Giáo án học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2021-2022

Giáo án học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2021-2022

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Nắm được cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích “Tôi đi học”.

- Hiểu được nghệ thuật miêu tả tâm lý của trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút Thanh Tịnh.

2. Năng lực

- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.

- Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học.

3. Phẩm chất:

- HS biết yêu cuộc sống tốt đẹp hiện nay và có ý thức phấn đấu học tập tốt để trở thành người chủ tương lai của đất nước.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

 

docx 33 trang Người đăng Mai Thùy Ngày đăng 20/06/2023 Lượt xem 221Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2021-2022", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 1, 2: Văn bản:
TÔI ĐI HỌC (Tiết 1)
- Thanh Tịnh –
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nắm được cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích “Tôi đi học”.
- Hiểu được nghệ thuật miêu tả tâm lý của trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút Thanh Tịnh.
2. Năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.
- Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học.
3. Phẩm chất: 
- HS biết yêu cuộc sống tốt đẹp hiện nay và có ý thức phấn đấu học tập tốt để trở thành người chủ tương lai của đất nước.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
+ Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo.
+ Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (bảng phụ, máy chiếu)
+ Tranh ảnh, clip về ngày tựu trường, ảnh chân dung nhà văn Thanh Tịnh.
2. Chuẩn bị của học sinh:
+ Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan.
+ Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK.
+ Tìm những tư liệu, bài hát nói về ngày đầu tiên đi học.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU
a) Mục tiêu: tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập
b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời.
c) Sản phẩm: Trình bày miệng
d) Tổ chức thực hiện:
GV có thể bắt nhịp cho cả lớp hát, hay tự hát hoặc chọn một học sinh hát bài “Đi học” Nhạc Bùi Đình Thảo, thơ Hoàng Minh Chính), Hôm qua em tới trường. Mẹ dắt tay từng bước.
- GV dẫn dắt: Trong cuộc đời của mỗi con người, kỉ niệm tuổi học trò thường khắc sâu trong trí nhớ Vì nhờ đi học chúng ta bước vào đời bằng kiến thức, dưới sự dìu dắt yêu thương của cha me, thầy cô, bạn bè. Nhưng bước đầu thì bao giờ cũng gặp nhiều khó khăn, cùng với cảm xúc vui buồn. Những nghệ sĩ đã dùng tài năng để nói về ngày kỉ niệm đáng nhớ về buổi đến trường đầu tiên qua bài hát còn nhà văn Thanh Tịnh kể những kỉ niệm mơn man, bâng khuâng một thời ấy qua văn bản Tôi đi học của mà chúng ta cùng theo dõi qua bài học hôm nay
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: GV giới thiệu cho HS tìm hiểu về tác giả, tác phẩm.
a) Mục tiêu: HS tìm hiểu về tác giả, tác phẩm
b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ.
c) Sản phẩm: Nắm rõ thông tin về tác giả và tác phẩm.
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
* Cho HS quan sát chân dung tác giả
? Hãy giới thiệu những nét tiêu biểu về tác giả?
? Kể tên những tác phẩm chính của Thanh Tịnh? 
? Hãy giới thiệu khái quát về truyện ngắn "Tôi đi học"?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
+ Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời
+ Giáo viên: hướng dẫn đọc, đọc mẫu.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 
+ HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá.
Các tác phẩm của nhà văn Thanh Tịnh:
+ Quê mẹ (truyện ngắn 1941)
+ Ngậm ngải tìm trầm (truyện ngắn 1943)
+ Đi từ giữa mùa sen (truyện ngắn 1973
- Bước 4: Kết luận, nhận định: 
+ GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án.
1. Tác giả
- Thanh Tịnh (1911-1988) 
- Tên khai sinh là Trần Văn Ninh sau đổi thành Trần Thanh Tịnh. 
- Là nhà giáo, nhà văn, nhà thơ.
