Giáo án dạy môn Ngữ văn 8 - Tuần 19, 20

Giáo án dạy môn Ngữ văn 8 - Tuần 19, 20

Văn bản

NHỚ RỪNG

 ( Thế Lữ )

A. Mục tiêu.

- Học sinh cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.

- Học sinh thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ.

- Giáo dục lòng yêu nước qua bài thơ ''Nhớ rừng'', yêu tự do.

B. Chuẩn bị.

- Giáo viên: ảnh chân dung Thế Lữ, tập thơ mới.

- Học sinh: tìm hiểu bài thơ.

C.Tiến trình bài dạy.

I. Tổ chức lớp: (1')

II. Kiểm tra bài cũ :(5')

? Đọc một đoạn thơ trong bài ''Hai chữ nước nhà'' mà em thích.

? Em hiểu gì về tâm trạng của người cha trong bài thơ trên.

III.Bài mới:

- Giới thiệu bài: Thơ mới lúc đầu dùng để gọi tên 1 thể thơ: thơ tự do. Nó ra đời khoảng sau năm 1930, các thi sĩ trẻ xuất thân ''Tây học'' lên án thơ cũ (thơ Đường luật khuôn sáo, trói buộc) . Sau thơ mới không còn chỉ để gọi thể thơ tự do mà chủ yếu dùng để gọi 1 phong trào thơ có tính chất lãng mạn tiểu tư sản bột phát (1932 - 1945). Thế Lữ là nhà thơ có công đầu đem lại chiến thắng cho thơ mới lúc ra quân. Bài thơ ''Nhớ rừng'' có ảnh hưởng vang dội một thời.

 

doc 24 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 533Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án dạy môn Ngữ văn 8 - Tuần 19, 20", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 19
Tiết 73
 Ngày soạn: 
 Ngày dạy: 
Văn bản
nhớ rừng
 ( Thế Lữ )
A. Mục tiêu.
- Học sinh cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.
- Học sinh thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ.
- Giáo dục lòng yêu nước qua bài thơ ''Nhớ rừng'', yêu tự do.
B. Chuẩn bị.
- Giáo viên: ảnh chân dung Thế Lữ, tập thơ mới.
- Học sinh: tìm hiểu bài thơ.
C.Tiến trình bài dạy.
I. Tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra bài cũ :(5')
? Đọc một đoạn thơ trong bài ''Hai chữ nước nhà'' mà em thích.
? Em hiểu gì về tâm trạng của người cha trong bài thơ trên.
III.Bài mới: 
- Giới thiệu bài: Thơ mới lúc đầu dùng để gọi tên 1 thể thơ: thơ tự do. Nó ra đời khoảng sau năm 1930, các thi sĩ trẻ xuất thân ''Tây học'' lên án thơ cũ (thơ Đường luật khuôn sáo, trói buộc) . Sau thơ mới không còn chỉ để gọi thể thơ tự do mà chủ yếu dùng để gọi 1 phong trào thơ có tính chất lãng mạn tiểu tư sản bột phát (1932 - 1945). Thế Lữ là nhà thơ có công đầu đem lại chiến thắng cho thơ mới lúc ra quân. Bài thơ ''Nhớ rừng'' có ảnh hưởng vang dội một thời.
T/g
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
- Giáo viên giới thiệu ảnh chân dung Thế Lữ 
? Em hiểu gì về Thế Lữ 
Yêu cầu học sinh nêu tiểu sử, sự nghiệp sáng tác theo SGK.
? Vị trí của bài thơ ''Nhớ rừng''
- Giáo viên giới thiệu: thể thơ 8 chữ là một sáng tạo của thơ mới trên cơ sở kế thừa thơ 8 chữ (hay hát nói truyền thống)
- Giáo viên đọc mẫu
? Cần đọc bài thơ với giọng như thế nào cho phù hợp.
- Giáo viên kiểm tra việc đọc chú thích của học sinh nhất là các từ Hán Việt, từ cổ.
? Bài thơ có mấy đoạn.
? ý mỗi đoạn.
- Giáo viên chốt bố cục
* Ba phần:
+ Đoạn 1, đoạn 4
+ Đoạn 2, đoạn 3
+ Đoạn 5
? Tâm trạng của con hổ khi bị nhốt trong cũi sắt được biểu hiện qua những từ ngữ nào.
? Đó là tâm trạng gì.
* Tâm trạng của con hổ khi nằm trong cũi sắt: khổ cực, nhục nhã, bất bình.
? Hoạt động hiện tại của nó là gì.
? Nhưng thực chất trong lòng nó chất chứa những điều gì.
? Nhận xét về nghệ thuật.
* Nghệ thuật tương phản giữa bên ngoài buông xuôi và cảm xúc hờn căm trong lòng con hổ.
? Vì sao con hổ có tâm trạng ấy.
? Cảnh vườn bách thú hiện ra dưới cái nhìn của con hổ như thế nào.
? Vì sao cảnh đó lại ''không đời nào thay đổi''
* Cảnh giả dối, tầm thường do con người tạo nên, đáng chán, khinh, ghét.
? Nhận xét về giọng thơ, về nghệ thuật sử dụng từ ngữ, nhịp thơ.
? Tác dụng của những biện pháp ấy.
* Giọng giễu nhại, liệt kê, nhịp ngắn - thái độ khinh miệt của con hổ.
? Cảnh vườn bách thú và thái độ của con hổ có gì giống với cuộc sống, thái độ của người Việt Nam đương thời.
- Yêu cầu học sinh thảo luận và báo cáo kết quả, nhận xét 
- Giáo viên đánh giá.
? Cảnh sơn lâm được miêu tả qua những chi tiết nào.
* Núi rừng đại ngàn, phi thường, hùng vĩ, bí ẩn.
? Đó là cảnh có đặc điểm gì
? Hình ảnh chúa tể muôn loài hiện lên như thế nào.
? Nhận xét về từ ngữ miêu tả, nhịp thơ
* Nhịp thơ ngắn, câu thơ sống động giàu chất tạo hình.
* Trên cái phông nền núi rừng hùng vĩ đó, con hổ hiện ra với vẻ đẹp oai phong lẫm liệt, vừa uy nghi dũng mãnh, vừa mềm mại, uyển chuyển.
? ở khổ 3, cảnh rừng ở đây là cảnh của những thời điểm nào.
? Cảnh sắc mỗi thời điểm đó có gì nổi bật.
* Tác giả miêu tả bức tranh tứ bình đẹp lộng lẫy, núi rừng hùng vĩ, tráng lệ.
? Giữa thiên nhiên ấy con hổ đã sống một cuộc sống như thế nào.
? Nhận xét về nghệ thuật của khổ thơ.
* Điệp ngữ, câu hỏi tu từ ... làm hiện lên con hổ uy nghi, kiêu hùng, lẫm liệt nhưng cũng thật đau đớn.
? Khổ 1, 4 và khổ 2, 3 có đặc điểm gì đặc biệt.
? Tác dụng của biẹn pháp nghệ thuật ấy.
* Nghệ thuật tương phản giữa hiện thực và hồi ức. Đó cũng là tâm trạng của nhà thơ, của nhân dân VN đương thời.
I. Tìm hiểu chung.
1. Tác giả. 
- Học sinh quan sát 
- Học sinh đọc chú thích SGK 
- (1907 - 1989) tên thật Nguyễn Thứ Lễ, quê Bắc Ninh là nhà thơ tiêu biểu của phong trào thơ mới.
2. Tác phẩm.
- Đây là bài thơ tiêu biểu của tác giả, tác phẩm góp phần mở đường cho sự thẵng lợi của thơ mới.
- Học sinh nhận biết
II. Đọc - hiểu văn bản.
1. Đọc. 
- Học sinh đọc bài thơ
- Đọc chính xác, có giọng điệu phù hợp với nội dung cảm xúc của mỗi đoạn thơ: đoạn thì hào hùng, đoạn uất ức
- Học sinh nhắc lại một số chú thích: ngạo mạn, oai linh, sơn lâm, cả, ...
2. Bố cục.
- Bài thơ có 5 đoạn
+ Đoạn 1 và đoạn 4 cảnh con hổ ở vườn bách thú
+ Đoạn 2 và đoạn 3 con hổ ở chốn giang sơn hùng vĩ
+ Đoạn 5: con hổ khao khát giấc mộng ngàn.
3. Phân tích. 
a. Con hổ ở vườn bách thú (đoạn 1 và đoạn 4) (11')
- Học sinh đọc lại đoạn 1 và 4
+ Gặm một khối căm hờn trong cũi sắt
+ Bị nhục nhằn tù hãm
+ Làm trò lạ mắt, đồ chơi
 Đang được tung hoành mà giờ đây bị giam hãm trong cũi sắt: nỗi khổ: bị biến thành thứ đồ chơi: nỗi nhục
+ Chịu ngang bầy ... bọn gấu
..... cặp báo: bị ở chung với những kẻ tầm thường, thấp kém, nỗi bất bình.
- Nằm dài trông ngày tháng dần qua: không có gì thoát khỏi môi trường tù túng nên nó đánh buông xuôi bất lực
- Khối căm hờn: cảm xúc hờn căm kết đọng trong tâm hồn, đè nặng, nhức nhối, không có cách nào giải thoát.
+ Nghệ thuật: tương phản giữa hình ảnh bên ngoài và nội tâm của con hổ
- Vì nó chán ghét cuộc sống tù túng, khao khát tự do.
- Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng...
- Dải nước đen giả suối ...
- ... mô gò thấp kém; ... học đòi bắt chước...: cảnh đáng chán, đáng khinh, đáng ghét.
- Tất cả chỉ là người tạo, do bàn tay con người sửa sang, tỉa tót nên nó rất đơn điệu, nhàm tẻ, giả dối, tầm thường chứ không phải thế giới của tự nhiên, mạnh mẽ, bí hiểm.
- Giọng thơ giễu nhại, sử dụng một loạt từ ngữ liệt kê liên tiếp, ngắt nhịp ngắn, dồn dập : thể hiện sự chán chường, khinh miệt
- Học sinh thảo luận nhóm
+ Cảnh tù túng đó chính là thực tại xã hội đương thời được cảm nhận bởi những tâm hồn lãng mạn. Thái độ ngao ngán, chán ghét cao độ đối với cảnh vườn bách thú của con hổ cũng chính là thái độ của họ đối với xã hội
b. Nỗi nhớ thời oanh liệt.
- Học sinh đọc đoạn 2 và đoạn 3
- Bóng cả, cây già, gió gào ngàn, nguồn hét núi, thét khúc trường ca dữ dội...
+ Điệp từ ''với'', các động từ chỉ đặc điểm của hành động gợi tả sức sống mãnh liệt của núi rừng đại ngàn, cái gì cũng lớn lao phi thường, bí ẩn
