Giáo án dự thi GVG Ngữ văn 8 - Bài 22 tiết 90: Văn bản chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) Lí Công Uẩn

Giáo án dự thi GVG Ngữ văn 8 - Bài 22 tiết 90: Văn bản chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) Lí Công Uẩn

Bài 22. Tiết:90 VĂN BẢN

CHIẾU DỜI ĐÔ

(Thiên đô chiếu)

Lí Công Uẩn

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

- Hiểu được bước đầu về thể chiếu.

- Thấy được khát vọng xây dựng quốc gia cường thịnh, phát triển của Lí Công Uẩn cũng như của dân tộc ta ở một thời kì lịch sử.

* Trọng tâm

1. Kiến thức:

- Chiếu: thể văn chính luận trung đại, có chức năng ban bố mệnh lệnh của vua.

- Sự phát triển của quốc gia đại Việt đang trên đà lớn mạnh.

- Ý nghĩa trọng đại của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra thành Thăng Long và sức thuyết phục mạnh mẽ của lời tuyên bố quyết định dời đô.

2. Kĩ năng:

- Đọc – hiểu một văn bản viết theo thể chiếu.

- Nhận ra, thấy được đặc điểm của kiểu nghị luận trung đại ở một kiểu văn bản cụ thể.

 