- Sáng tác của ông toát lên vẻ đẹp đằm thắm, tình cảm êm dịu, trong trẻo.
2. Tác phẩm
- Truyện ngắn đậm chất hồi kí in trong tập “Quê mẹ” -1941
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản
a) Mục tiêu: HS tìm hiểu văn bản
b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ
c) Sản phẩm: Đáp án của HS
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
NV1:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
? Theo em, truyện cần đọc với giọng đọc như thế nào cho phù hợp ? 
Chia sẻ.
? Hãy tìm 1 số từ ngữ đọc chú thích có liên quan đến kỉ niệm lần đầu tiên đi học của nhân vật “tôi” và giải thích các chú thích đó?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
HS thực hiện các yêu cầu của GV
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
HS khác nhận xét, cho điểm.
- Đây là một văn bản tự sự giàu chất trữ tình-> Đọc với giọng nhẹ nhàng, sâu lắng, ngọt ngào.
- Giọng tự truyện, cảm xúc hồi hộp, bỡ ngỡ.
Đọc mẫu từ đầu-> Như một làn mây lướt ngang trên ngọn núi.
H1: Đọc tiếp-> Lòng tôi vẫn không cảm thấy xa nhà hay xa mẹ tôi chút nào hết.
H2: Đọc phần còn lại của văn bản
- Giải thích chú thích 2, 5, 6, 7 SGK
- Bước 4: Kết luận, nhận định: 
+ Giáo viên nhận xét, đánh giá
NV2:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV đặt câu hỏi:
1. Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Tác dụng của ngôi kể?
2. Bố cục của VB được xây dựng trên cơ sở nào?
3. Theo mạch hồi tưởng ấy em thấy văn bản xuất hiện những nhân vật nào?
4. Nhân vật chính là ai? Vì sao em cho là như vậy?
5. Từ sự cảm nhận của nhân vật “tôi” em hãy nêu bố cục của văn bản ?
6. Văn bản là một truyện ngắn được viết theo phương thức tự sự. So với các văn bản tự sự khác em thấy văn bản “Tôi đi học” có điều gì khác biệt?
7. Từ đó em rút ra những nhận xét gì về đặc điểm của văn bản? ( Dành cho HG)
8. Truyện được kể theo trình tự nào?
9. Qua dòng hồi tưởng ấy, tác giả muốn diễn tả điều gì ?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
+ Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu trả lời và ghi ra giấy nháp.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 
+ HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá.
1. Truyện kể theo ngôi thứ nhất. Ngôi kể này giúp cho người kể chuyện dễ dàng bộc lộ cảm xúc, tình cảm của mình một cách chân thực nhất.
2. - Theo dòng hồi tưởng của nhân vật tôi: Từ thời gian và không khí ngày tựu trường ở thời điểm hiện tại, nhân vật tôi hồi tưởng về kỉ niệm ngày đầu tiên đi học.
3. - Tôi, mẹ, ông đốc, những cậu học trò...
4. - Tôi là nhân vật chính. Vì mọi sự việc đều được kể từ sự cảm nhận của nhân vật này.
5. - Đoạn 1: Từ đầu -> “Trên ngọn núi”: Cảm nhận của nhân vật tôi trên đường đến trường.
- Đoạn 2: Tiếp -> “Cả ngày nữa”: Cảm nhận của nhân vật tôi lúc ở sân trường. 
- Đoạn 3: Tiếp -> Hết: Cảm nhận của tôi trong lớp học. 
6. - Không xây dựng cốt truyện (không có cốt truyện) với các sự kiện nhân vật để phản ánh những xung đột xã hội.
- Xoay quanh tình huống “Tôi đi học” là những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trường: Bộc lộ tâm trạng của nhân vật “tôi”.
* Bình: Đây là một truyện ngắn tuy không có nhiều sự kiện, nhân vật, xung đột mà toàn tác phẩm là những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường đầu tiên được tái hiện theo dòng hồi tưởng của kí ức mà yếu tố xuyên suốt là dòng cảm xúc thiết tha nguyên khiết của tuổi học trò trong buổi tựu trường đầu tiên.
7. Văn phong của Thanh Tịnh đậm chất trữ tình
(Văn bản tự sự nhưng giầu giá trị biểu cảm). 
=> Tự sự trữ tình
8. - Truyện được kể theo dòng hồi tưởng từ hiện tại nhớ về quá khứ với trình tự thời gian.
9. Cảm xúc và tâm trạng của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên.
 Xuyên xuốt toàn bộ tác phẩm là những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường qua hồi tưởng của tác giả. Đó cũng chính là chủ đề của tác phẩm. Để hiểu rõ hơn về chủ đề, chúng ta sẽ chuyển sang phần phân tích => phần 3.
- Bước 4: Kết luận, nhận định: 
+ Giáo viên nhận xét, đánh giá
-> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng.
II. Đọc - hiểu văn bản 
1. Đọc - chú thích
2. Kết cấu, bố cục
- Thể loại: Bút kí (Văn bản nhật dụng).
- PTBĐ: Miêu tả, biểu cảm, chứng minh.
- Bố cục: 3 phần.
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS phân tích
a) Mục tiêu: HS phân tích văn bản 
b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ, trả lời ra giấy nháp.
c) Sản phẩm: Đáp án của HS
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
NV1:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
Hs theo dõi phần đầu văn bản và cho biết:
 ? Kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên của nhân vật tôi được miêu tả ở những thời điểm nào 
? Những gì đã gợi lên trong lòng tôi kỷ niệm về ngày đầu tiên đi học? Vì sao nỗi nhớ buổi tựu trường đầu tiên lại được khơi nguồn từ hình ảnh ấy
? Những kỉ niệm lần đầu tiên đi học được gắn với thời gian, không gian cụ thể nào ? Vì sao thời gian, không gian ấy lại trở thành kỷ niệm trong trí tưởng tượng của tôi ?
? Đắm mình trong không gian gợi kỉ niệm ấy, nhân vật tôi có cảm xúc ra sao ? Cảm xúc ấy được diễn tả cụ thể qua hình ảnh như thế nào?
? Hãy phân tích nét đặc sắc của câu văn đó?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Thảo luận trả lời câu hỏi của GV
Bước 3: Báo cáo thảo luận
* Quan sát toàn bộ tác phẩm chỉ ra các thời điểm: 
- Khi cùng mẹ trên đường tới trường.
- Lúc ở sân trường
- Khi ngồi trong lớp học.
* - Chuyển biến của cảnh vật sang thu, hình ảnh các em nhỏ núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đến trường...
* - Thời gian: buổi mai đầy sương thu và gió lạnh...
- Không gian: trên con đường làng dài và hẹp......
=> Đó là thời điểm, nơi chốn gần gũi, quen thuộc gắn liền với tuổi thơ, gắn với tình yêu quê hương của tác giả.
* - Nao nức-> như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.
* - Hình ảnh so sánh rất đẹp gắn với cảnh sắc thiên nhiên tươi sáng, trữ tình kết hợp với nghệ thuật nhân hóa tạo ấn tượng sâu đậm trong lòng người đọc.
 Ngay từ những dòng đầu của tác phẩm, những câu văn thấm đẫm chất trữ tình như một cánh cửa dịu dàng mở ra dẫn người đọc vào một thế giới đầy ắp những sự vật, những con người, những cung bậc tình cảm đẹp đẽ trong sáng, đáng nhớ. Quá khứ được đánh thức với bao kỉ niệm ùa về. Cả một chuỗi tâm trạng lần lượt hiện lên trên từng trang truyện.
- Bước 4: Kết luận, nhận định: 
+ Giáo viên nhận xét, đánh giá
-> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng.
3. Phân tích 
3.1. Tâm trạng của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên.
a. Khơi nguồn kỉ niệm: ( 5’)
- Thời điểm gợi nhớ: cuối thu.
- Cảnh thiên nhiên: Biến chuyển của cảnh vật sang thu.
- Cảnh sinh hoạt: Hình ảnh những em bé núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường.
NV2: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
? Tìm câu văn miêu tả tâm trạng, cảm xúc của nhân vật tôi trên đường đến trường?
? Hãy chỉ ra ý nghĩa của hai chi tiết sau :
- Con đường quen........lạ
- Cảm thấy trang trọng............
(Dành cho HS khá, giỏi)
? Theo em vì sao nhân vật tôi lại có những cảm giác ấy?
? Qua những chi tiết, em cảm nhận được tâm trạng, cảm giác của nv tôi lúc này như thế nào? Vì sao tôi có tâm trạng đó?
? Trong cái ý nghĩ vừa non nớt vừa ngây thơ: Chắc chỉ người thạo mới cầm nổi bút thước. Tác giả viết “Ý nghĩ ấy thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang trên ngọn núi”. Em hãy phân tích ý nghĩa của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu văn?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
+ Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu trả lời và ghi ra giấy nháp.
+ Giáo viên: hướng dẫn,hỗ trợ nếu HS cần.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 
+ HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá.
* Dùng bút chì gạch chân từ ngữ quan trọng.
+ Cảm nhận con đường làng vốn qu ... nh nào?
? Bé Hồng đã phản ứng ntn trước câu hỏi thứ nhất của người cô? Vì sao Hồng có phản ứng như vậy?
? Những lời mỉa mai của người cô tâm trạng bé Hồng ntn? Tìm những chi tiết thể hiện điều đó?
? Vì sao những lời nói của bà cô khiến bé Hồng lòng thắt lại, nước mắt chẩy ròng ròng...?
? Tâm trạng đâu đớn xót xa, uất ức của bé Hồng dâng đến cực điểm khi nghe người cô cứ tươi cười kể về tình cảnh tội nghiệp của mẹ. Tác giả đã bộc lộ lòng căm tức tột cùng ở giây phút này bằng hình ảnh nào?
? Hãy phân tích cái hay của h/ả so sánh trên?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
+ Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu trả lời và ghi ra giấy nháp.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 
+ HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá.
*Qua cuộc trò chuyện... trong lần gặp mẹ.
*.Mới đầu nghe người cô hỏi, lập tức trong kí ức chú bé sống dậy hình vẻ mặt rầu rầu và sự hiền từ của mẹ. Từ cúi đầu không đáp đến cũng đã cười và đáp lại cô 1 cách dứt khoát: 
"Không ! cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về". Đây là 1 phản ứng thông minh xuất phát từ sự nhạy cảm và lòng tin yêu mẹ của chú. Bởi chú nhận ra ngay những ý nghĩ cay độc trong giọng nói và trên nét mặt của cô, nhưng không muốn tình yêu thương và lòng kính mến mẹ bị những ráp tâm tanh bẩn xúc phạm đến.
*- Sau lời hỏi thứ 2 của người cô, lòng chú thắt lại, khoé mắt cay cay trước.
 - Sau lời nói thứ 3 của người cô, bé Hồng phẫn uất không nén nổi: "Nước mắt tôi ròng ròng rớt xuống hai bên mép rồi chan hoà đầm đìa ở cằm và ở cổ, rồi cười dài trong tiếng khóc." nỗi xót xa tức tưởi đang dâng lên trong lòng.
*- Hồng cay đau xót khi niềm tin và tình mẫu tử thiêng liêng bị chính người cô ruột thịt cứ xăm soi hành hạ hòng chia rẽ. Em khóc vì thương mẹ bị lăng nhục. bị đối xử tàn nhẫn bất công
* Nỗi căm tức ấy được diễn tả bằng chi tiết đầy ấn tượng "Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ không ra tiếng. Giá những cổ tục đã đầy đoạ mẹ tôi.... mới thôi".
* Đây là một hình ảnh so sánh đặc sắc. Với những động từ mạnh: cắn, nhai, nghiền nằm trong 1 trường nghĩa đặc tả tâm trạng uất ức, căm giận của bé Hồng. Có thể nói tình thương và niềm tin đối với mẹ đã khiến người con thấu hiêủ và suy nghĩ sâu hơn, xúc cảm rộng hơn. Từ cảnh ngộ riêng của người mẹ, từ những lời nói cay độc của người cô. Bé Hồng nghĩ tới những "Cổ tục" căm giận cái xã hội cũ kĩ đầy thành kiến độc ác đối với người phụ nữ gặp hoàn cảnh éo le.
Bước 4: Kết luận, nhận định: 
+ Giáo viên nhận xét, đánh giá
Đây là một câu văn biểu cảm, một hình ảnh so sánh đặc sắc. Với những động từ mạnh: cắn nhai, nghiền, nắm trong một trường nghĩa đặc tả tâm trạng uất ức, căm giận của bé Hồng
II. Đọc – hiểu văn bản
b. Tình yêu thương mẹ mãnh liệt của bé Hồng
NV2 :
Bước 1 : Chuyển giao nhiệm vụ
? Những cung bậc cảm xúc của bé Hồng trước lời nói cay độc của người cô: từ chỗ nín nhịn, ghìm nén đén sự bùng nổ niềm xót xa uất hận. Cho em cảm nhận được điều gì trong tâm hồn của bé Hồng?
? Khi gọi mợ ơi, Hồng có biết chắc đó là mẹ mình không? Tiếng gọi đó cho ta biết điều gì?
? Nếu người ngồi trên xe kéo không phải là mẹ Hồng thì điều gì sẽ xảy ra? Cảm giác tủi thẹn của bé Hồng được diễn tả bằng hình ảnh nào? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy? 
? Cử chỉ của Hồng khi gặp mẹ ntn?
? Qua những cử chỉ ấy cho thấy tâm trạng bé Hồng ntn khi gặp mẹ?
? Niềm vui sướng của bé Hồng khi được ngồi trong lòng mẹ được diẽn tả xúc động qua những chi tiết nào?
? Bức tranh diễn tả đoạn nào ? hãy mtả & bình bức tranh ấy ? 
? Trình bày cảm nhận của em về niềm sung sướng cực điểm của bé Hồng khi được gặp mẹ qua các chi tiết trên?
? Tình cảm, cảm xúc ấy của bé H được ghi lại bằng những câu văn ntn?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
+ Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu trả lời và ghi ra giấy nháp.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 
+ HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá.
*-Trong bi kịch gia đình, tâm hồn bé Hồng vẫn trong sáng dạt dào tình yêu thương mẹ, thôngcảm với cảnh ngộ bất hạnh của mẹ
- Qua diễn biến tâm trạng cảm xúc của bé Hồng trước bà cô, nhà văn đã cho người đọc thấy được nỗi bất hạnh của phụ nữ và trẻ em trong xã hội cũ. Đồng thời thấy được bản lĩnh cứng cỏi, một tấm lòng thiết tha của đứa con rất mực thương yêu và tin mẹ của bé Hồng.
Chú ý phần văn bản thứ 2.
*Tiếng gọi bối rối: Mợ ơi! cho thấy nỗi khao khát gặp mẹ.
*- Nếu người ngồi trên xe kéo không phải là mẹ Hồng thì sẽ làm trò cười cho lũ trẻ, làm Hồng tủi thẹn. 
- Khác gì cái ảo ảnh của một dòng nước trong suốt chảy dưới bóng râm...
- Hình ảnh so sánh bộc lộ tâm trạng thát vọng tột cùng nếu người trên xe không phải mẹ
*Thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, khi trèo lên xe chân ríu lại, được mẹ xoa đầu thì oà khóc nức nở.