- Ta bước chân lên dõng dạc, đường hoàng, lượn tấm thân ...Vờn bóng ...
... đều im hơi.
- Từ ngữ gợi hình dáng, tính cách con hổ (giàu chất tạo hình) diễn tả cảm xúc vẻ đẹp vừa uy nghi, dũng mãnh vừa mềm mại, uyển chuyển của chúa sơn lâm
- Nhịp thơ ngắn, thay đổi
- Những đêm, những ngày mưa, những bình minh, những chiều.
- Đêm vàng, ngày mưa chuyển bốn phương ngàn, bình minh cây xanh bóng gội, chiều lênh láng máu sau rừng ...
"thiên nhiên rực rỡ, huy hoàng, tráng lệ
- Ta say mồi ... tan- Ta lặng ngắm ...
- Tiếng chim ca ...- Ta đợi chết ...
" điệp từ ''ta''; con hổ uy nghi làm chúa tể. Cảnh thì chan hoà ánh sáng, rộn rã tiếng chim, cảnh thì dữ dội. ... cảnh nào cũng hùng vĩ, thơ mộng và con hổ cũng nổi bật, kiêu hùng, lẫm liệt
- Điệp ngữ, câu hỏi tu từ: nào đâu, đâu những, ...
" tất cả là dĩ vãng huy hoàng hiện lên trong nỗi nhớ đau đớn của con hổ và khép lại bằng tiếng than u uất ''Than ôi ! 
- Nghệ thuật tương phản đặc sắc, đl gay gắt giữa thực tại và niềm khao khát tự do mãnh liệt của nhân vật trữ tình. Đó cũng là tâm trạng của nhà thơ lãng mạn và của người dân Việt Nam mất nước trong hoàn cảnh nô lệ nhớ lại thời oanh liệt chống ngoại xâm của dân tộc
IV. Củng cố:(5')
- Đọc diễn cảm từ khổ 1 " khổ 4
? Nhắc lại nội dung và nghệ thuật của đoạn 1 - 4, đoạn 2 - 3
V. Hướng dẫn về nhà:(1')
- Học thuộc lòng từ khổ 1 đến hết khổ 4.
- Nẵm được nội dung và nghệ thuật của 4 khổ thơ trên.
- Soạn khổ 5 bài thơ và bài tự học ''Ông đồ''
Tuần 19
Tiết 73
 Ngày soạn: 
 Ngày dạy: 
Văn bản
 nhớ rừng (Tiếp)
A. Mục tiêu.
- Tiếp bài Nhớ rừng: Học sinh nắm được khao khát giấc mộng ngàn của con hổ từ đó thấy được tâm trạng của con người, học sinh nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản.
- Bài ''Ông đồ'': Học sinh cảm nhận được tình cảm tàn tạ của nhân vật ông đồ, qua đó thấy được niềm cảm thương và nỗi nhớ tiếc ngậm ngùi của tác giả đối với cảnh cũ người xưa gắn liền với một nét đẹp văn hoá cổ truyền. Thấy được sức truyền cảm sâu sắc của bài thơ.
- Giáo dục lòng yêu những di sản văn hoá của dân tộc.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: ảnh chân dung Vũ Đình Liên, tập thơ mới, những bài viết đánh giá phê bình tác phẩm ''Ông đồ''
- Học sinh: đọc và soạn bài thơ.
C. Các hoạt động dạy học:
I. Tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra bài cũ :(5')
? Nghệ thuật xây dựng hình ảnh giữa khổ 1, 4 với khổ 2, 3 bài ''Nhớ rừng''
? Tác dụng của nghệ thuật ấy ? Đọc thuộc lòng 1 khổ thơ em thích (diễn cảm)
III. Tiến trình bài giảng: 
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
? Giấc mộng ngàn của con hổ hướng về một không gian như thế nào.
* Giấc mộng của con hổ hướng về không gian hùng vĩ. Đó là nỗi nhớ tiếc cuộc sống tự do. Đó cũng là khát vọng giải phóng của người dân mất nước.
? câu cảm thán mở đầu đoạn và kết đoạn có có ý nghĩa gì.
? Từ đó giấc mộng ngàn của con hổ là một giấc mộng như thế nào.
? Nỗi đau đó phản ánh khát vọng gì của con hổ.
- Tổ chức học sinh thảo luận.
? ''Nhớ rừng'' là một trong những bài thơ tiêu biểu của thơ lãng mạn ,em thấy bài thơ có những đặc điểm mới nào so với thơ Đường (gợi ý: về nhịp, hình ảnh thơ, giọng thơ, cảm xúc)
* Bút pháp lãng mạn, đầy truyền cảm.
? Nội dung văn bản.
- Gọi học sinh đọc ghi nhớ.
- Gọi học sinh đọc diễn cảm bài thơ.
? Chứng minh nhận xét của nhà phê bình văn học Hoài Thanh(sgk )
VD: đoạn nói về sự tù túng, tầm thường, giả dối trong cảnh vườn bách thú.
? Phương thức biểu đạt
A.Bài ''Nhớ rừng'' (tiếp)
c) Khao khát giấc mộng ngàn (khổ 5)(9')
- Học sinh đọc khổ 5 của bài
+ Oai linh, hùng vĩ, thênh thang
+ Nhưng đó là không gian trong mộng (nơi ta không còn được thấy bao giờ)
- Bộc lộ trực tiếp nỗi nhớ cuộc sống chân thật tự do.
- Mãnh liệt to lớn nhưng đau xót, bất lực. Đó là nỗi đau bi kịch.
 khát vọngđược sống chân thật, cuộc sống của chính mình, trong xứ xở của chính mình. Đó là khát vọng giải phóng, khát vọng tự do.
4. Tổng kết
a. Nghệ thuật
- Học sinh thảo luận (2') và bào cáo kết quả.
+ Số câu, chữ không hạn định, vần không bắt buộc cố định.
+ Tràn đầy cảm hững lãng mạn: mạch cảm xúc sôi nổi, cuồn cuộn tuôn trào.
+ Hình tượng thích hợp là biểu tượng để thể hiện chủ đề (gióng bài ''Bánh trôi nước'')
+ Hình ảnh giàu chất tạo hình, hùng vĩ tráng lệ.
+ Ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú. Giọng thơ khi u uất, bực dọc khi say sưa hùng tráng.
b. Nội dung 
* Ghi nhớ: SGK 
- Chán ghét thực tại tầm thường, tù túng
- Khao khát tự do mãnh liệt.
III. Luyện tập
* Đối với học ...  Trái cây đượm ngọt.
 Tiếng chim tu hú đã thức dậy, mở ra tất cả và bắt nhịp cho mùa hè rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu, ngọt ngào hương vị, bầu trời khoáng đạt tự do ... trong cảm nhận của người tù. Cuộc sống thanh bình đang sinh sôi, nảy nở, ngọt ngào.
- Học sinh cảm nhận so sánh.
- Tác giả là người có sức cảm nhận mãnh liệt, tinh tế của một tâm hồn trẻ trung, yêu đời nhưng đang mất tự do và khao khát tự do đến cháy lòng.
- Học sinh cảm nhận 1 bài thơ được viết trong cùng cảnh ngộ và cùng một cảm xúc, 1 tâm trạng.
b. Tâm trạng người tù: (6')
- Học sinh đọc 4 câu thơ còn lại.
- Nhà thơ cảm nhậnmùa hè tươi đẹp bằng sức mạnh tâm hồn, bằng tấm lòng. Nồng nhiệt với tình yêu cuộc sống tự do.
- Mà chân muốn đạp tan phường, hè ôi !
Ngột làm sao, chết uất thôi.
- Cách ngắt nhịp bất thường 6/2; 3/3
- Từ ngữ mạnh: đạp tan phường, chết uất
- Thán từ: ôi, thôi, làm sao
 cảm giác ngột ngạt cao độ, niềm khao khát cháy bỏng muốn thoát ra khỏi cảnh tù ngục, trở về với cuộc sống tự do ở bên ngoài.
 Học sinh thảo luận nhóm 2'
- Câu đầu: tiếng tu hú gợi ra cảnh trời đất bao la, tưng bừng sự sống lúc vào hè.
- Câu kết: Tiếng chim ấy lại khiến cho người chiến sĩ đang bị giam cảm thấy hết sức đau khổ, bực bội
- Giống:Tiếng chim đều giống như tiếng gọi tha thiết của tự do, của thế giới sự sống đầy quyến rũ đối với nhân vật trữ tình.
4. Tổng kết (4')
a. Nghệ thuật:
- 2 đoạn tả cảnh và tả tình gộp thành một chỉnh thể, đều rất truyền cảm. Cảnh thì đẹp, hình ảnh sinh động quen thuộc, có hồn. Tình thì sôi nổi, sâu sắc, da diết.
- Thể thơ lục bát mềm mại, uyển chuyển linh hoạt.
- Giọng điệu tự nhiên, cảm xúcnhấtquán
- Kết hợp miêu tả và biểu cảm.
b. Nội dung:
- Lòng yêu cuộc sống
- Niềm khao khát tự do của người tù cách mạng.
III. Luyện tập (5')
1. Nhan đề của bài thơ-Đó chỉ là một vế phụ trong một câu trọn ý.
