ha ha: tỏ ý khoái chí. - ái ái: van xin - Than ôi: Nuối tiếc * Bài tập 5 : Đặtt 5 câu với 5 thán từ khác nhau Ôi ! Em được điểm 10 Trời ơi ! Mưa to quá * Bài tập 6: Giải thích nghĩa của câu tục ngữ “Gọi dạ bảo vâng”. - Nghĩa đen: Dùng thán từ gọi - đáp biểu thị sự lễ phép. - Nghĩa bóng: Nghe lời một cách máy móc, thiếu suy nghĩ. 4.Củng cố (3’) : Thế nào là trợ từ, thán từ ? 5. HDVN (2’): - Học thuộc ghi nhớ: SGK-T70-T71 - Đọc trước bài tình thái từ - Soạn: Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự. + Sự kết hợp các yếu tố kể, tả và biểu cảm trong văn tự sự. + Đọc trước nội dung bài tập và trả lời các câu hỏi sgk. Soạn:24/9/2009 Bài 6 Giảng:27/9/2010 Tiết 24 Miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Hiểu được vai trò của yếu tố kể trong văn bản tự sự. - Vai trò của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự. - Sự kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự. 2. Kĩ năng: - Nhận ra và phân tích được tác dụng của các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong một văn bản tự sự. - Sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong làm văn tự sự. 3. Thái độ: - Có ý thức viết văn bản tự sự có đan xen các yếu tố biểu cảm, miêu tả. II. đồ dùng dạy học. - Bảng phụ III. phương pháp: - Đàm thoại, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm.... IV. tổ chức giờ học. 1. ổn định (1’): 2. Kiểm tra (3’) - Gv kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. 3. Tổ chức các hoạt động dạy học. Hoạt động của GV và HS Tg Nội dung chính * HĐ1: Khởi động. Trong 1 văn bản các yếu tố miêu tả và biểu cảm luôn đan xen vào nhau, hỗ trợ để làm rõ chủ đề của văn bản. Tuy nhiên khi qua tìm hiểu văn bản tự sự thì chúng ta phải tập chung vào các yếu tố miêu tả, biểu cảm. Vậy miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự có tầm quan trọng như thế nào? * HĐ2: Hình thành kiến thức mới. - Mục tiêu: - Hiểu được vai trò của yếu tố kể trong văn bản tự sự.Vai trò của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự. Sự kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự. - Cách tiến hành: GV gọi HS đọc BT(SGK-T73) H:Em hiểu yếu tố kể và tả trong văn bản là gì ? - Kể thường tập chung nêu sự việc hành động nhân vật. - Tả: thường tập chung chỉ ra tính chất, màu sắc, mức độ của sự vật, nhân vật, hành động. - Biểu cảm thường bày tỏ cảm xúc, thái độ của người viết trước sự việc, nhân vật, hành động H: Trong đoạn trích trên, tác giả kể về những việc gì? H: Xác định các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn? - HS trả lời, GV khái quát. H: Các yếu tố này đứng riêng hay đan xen với nhau? - Các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm không đứng tách riêng mà đan xen vào nhau hài hòa à mạch văn nhất quán * BT nhanh - GV cho HS tìm đoạn trích: - Hs trả lời, GV chốt. "Tôi ngồi trên đệmlạ thường" + Kể: Tôi ngồi trên xe đệm + Tả: Đùi áp đùi mẹ tôi + Biểu cảm: cảm giác ấm ápmơn manthơm tho H: Em có nhận xét gì về các yếu tố miêu tả,biểu cảm đứng riêng hay đan xen với yếu tố tự sự ? H: Bỏ hết các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn trên? Chỉ chép lại các câu văn kể sự việc, nhân vật thành 1 đoạn văn - Mẹ tôi vẫy tôi. Tôi chạy theo chiếc xe chở mẹ. Mẹ tôi kéo lên xe. Tôi òa khóc, mẹ tôi khóc theo. Tôi ngồi bên mẹ, đầu ngả vào cánh tay mẹ, quan sát gương mặt mẹ. H: So sánh đối chiếu với đoạn văn trên rút ra nhận xét. Nếu không có yếu tố miêu tả và biểu cảm thì sự việc k/c