doc 6 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 3975Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án dự thi GVG Ngữ văn 8 - Bài 22 tiết 90: Văn bản chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) Lí Công Uẩn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN DỰ THI GIÁO VIÊN DẠY GIỎI CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2011 -2012
GIÁO VIÊN: NGUYỄN HỮU HÙNG.
NS: 11/02/2012 ND: 14/02/2012
Bài 22. Tiết:90 VĂN BẢN
CHIẾU DỜI ĐÔ
(Thiên đô chiếu)
Lí Công Uẩn
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Hiểu được bước đầu về thể chiếu.
- Thấy được khát vọng xây dựng quốc gia cường thịnh, phát triển của Lí Công Uẩn cũng như của dân tộc ta ở một thời kì lịch sử.
* Trọng tâm
Kiến thức: 
- Chiếu: thể văn chính luận trung đại, có chức năng ban bố mệnh lệnh của vua.
- Sự phát triển của quốc gia đại Việt đang trên đà lớn mạnh.
- Ý nghĩa trọng đại của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra thành Thăng Long và sức thuyết phục mạnh mẽ của lời tuyên bố quyết định dời đô.
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu một văn bản viết theo thể chiếu.
- Nhận ra, thấy được đặc điểm của kiểu nghị luận trung đại ở một kiểu văn bản cụ thể.
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1. ĐDDH: Bảng phụ sơ đồ tư duy bài học.
Phương án tổ chức lớp: vấn đáp, thảo luận.
Nội dung kiến thức: văn bản nghị luận, tìm hiểu về thể chiếu.
C. TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY:
1/ Ổn định tình hình lớp (1’)
- Kiểm tra sĩ số.(Yêu cầu lớp trưởng báo cáo)
2/ Kiểm tra bài cũ: (5’)
Câu hỏi: 1/ Đọc diễn cảm bài thơ Đi đường của Hồ Chí Minh phần dịch thơ. Em hiểu như thế nào về bài thơ?
Trả lời: Đọc diễn cảm bài thơ. Bài thơ mang tư tưởng sâu sắc; từ việc đi đường núi đã gợi ra chân lí đường đời: vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang. Từ đó rút ra bài học cho bản thân. 
3/ Bài mới:
 Giới thiệu bài mới: (1’) Dùng bảng phụ in hình Chiếu dời đô giới thiệu bài học.
Hình ảnh mà chúng ta đang xem chính là bản chụp bản Chiếu dời đô được viết bằng chữ Hán của Lí Công Uẩn. Sự ra đời của Chiếu dời đô gắn liền với một sự kiện lịch sử trọng đại của đất nước, đó là sự kiện dời đô từ Hoa Lư về Đại La (tức Thăng Long sau này và bây giờ là Hà Nội). Song không chỉ có giá trị về mặt lịch sử, mà Chiếu dời đô còn có giá trị lớn về mặt tư tưởng cũng như nghệ thuật. Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng đi sâu vào tìm hiểu để nắm bắt những giá trị của nó. 
TL
HĐ CỦA GIÁO VIÊN
HĐ CỦA HỌC SINH
NỘI DUNG
15’
Hướng dẫn đọc:
GV: Đọc giọng trang trọng, chú ý những chỗ cần nhấn mạnh sắc thái tình cảm tha thiết, chân thành.
GV đọc mẫu.
Gọi HS đọc
Nghe hướng dẫn.
Nghe đọc mẫu
HS đọc
I.TÌM HIỂU CHUNG
s Các em đẫ biết gì về Lí Công Uẩn?
4 Lí Công Uẩn (974-1028), tức Lí Thái Tổ
4 Thông minh; có chí lớn, lập được nhiều chiến công
4 Sáng lập triều nhà Lí.
- Lí Công Uẩn (974-1028), tức Lí Thái Tổ. Sáng lập triều nhà Lí.
s Chiếu dời đô được viết theo thể văn nào?
Thể chiếu
- Thể loại: Chiếu
s Thể chiếu có đặc điểm như thế nào?
4 Do Vua viết, dùng ban bố mệnh lệnh.
4 Thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao, ảnh hưởng đến vận mệnh của cả triều đại, đất nước.
4 Viết bằng vần, văn xuôi, hoặc văn biền ngẫu
*4 Giới thiệu đặc điểm của câu văn biền ngẫu. Chỉ ra một số câu văn biền ngẫu trong văn bản 
s Phương thức biểu đạt của văn bản Chiếu dời đô là gì?
4Nghị luận
- Phương thức biểu đạt: Nghị luận
s Văn bản này được viết vào thời gian nào? Và viết với mục đích gì?
4 Viết năm Canh Tuất (1010).
4Bày tỏ ý định đờ đô từ Hoa Lư ra Đại La.
- Viết năm Canh Tuất (1010 )
Hướng dẫn tìm hiểu từ khó.
Bài chiếu có kết cấu 3 phần. P1: Nêu sử sách làm tiền đề; P2: Soi tiền đề vào thực tế; P3: Khẳng định Đại La là nơi tốt nhất để chọn làm kinh đô, dựa vào gợi ý đó hãy xác định các phần của văn bản.
4 P1: Từ đầu→ “phong tục phồn thịnh”. 
4P2: TT→ “không thể không dời đổi”. 
4P3: Phần còn lại.
- Kết cấu: 3 phần.
Dựa trên cơ sở kết cấu đó ta sẽ đi vào phân tích nội dung và nghệ thuật của bài chiếu.
II/ ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
20’
1. Dẫn sử sách làm tiền đề.
s Tác giả đã nêu ra những sự kiện gì trong lịch sử?
4Các lần dời đô của các triều đại TQ xưa: Nhà thương 5 lần, Nhà Chu 3 lần.
- Lịch sử từng có những cuộc dời đô.
s Theo tác giả, các lần đơi đô đó nhằm mục đích gì?
4Mưu toan nghiệp lớn, xây dựng vương triều phồn thịnh.
- Mục đích vì sự phát triển.
s Kết quả của việc dời đô ấy?
4Đất nước bền vững, phát triển thịnh vượng.
Kết quả: Đất nước bền vững, phát triển phồn thịnh.
s Theo em tác giả viện dẫn về việc dời đô xưa để làm gì?
4Làm cơ sở cho ý tưởng dời đô.
-»Nêu gương – làm cơ sở cho ý tưởng dời đô.
GV giảng giải: Thời trung đại, người ta thường có tâm lí noi theo tiền nhân, dựa vào mệnh trời, coi thời hoàng kim là thời đã qua, khuôn mẫu được làm bởi tiền nhân, nên thường trích dẫn điển tích, điển cố. Mệnh trời ở đây được hiểu là phù hợp với quy luật khách quan lúc đó.
Việc dẫn sử sách như ở trên là để chuẩn bị cho lí lẽ ở phần sau. Sau khi nêu tiền đề, tác giả đã đối chiếu với tình hình hai nhà Đinh, Lê, chúng ta sẽ tìm hiểu xem tác giả đối chiếu như thế nào.
2. Soi tiền đề vào thực tế.
s Theo Lí Công Uẩn kinh đô cũ Hoa Lư có còn thích thích hợp để đóng đô nữa không?
4 Kinh đô cũ Hoa Lư không còn thích hợp để đóng đô.
- Kinh đô cũ Hoa Lư không còn thích hợp để đóng đô.
sLí Công Uẩn đã phê phán hai nhà Đinh Lê điều gì?
4Hai nhà Đinh Lê không chuyển đô.
- Hai nhà Đinh Lê không chuyển đô.
s Hai nhà Đinh, Lê phạm sai lầm gì? Và kết quả của sự sai lầm ấy như thế nào?
4Không theo mệnh trời, không học theo cái đúng của người xưa cho nên triều đại ngắn ngủi, nhân dân khổ sở
- Khinh thường mệnh trời.
- Không học người xưa
→ Triều đại ngắn ngủi, trăm họ khổ cực.
sViệc Lý Công Uẩn nhận xét và phê phán như vậy có phù hợp không? Giải thích?
4Triều Đinh, Lê chọn đóng đô ở vùng Hoa Lư vì thế lực chưa đủ mạnh phải dựa vào địa thế núi rừng hiểm trở. Đến thời Lí đất nước trên đà phát triển đóng đô ở Hoa Lư không còn phù hợp.
s Câu Ở đoạn văn này ta thấy Lí Công Uẩn bày tỏ thái độ tình cảm gì? Câu văn nào thể hiện điều đó?
4Trực tiếp bày tỏ nỗi đau xót trước thực tại trên.
“Trẫm rất đau xót vì việc đó...”
→ Lời văn vừa có lí vừa có tình
GV: Từ chỗ đau xót trước thực tại của hai nhà Đinh Lê, Lí Công Uẩn đã bày tỏ ý định dời đô đến Đại La, vậy Đại La có những lí do gì để ông lựa chọn, chúng ta sẽ cùng đi vào tìm hiểu ở phần tiếp sau
3. Khẳng định Đại La là đất tốt để định đô
s Thành Đại La có những lợi thế gì để chọn làm kinh đô của đất nước? (về lịch sử, địa lí; về chính trị văn hoá)
4 Lịch sử: Từng được chọn làm nơi đóng đô.
- Về địa lí: nơi trung tâm của đất trời, mở ra bốn hướng, có núi sông; đất rộng, bằng phẳng, cao thoáng.
4 Về chính trị văn hoá: Là chốn hội tụ trọng yếu.
- Lịch sử: Từng được chọn làm nơi đóng đô.
- Địa lí tốt: Trung tâm trời đất, đất đai cao rộng bằng phẳng.
- Chính trị, văn hóa: Là chốn hội tụ trọng yếu.
Em có nhận xét gì về cách ban bố mệnh lệnh của Lý Công Uẩn? (tập trung vào câu cuối). Gợi: Biện pháp nghệ thụât, thể hiện tình cảm gì?
4Tạo sự đồng cảm giữa mệnh lệnh vua với thần dân. Cho thấy việc dời đô phù hợp nguyện vọng của nhân dân.
=> Mệnh lệnh ngắn gọn, có lí có tình, thu phục lòng người.
s Từ thực tế, theo các em quyết định dời đô từ Hoa Lư về Đại La của lí Công Uẩn có chính xác không? Vì sao?
GV cho học sinh quan sát ảnh chùa Một Cột, nói về những thành tựu to lớn của Thăng Long; giáo dục cho học sinh lòng tự hào, tinh thần dân tộc; lòng biết ơn tiền nhân...
4Quyết định dời đô của Lí Công Uẩn về Đại La là chính xác. Vì ...... 
Hoạt động 3: Tổng kết
III. TỔNG KẾT
s Qua quá trình tìm hiểu, hãy nêu những đặc điểm chính về nội dung và nghệ thuật của văn bản.
4Thể hiện khát vọng về của nhân dân về một nước độc lập, thống nhất, đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh 
4Kết cấu chặt chẽ giàu sức thuyết phục.
s Vì sao có thể nói Chiếu dời đô ra đời phản ánh ý chí độc lập tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt?
4 Thảo luận. Đại diện trình bày: 
4Dời đô từ Hoa Lư ra vùng đồng bằng, đất rộng chứng tỏ triều đình nhà Lí đã lớn mạnh về quân sự. Định đô ở Thăng Long, nơi trung tâm là nguyện vọng thu giang sơn về một mối, hướng đến sự pt bền vững , xây dựng một đất nước hùng cường.
Yeâu caàu HS ñoïc phaàn ghi nhôù.
HS ñoïc.
IV. LUYỆN TẬP
Hướng dẫn, giao bài tập về nhà: Chứng minh Chiếu dời đô có kết cấu chặt chẽ, giàu sức thuyết phục.
Treo bảng phụ sơ đồ tư duy củng cố bài học
D. CỦNG CỐ - DẶN DÒ.	(3’)
- Khái niệm thể loại chiếu; ý nghĩa và nghệ thuật của văn bản Chiếu dời đô
- Nắm chắc tư tưởng được thể hiện trong chiếu. 
*Bài mới:Chuẩn bị cho bài: Câu phủ định
.
V- RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:

Tài liệu đính kèm:

  • docchieu doi do giao an du thi GV Gioi cap huyen 2012.doc