 *Xúc động, vui sướng.
*Trình bày:
+ Cảm nhận gương mặt mẹ vẫn tươi sáng, đôi mắt trong, nước da mịn
+ Những cảm giác ấm áp mơn man khắp da thịt
+ Hơi quần áo và cả hơi thở thơm tho lạ thường.
+ Nghĩ và khát khao được bé lại để được mẹ vuốt ve, gãi rôm ở sống lưng cho 
+ Không nhớ mình đã hỏi và mẹ đã trả lời ntn?
Cho hs quan sát bức tranh trong SGK 
*( thảo luận – 2 phút) 
- Hết thời gian đại diện nhóm báo cáo, các nhóm khác nhận xét, bổ sung, GV nhận xét.
*Tự bộc lộ => đáng thương, đáng trân trọng.
*Trình bày:
- Phần cuối này ngôn ngữ văn chương càng linh hoạt, tình cảm người viết càng dào dạt, là bài ca chân thành, cảm động về tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt.
Bước 4: Kết luận, nhận định: 
+ Giáo viên nhận xét, đánh giá
Với một tâm hồn nhạy cảm, luôn tin yêu, khát khao tình mẹ, nên khi ngồi trong lòng mẹ tất cả các giác quan đều mở ra và thức dậy để tận hưởng cái cảm giác mơn man ngất ngây đắm say êm dịu vô cùng của tình máu mủ ruột thịt: Bé Hồng đã nhận ra gương mặt mẹ vẫn tươi sáng, rực rỡ như thuở nào và mẹ đang truyền cho con niềm vui, niềm hạnh phúc, cảm giác ấm áp lạ thường từ hơi thở thơm tho. Đây là một bức tranh tràn ngập ánh sáng, đường nét với những sắc màu tươi tắn thoang thoảng hương thơm. Đây cũng là một thế giới dịu dàng kỉ niệm, ăm ắp tình người. và cứ thế bé Hồng bồng bềnh trong cảm giác sung sướng rạo rực của tình mẹ. Cái cảm giác mình đang bé lại hay niềm khao khát được bé lại để được làm nũng được mẹ vuốt ve chiều chuộng cứ lâng lâng tiếp nối ngỡ bé Hồng như đang sống trong mơ. và khi đó bé Hồng không còn nhớ mình đã hỏi, mẹ đã trả lời ntn, đặc biệt câu hói ác nghiệt của người cô tuy có vang lên, nhưng chìm ngay không mảy may nghĩ ngợi gì nữa. Thế mới biết bé H thương mẹ đến nhường nào và giây phút gặp mẹ đem lại cho chú cảm giác sung sướng ra sao.
* Khi nói chuyện vơí bà cô
- Cúi đầu không đáp - cười và từ chối dứt khoát.
-> là một phản ứng thông minh xuất phát từ sự nhạy cảm và lòng tin yêu mẹ. 
- Đau đớn tủi nhục trước những lời xúc xiểm về mẹ.
- Căm ghét những cổ tục đã đày đoạ làm khổ mẹ.
- Lời văn dồn dập với các động từ mạnh (vồ, cắn, nhai, nghiến) 
-> thái độ quyết liệt, lòng căm phẫn tột cùng, tình yêu thương mãnh liệt 
- Hình ảnh so sánh đặc sắc...
- Phương thức biểu cảm 
-> bộc lộ cảm xúc trực tiếp gợi trạng thái tâm hồn đau đớn của Hồng.
=>Trong bi kịch gia đình, tâm hồn bé Hồng vẫn trong sáng dạt dào tình yêu thương mẹ, thông cảm với cảnh ngộ bất hạnh của mẹ
* Khi được gặp mẹ
- Gọi "mợ ơi!"-> Khao khát được gặp mẹ
Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết
a) Mục tiêu: Học sinh biết cách tổng kết văn bản
b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ, trả lời ra giấy nháp.
c) Sản phẩm: Đáp án của HS
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
NV1:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
? Những biện pháp nghệ thuật đặc sắc nào tạo nên sự thành công trong trích đoạn...?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
+ Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời
+ Giáo viên: hướng dẫn đọc, đọc mẫu.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 
+ HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá.