trong đoạn văn trên sẽ bị ảnh hưởng như thế nào? - HS suy nghĩ trả lời, GV khái quát. H: Từ đó em rút ra kết luận gì về vai trò, tác dụng.của yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn kể chuyện? - HS suy nghĩ trả lời, GV khái quát. H: Bỏ hết các yếu tố kể trong đoạn văn trên, chỉ để lại các câu văn miêu tả, biểu cảm thì đoạn văn sẽ bị ảnh hưởng ra sao? Nó có chuyển thành chuyện không? Tại sao? * HĐ 3: HDHS tìm hiểu ghi nhớ. - Mục tiêu: HS xác định những kiến thức cơ bản trong phần ghi nhớ. - Cách tiến hành: GV gọi hs đọc ghi nhớ và xác định nội dung cơ bản. * HĐ3: HD HS luyện tập. - Mục tiêu: HS xác định được đúng yêu cầu và giải được các bài tập trong sgk. - Đồ dùng: bảng phụ. - Cách tiến hành: H: Tìm 1 số đoạn văn tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm? - HS thảo luận nhóm nhỏ (3’), đại diện báo cáo. Gv khái quát. - Văn bản "Tôi đi học" -đoạn văn"Sau 1 hồi trống thúcnhịp bước rộn ràng trong các lớp Văn bản "Tắt đèn"- "Tức nước vỡ bờ" - HS đọc và nêu yêu cầu bài tập. - Gv gợi ý để học sinh về nhà làm. - GV hướng dẫn học sinh viết. 1’ 22’ 10’ I. Sự kết hợp giữa các yếu tố kể, tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự. * Bài tập (SGK) - Sự việc lớn: kể lại cuộc gặp gỡ đầy cảm động của nhân vật tôi với người mẹ lâu ngày xa cách. - Sự việc được kể bằng các chi tiết nhỏ: + Mẹ tôi vẫy tôi + Tôi chạy theo chiếc xe trở mẹ. + mẹ kéo tôi lên xe + Tôi òa khóc, mẹ tôi cũng sụt sùi theo. + Tôi ngồi bên mẹ, đầu ngả vào cánh tay mẹ, quan sát gương mặt mẹ. * Yếu tố miêu tả: Thở hồng hộc, trám đẫm mồ hôi ríu cả chân. Mẹ tôi không còm cõi, gương mặt vẫn tươi sáng, đôi mắt trong, nước da mịn, nổi bật màu hồng của hai gò má.. * Yếu tố biểu cảm: - Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi còn tươi đẹp như thửa sung túc (suy nghĩ) - Phải bé lại lăn vào lòng mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóngvuôt ve, gãi rômêm dịu - Nếu bỏ yếu tố biểu cảm, miêu tả thì đoạn văn trở nên khô khan, không gây xúc động cho người đọc - Các yếu tố: kể, tả và biểu cảm không đứng tách riêng mà đan xen với nhau - Nhờ yếu tố biểu cảm, miêu tả làm cho bài văn hấp dẫn, sinh động khiến người đọc phải suy nghĩ, liên tưởng -> bài học về tình mẫu tử - Bỏ các yếu tố tự sự thì đoạn văn không còn sự việc và nhân vật, không còn chuyện và trở nên vu vơ, khó hiểu. - Các yếu tố miêu tả, biểu cảm chỉ bám vào sự việc, nhân vật mới phát triển được. Các yếu tố mtả và biểu cảm làm cho việc kể chuyện sinh động và sâu sắc. II. Ghi nhớ: (SGK-T74) - Mối quan hệ giữa các yếu tố mtả, BC - Vai trò, tác dụng của yếu tố miêu tả III. Luyện tập. * Bài tập 1: a. Văn bản “Tôi đi học” - Miêu tả: sau 1 hồi trốngsắp hàngđi vào lớp không đikhông đứng lại, co một chân duỗi mạnh - Biểu cảm: vang dội cả lòng tôi..chơ vơ, vụng về, lúng túng, run run, rộn ràng b. văn bản: Lão Hạc. - Chao ôi!... và lão cứ xa tôi dần. * Bài tập 2: - Kể giây phút đầu tiên khi gặp bà - Từ xa đến gần: vóc người, dáng đi, gương mặt - Hành động: lời nói, cử chỉ, ngôn ngữ - Những biểu hiện tình cảm của hai người sau khi gặp lại. * Bài tập 3: - Viết một đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm (chủ đề lựa chọn) 4. Củng cố (3’): GV hệ thống lại bài - Các yếu tố kể, miểu tả, biểu cảm có mối quan hệ như thế nào? 5. HDVN (2’): Học thuộc ghi nhớ (SGK-T74). Làm bài tập 2 - Soạn: Đánh nhau với cối xay gió. + Đọc và tóm tắt văn bản. + Tìm hiểu về nhân vật Đôn-ki và Xan – chô
Tài liệu đính kèm: