Giáo án dự thi giáo viên dạy giỏi Ngữ văn 8 tiết 90: Văn bản: Chiếu dời đô (thiên đô chiếu) Lí Công Uẩn

Giáo án dự thi giáo viên dạy giỏi Ngữ văn 8 tiết 90: Văn bản: Chiếu dời đô (thiên đô chiếu) Lí Công Uẩn

Văn bản. CHIẾU DỜI ĐÔ

 (Thiên đô chiếu)

 Lí Công Uẩn.

A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

 1.Kiến thức:Giúp hs thấy được khát vọng của nhân dân ta về một đất nước độc lập,thống nhất,hùng cường và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh được phản ánh qua Chiếu dời đô.

 -Nắm được đặc điểm cơ bản của thể chiếu.Thấy được sức thuyết phục to lớn của Chiếu dời đô là sự kết hợp giữa lí lẽ và t/c.Biết vận dụng bài học để viết văn nghị luận.

 2. Kĩ năng:Rèn kĩ năng đọc diễn cảm,phân tích thơ cổ.

 3.Thái độ: Giáo dục lòng yêu mến,tự hào về truyền thống của dân tộc.

B/ CHUẨN BỊ:

 -GV:Sgk,giáo án .PP TLN,vấn đáp,thuyết trình.

 -HS:Soạn bài trước khi đến lớp,bảng phụ hs.

C/ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC

 1.ÔĐTC.

 2. Kiểm tra bài cũ :(Có thể không kiểm tra bài cũ)

 CH:Đọc thuộc lòng 2 bài thơ Ngắm trăng và Đi đường của Hồ Chí Minh,nêu nội dung chính của bài thơ.

 3.Bài mới.

(Gtb)Định đô,lập nước là một trong những công việc quan trọng nhất của một quốc gia.Với khát vọng xây dựng đất nước Đại Việt hùng mạnh và bền vững muôn đời,sau khi được triều thần suy tôn làm vua,Lí Công uẩn đã đổi tên nước từ Đại Cồ Việt thành Đại Việt,đặt niên hiệu là Thuận Thiên (thuận theo trời) và quyết định dời kinh đô từ Hoa Lư(Ninh Bình) ra thành Đại La(sau đổi tên thành Thăng Long)(Rồngbay).Vua ban Thiên đô chiếu cho triều đình và nhân dân được biết.

 

doc 6 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 987Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án dự thi giáo viên dạy giỏi Ngữ văn 8 tiết 90: Văn bản: Chiếu dời đô (thiên đô chiếu) Lí Công Uẩn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần24. NS: /2/2010
Tiết90. NS: /2/2010
Văn bản. CHIẾU DỜI ĐÔ
 (Thiên đô chiếu)
 Lí Công Uẩn.
A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
 1.Kiến thức:Giúp hs thấy được khát vọng của nhân dân ta về một đất nước độc lập,thống nhất,hùng cường và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh được phản ánh qua Chiếu dời đô.
 -Nắm được đặc điểm cơ bản của thể chiếu.Thấy được sức thuyết phục to lớn của Chiếu dời đô là sự kết hợp giữa lí lẽ và t/c.Biết vận dụng bài học để viết văn nghị luận.
 2. Kĩ năng:Rèn kĩ năng đọc diễn cảm,phân tích thơ cổ. 
 3.Thái độ: Giáo dục lòng yêu mến,tự hào về truyền thống của dân tộc.
B/ CHUẨN BỊ:
 -GV:Sgk,giáo án .PP TLN,vấn đáp,thuyết trình.
 -HS:Soạn bài trước khi đến lớp,bảng phụ hs.
C/ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC
 1.ÔĐTC.
 2. Kiểm tra bài cũ :(Có thể không kiểm tra bài cũ)
 CH:Đọc thuộc lòng 2 bài thơ Ngắm trăng và Đi đường của Hồ Chí Minh,nêu nội dung chính của bài thơ.
 3.Bài mới.
(Gtb)Định đô,lập nước là một trong những công việc quan trọng nhất của một quốc gia.Với khát vọng xây dựng đất nước Đại Việt hùng mạnh và bền vững muôn đời,sau khi được triều thần suy tôn làm vua,Lí Công uẩn đã đổi tên nước từ Đại Cồ Việt thành Đại Việt,đặt niên hiệu là Thuận Thiên (thuận theo trời) và quyết định dời kinh đô từ Hoa Lư(Ninh Bình) ra thành Đại La(sau đổi tên thành Thăng Long)(Rồngbay).Vua ban Thiên đô chiếu cho triều đình và nhân dân được biết.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung
Hoạt động 1.
Hướng dẫn tìm hiểu tácgiả,tác phẩm.
-Phương pháp vấn-đáp,trao đổi.
H: Em hãy nêu những thông tin chính về tác giả và tác phẩm.
-Gv treo ảnh tượng đài Lí Công Uẩn để hs quan sát.
H: Thể chiếu là gì?
 Phương thứcbiểu đạt: nghị luận để trình bày và thuyết phục người nghe tư tưởng dời đô của tác giả.
H: Em hiểu từ biền ngẫu nghĩa là gì?
-Biền ngẫu:biền:2 con ngựa kéo xe sóng nhau,
-Ngẫu:từng cặp
=> Những cặp câu hoặc những cặp đoạn câu cân xứng với nhau.
Điạ thế rộng mà bằng,đất đai cao mà thoáng
-Giải thích từ khó lồng ghép trong quá trình tìm hiểu văn bản.
Gv chuyển ý:Chúng ta đã được tìm hiểu những thông tin chính về tác giả,tác phẩm.Vậy để hiểu rõ nội dung của văn bản chúng ta sẽ tìm hiểu sang phần tiếp theo.
Hoạt động 2.
Hướng dẫn tìm hiểu nội dung văn bản 
-Gv hướng dẫn cách đọc,đọc mẫu .gọi hs đọc:Giọng trang trọng,có những câu cần nhấn mạnh sắc thái tình cảm tha thiết hặc chân tình;”Trẫm rất đau xót về việc đó,không thể không dời đổi” “Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở.Các khanh nghĩ thế nào?”
-Gv nhận xét cách đọc.
H:Em hãy nêu bố cục của văn bản?Nội dung chính của từng phần?
H: Văn bản gồm có mấy luận điểm chính?
Gv chuyển ý:Vậy muốn biết những lí do nào phải dời đô,cô trò chúng ta sẽ tìm hiểu luận điểm thứ nhất.
H: Để chứng minh luận điểm 1,tác giả đã viện dẫn các lần dời đô có thật trong lịch sử cổ đại Trung Hoa như thế nào?
H:Các em chú ý từ xưa nhà Thương và nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc nhiều lần dời đô và đã mang lại kết quả tốt đẹp. Vậy tác giả viện dẫn các lần dời đô đó nhằm mục đích gì?
H:Từ việc xưa tác giả soi sử sách vào tình hình thực tế,nhận xét có tính chất phê phán việc 2 triều Đinh,Lê ntn? Kết quả ra sao?
-Gương tiền nhân:Các bậc tiền bối đi trước.
H:Vì sao,trong hoàn cảnh lịch sử của mình,hai nhà Đinh,Lê chưa thể đóng đô ở chỗ khác?
-Gv treo trang cố đô Hoa Lư và yêu cầu hs quan sát,dựa vào phần chú thích để trả lời.
-Gv chốt:giảng: Theo thực tế khách quan lịch sử mà nhìn nhận đánh giá thì ý kến của ông chưa thật khách quan đầy đủ vì hoàn cảnh ls bấy giờ chưa thể dời đô được.Hai nhà Đinh,Lê vẫn phải đóng đô ở Hoa Lư là vì thế và lực chưa đủ mạnh để ra nơi trung tâm mà còn phải dựa vào thế núi rừng hiểm trở để đối phó với kẻ th ù. 
H:Để đất nước được phát triển và tồn tại lâu dài ,Lí Công Uẩn đã đưa ra quyết định gì?Từ quyết tâm đó chứng tỏ ông là một vị vua như thế nào?Thực lực của nước ta lúc này ra sao?
-Gv yêu cầu hs đọc câu cuối của đoạn 1.
H: Câu văn:”Trẫm rất đau xót về việc đó,không thể không dời đổi”nói lên điều gì?Có tác dụng gì trong bài văn nghị luận?
Gv:Trong văn nghị luận,lí lẽ và dẫn chứng đóng vai trò chủ yếu nhưng các em thấy câu văn này được trình bày bằng phương thức biểu đạt nào?(Biểu cảm). Vậy trong quá trình viết bài tập làm văn chúng ta cũng nên vận dụng cách kết hợp này để bài viết có sức thuyết phục cao (Tích hợp TLV).
-Gv chuyển ý:Các em đã biết được lí do vì sao phải dời đô.Vậy những lí do nào lại chọn Đại La làm nơi đóng đô mới, chúng ta cùng tìm hiểu luận điểm thứ 2 để biết được điều đó.
CÂU HỎI THẢO LUẬN NHÓM
H:Thành đại La có những lợi thế gì để chọn làm kinh đô của đất nước?(Chú ý vị trí địa lí,hình thế,núi sông,sự thuận tiện trong giao lưu,phát triển về mọi mặt).
-Gv nhấn mạnh,liên hệ,giáo dục:thế đất ,Ý THỨC CON NGƯỜI. 
-Chú ý giải thích nghĩa của một số từ khó.
- Thế rồng cuộn hổ ngồi:thế đất giống hình rồng cuộn,hổ ngồi,được coi là thế đất đẹp,sẽ phát triển thịnh vượng.
-Thắng địa:chỗ đất có phong cảnh,địa thế đẹp.
-Trọng yếu:là nơi hết sức quan trọng,có tính chất cơ bản,mấu chốt.
-Gv nhận xét,chốt,biểu dương những nhóm làm tốt
H: Xét về mọi mặt thì Đại La là nơi ntn?
-Gv:Liên hệ sự kiện chuẩn bị kỉ niệm 1000 năm thăng Long Hà Nội.Khẳng định tầm nhìn sáng suốt của LCU
H:Phần kết thúc văn bản gồm có mấy câu?Nội dung của từng câu?
H: Tại sao khi kết thúc bài chiếu,nhà vua không ra lệnh mà lại hỏi ý kiến của quần thần?Cách kết thúc ấy có tác dụng gì?
H: Chúng ta thấy vua có thể hoàn toàn có quyến quyết định,ra lệnh,bầy tôi phải chấp hành nhưng việc ông hỏi ý kiến quần thần nghĩa là sao? (Hs khá,giỏi)
-Gv chốt:vì ông là một ông vua thân dân,dân chủ và khôn khéo,việc dời đô là theo mệnh trời,hợp lòng người,đáp ứng y/c,hoàn cảnh.Cách kết thúc ấy làm cho bài chiếu mang tính mang tính chất mệnh lệnh nghiêm khắc,độc thoại trở thành đối thoại,có phần dân chủ,cởi mở,tạo ra sự đồng cảm ở mức độ nhất định giữa vua và dân và bầy tôi.
=>Việc dời đô chứng tỏ nhà Lí đã đủ sức chấm dứt nạn phong kiến cát cứ, thế và lực của d/tộc Đại Việt đủ sức ngang hàng phương Bắc.Định đô ở TL là thực hiện nguyện vọng của nhân dân thu giang sơn về một mối,nguyện vọng xây dựng đất nước độc lập tự cường.
H: Em có nhận xét gì về kết cấu bài chiếu,đó cũng là trình tự lập luận của tác giả?
Sau khi hs nêu,gv đưa ra sơ đồ và kết luận
Kết cấu của 3 đoạn nói trên là rất tiêu biểu cho kết cấu của văn nghị luận,trình tự lập luận trên là rất chặt chẽ.
Hoạt động 3.
Hướng dẫn tìm hiểu phần tổng kết. .
-Phương pháp vấn-đáp,trao đổi
H: Văn bản phản ánh khát vọng và ý chí gì của dân tộc Đại Việt?Về vị vua Lí CôngUẩn?
H: Ngày nay chúng ta đã tiếp tục sự nghiệp ấy ntn?
 -Ngày nay tiếp tục sự nghiệp xưa xây dựng và phát triển đất nước CNH-HĐH vào năm 2020 con người Việt Nam chuẩn bị tốt về tri thức,kĩ năngđể bước vào một thế kỉ mới. Nhưng bên cạnh đó cũng cần cảnh giác với âm mưu của các thế lực thù địch.
H: Nghệ thuật được sử dụng trong bài
 văn là gì?
-Gv chốt.treo bảng phụ-hs tự chuyển tải vào vở.
-Dựa theo Sgk nêu những thông tin chính về tác giả,tác phẩm.
-Chiếu:là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh,có thể viết bằng văn vần,văn biền ngẫu hoặc văn xuôi;được công bố và đón nhận một cách trang trọng, yêu cầu người dân thực hiện
-Lắng nghe.
-Lắng nghe.
-Nghe hướng dẫn,đọc văn bản.
-Nghe nhận xét của giáo viên.
-Bố cục:3 phần:
a.MB:từ đầudời đổi =>Lí do dời đô.
b.TB:ttmuôn đời=>Lí do chọn Đại La làm kinh đô mới.
c.KB:Còn lại:Khẳng định quyết tâm dời đô.
-2 luận điểm chính:
a. Lí do phải dời đô.
b.Lí do chọn thành Đại La làm kinh đô mới.
-Hs nêu theo Sgk..
-Xưa =>Thế mà (Sau)
+Nhà Thương:5 lần
+Nhà Chu:3 lần
->Mục đích: mưu toan việc lớn,x/d vương triều,tính kế lâu dài cho con cháu là thuận ý trời,lòng dân.
-Kết quả:làm cho đất nước vững bến,phát triển thịnh vượng.
-C/b lí lẽ cho phần sau.
+Muốn nhấn mạnh cần học tập kinh nghiệm của các triều đại đi trước của lịch sử TQ.
+Thuyết phục mọi người nghe theo.
..
-Dựa vào ý 1,lập luận,giải thích. 
+Thế mà 2 nhà Đinh ,Lê,không chịu dời đô.Không nhìn xa,trông rộng, khinh thường mệnh trời, không theo gương tiền nhân.
+KQ:t/g tồn tại ngắn,nhân dân hao tốn, đất nước không mở mang được.
-Hs dựa vào phần chú thích để trả lời câu hỏi.
-Gv bình về bức tranh cố đô Hoa Lư.
-Lắng nghe.
-Cá nhân phát biểu.
+Quyết định dời đô vì chính nghĩa
+Ông là vị vua sáng nghiệp,có tầm nhìn xa trông rộng,
-Câu văn:Trẫm rất đau xót  dời đổi
+Thể hiện tình cảm,cảm xúc của ông trước hiện tại.
+Quyết tâm dời đô.
-Lắng nghe.
HỌC SINH TRAO ĐỔI, THẢO LUẬN NHÓM LỚN.
-Đại diện nhóm 1-2 trình bày.
-Nhóm 3-4 nhận xét.
+Về vị thế địa lí:trung tâm trời đất.
+Thế đất:quý hiếm,sang trọng,đẹp đẽ,có nhiều khả năng p/t thịnh vượng:rồng cuộn hổ ngồi (thành ngữ).
+Cụ thể:có núi, có sông,nhìn sông dựa núi,đất cao,thoáng
+Là nơi thắng địa, đầu mối giao lưu, chốn hội tụ của bốn phương.
+Đ/s dân sinh,cảnh vật,vị thế chính trị,kinh tế,văn hoá,phong phú,tốt tươi.
 -Cá nhân nhận xét.
=>Xét về mọi mặt,Đại La có đủ điều kiện để trở thành kinh đô của đất nước.
Lắng nghe.
 Gv treo tranh Hà Nội ngày nayđể hs so sánh,nhận xét.
-P kết thúc có 2 câu:
+C1:nêu rõ khát vọng,mục đích của vua.
+C2:hỏi ý kiến của q/thần.
-cá nhân trình bày.
-Dành cho hs khá-giỏi trả lời cá nhân.
-Lắng nghe và suy ngẫm.
-Cá nhân nêu theo từng ý dưới sự gợi ý của giáo viên.
+Nêu sử sách làm tiền đề,chỗ dựa cho lí lẽ.(P1)
+ Soi sáng tiền đề vào thực tế hai triều Đinh,Lê để chỉ rõ thực tế ấy không còn phù hợp phải dời đô.
+Đi tới kết luận:k/đ Đại La là nơi tốt nhất để chọn làm kinh đô(P2)
-Suy luận:
+Khát vọng về một đất nước thống nhất ,hùng cường.
+Phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà phát triển mạnh.
-Hs liệt kê các nghệ thuật được sử dụng trong văn bản.
I. Tìm hiểu chung.
1. Tác giả:Lí Công Uẩn(974-1028)là người thông minh ,nhân ái,có chí lớn, sáng lập vương triều nhà Lí.
2.Tác phẩm.Năm 1010 Lí Công Uẩn viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư ra thành Đại La.
3.Thể loại:Chiếu
4.Từ khó/Sgk.
II. Đọc –Hiểu văn bản.
1.Lí do dời đô.
a.Các triều đại Trung Quốc:
-Nhà Thương:5 lần dời đô.
-Nhà Chu:3 lần dời đô.
-Lí do:Trên vâng mệnh trời,dưới theo ý dân.
-Kết quả:đất nước phát triển thịnh vượng.
b.Các triều đại Việt Nam:
-Hai triều Đinh,Lê không chịu dời đô.Trái với ý trời ,lòng dân.
-Kết quả:triều đại không lâu bền.
-Quyết định dời đô là việc làm chính nghĩa,thể hiện thực lực lớn mạnh, ý chí tự cường của nước ta.
-Chứng tỏ Lí Công Uẩn là người có tầm nhìn xa trông rộng, tình cảm chân thành sâu sắc vì nước vì dân.
2. Những lí do để chọn Đại La là kinh đô mới.
-Về lịch sử:nơi xưa Cao Vuơng đóng đô.
-Về mặt địa lí:là nơi trung tâm của trời đất,cao mà rộng,tránh được lụt lội.
-Thế đất:quý hiếm,sang trọng:Thế rồng cuộn hổ ngồi.
-Về chính trị,văn hoá:là đầu mối giao lưu,mảnh đất hưng thịnh.
=>Xét về mọi mặt,Đại La là nơi tốt nhất để đóng đô.
-Cách kết thúc bài chiếu mang tính chất đối thoại,tạo sự đồng cảm giữa mệnh lệnh của vua với thần dân. Tạo sự kết hợp hài hoà giữa lí và tình.
III. Tổng kết.
1.Nội dung: Khát vọng một đất nước thống nhất, độc lập, hùng cường, khẳng định ý chí tự cường và sự lớn mạnh của dân tộc Đại Việt.
-Tấm lòng cao cả của một vị vua thân dân.
2.Nghệ thuật:Thuyết phục người nghe bằng lí lẽ chặt chẽ,sử dụng những câu văn biền ngẫu sự kết hợp hài hoà giữa lí và tình.
 Hoạt động 4
 Củng cố-Dặn dò.
 -Lí do dời đô.
 -Những lí do để chọn Đại La làm kinh đô mới?
 -về nhà học bài,chuẩn bị bài mới.

Tài liệu đính kèm:

  • docGIÁO ÁN THI GIÁO VIÊN GIỎI HUYỆN-VĂN 8.doc