*PBYK Tạo dựng được mạch truyện, mạch cảm xúc tự nhiên, sinh động.
- Miêu tả tâm lý nhân vật bé Hồng với lời nói, hành động, tâm trạng sinh động, chân thật.
- Kết hợp kể chuyện với miêu tả, biểu cảm tạo rung động trong lòng người đọc.
- Lời văn được viết trong dòng cảm xúc dạt dào.
 Bước 4: Kết luận, nhận định: 
+ GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án.
4. Tổng kết
4.1. Nghệ thuật
- Mạch truyện, mạch cảm xúc tự nhiên chân thực
- Kết hợp TS với MT, BC tạo nên những rung động trong lòng người đọc
- Khắc hoạ nhân vật.
NV2:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
? Trong lòng mẹ " Trích hồi kí " những ngày thơ ấu " của Nguyên Hồng đẫ để lại trong em những ấn tượng gì?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
+ Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 
+ HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá.
Bước 4: Kết luận, nhận định: 
+ GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án.
4.2. Nội dung – ý nghĩa
- Nội dung: Nỗi cay đắng tủi cực và tình yêu thương cháy bỏng của bé Hồng đối với người mẹ bất hạnh.
- Ý nghĩa: Tình mẫu tử là mạch tình cảm không bao giờ vơi trong tâm hồn con người.
4.3. Ghi nhớ
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a) Mục tiêu: Hs hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.
b) Nội dung: ? Nêu ý kiến của em về nhận định: “Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và nhi đồng”?
? Văn bản có tiêu đề “Trong lòng mẹ”, em có đồng ý với cách đặt tiêu đề ấy không ? Vì sao?
c) Sản phẩm: HS trả lời câu hỏi của GV
d) Tổ chức thực hiện:
? Nêu ý kiến của em về nhận định: “Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và nhi đồng”?
* Yêu cầu: Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và nhi đồng
- Là nhà văn viết nhiều về phụ nữ và nhi đồng
- Dành cho phụ nữ và nhi đồng tấm lòng chan chứa thương yêu và thái độ nâng niu trân trọng
+ Diễn tả thấm thía những nỗi cơ cực, tủi nhục mà phụ nữ và nhi đồng phải gánh chịu trong xã hội cũ.
+ Thấu hiểu, trân trọng vẻ đẹp tâm hồn, đức tính cao quí của phụ nữ và nhi đồng.
? Văn bản có tiêu đề “Trong lòng mẹ”, em có đồng ý với cách đặt tiêu đề ấy không ? Vì sao?
- HS thảo luận nhóm -> trình bày: Đó là giây phút hạnh phúc, bộc lộ tình yêu thương mẹ của bé Hồng 
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a) Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức đã học để vẽ sơ đồ tư duy nội dung bài
b) Nội dung: HS vẽ sơ đồ
c) Sản phẩm: Kết quả của HS
d) Tổ chức thực hiện:
Gọi HS lên bảng vẽ sơ đồ nội dung bài học.
Hướng dẫn về nhà 
* Đối với bài cũ:
- Học kĩ nội dung bài học 
- Hoàn thành bài tập phần luyện tập
- Phân tích tâm địa xấu xa của bà cô và tình yêu mẹ mãnh liệt của bé Hồng đối với mẹ.
* Đối với bài mới: Chuẩn bị bài: Trường từ vựng
- Đọc kĩ ngữ liệu và trả lời các câu hỏi;
- Nắm được các lưu ‎ khi sử dụng trường từ vựng; biết tập hợp các từ có nét chung về nghĩa vào một trường từ vựng.

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_hoc_ki_2_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_2021_2022.docx