- Khi con tu hú gọi bầy là khi mùa hè đến, người tù cách mạng càng cảm thấy ngột ngạt trong phòng giam, càng khao khát cuộc sống tự do.
 tên bài thơ đã gợi mở mạnh cảm xúc của toàn bài.
- Đây là hình ảnh hoán dụ, giá trị liên tưởng của tiếng chim được gợi lên ngay từ đầu bài thơ. Đó là tín hiệu của mùa hè rực rỡ, sự sống tưng bừng, của trời cao lồng lộng tự do. Tiếng chim đã tác động mạnh mẽ đến tâm hồn người tù.
2. Nhận xét về thể thơ lục bát của bài thơ
- Số âm tiết trong mỗi câu trong một cặp: 6/8
- Cách hiệp vần (6-6; 8-6; ...); hoà phối âm thanh tạo sự nhịp nhàng, uyển chuyển, chuyển tải cảm xúc trữ tình phong phú.
IV. Củng cố:(2')
- Nhắc lại nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- Phát biểu cảm nghĩ về Tố Hữu 
V. Hướng dẫn về nhà:(2')
- Học thuộc lòng bài thơ, nắm được nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- Sưu tầm bài thơ, câu thơ nói về cuộc đời hoạt động cách mạng của các chiến sĩ cách mạng. Ví dụ:thơ của Tố Hữu:''Đời cách mạng từ khi tôi đã hiểu- Dấn thân ...- Là gươm ...- ... còn một nửa''.
- Soạn bài: ''Tức cảnh Pác Bó''
Tuần 20 - Tiết 79
 Ngày soạn: 
 Ngày dạy: 
Tiếng Việt 
câu nghi vấn (t2)
A. Mục tiêu cần đạt:
- Học sinh hiểu rõ câu nghi vấn không chỉ dùng để hỏi mà còn dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe doạ, bộc lộ tình cảm, cảm xúc ... 
- Biết sử dụng câu nghi vấn phù hợp với tình huống giao tiếp.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Giấy trong ghi câu hỏi trắc nghiệm, máy chiếu.
- Học sinh: Xem trước bài ở nhà.
C. Các hoạt động dạy học:
I. Tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra bài cũ :(5')
? Đặc điểm hình thức và chức năng của câu nghi vấn.
? Giải bài tập 5, 6 SGK tr13.
III. Tiến trình bài giảng: 
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
? Trong những đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn.
- Giáo viên chiếu ví dụ lên máy chiếu
- Yêu cầu học sinh xác định và trình bày.
- Giáo viên đánh giá.
? Xác định chức năng của câu nghi vấn trong các đoạn trích.
- Giáo viên treo bảng phụ ghi câu hỏi trắc nghiệm để học sinh lựa chọn rồi nối:
? Trong phần a câu nghi vấn dùng để làm gì.
1. Cầu khiến
2. Khẳng định
3. Phủ định
4. Đe doạ
5. Bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
* Câu nghi vấn được dùng để bộc lộ cảm xúc, tình cảm, đe doạ, khẳng định, ...
? Nhận xét về dấu kết thúc các câu nghi vấn trong các đoạn trích trên.
? Như vậy chức năng khác của câu nghi vấn là gì.
? dấu kết thúc của câu nghi vấn trong những trường hợp không dùng để hỏi.
? Xác định câu nghi vấn.
- Yêu cầu học sinh làm việc trên giấy trong, giáo viên chiếu lên máy, gọi học sinh khác nhận xét, giáo viên đánh giá.
? Cho biết những câu nghi vấn đó dùng để làm gì.
? Xác định câu nghi vấn và đặc điểm hình thức của nó.
- Những từ gạch chân và dấu chấm hỏi ở cuối câu (chỉ có trong ngôn ngữ viết) thể hiện đặc điểm hình thức của câu nghi vấn.
? Những câu nghi vấn đó được dùng làm gì.
? Trong những câu nghi vấn đó, câu nào có thể thay thế được bằng một câu không phải là câu nghi vấn mà có ý nghĩa tương đương. Hãy viết những câu có ý nghĩa tương đương đó.
III. Chức năng khác
1. Ví dụ
- Học sinh đọc ví dụ trong SGK.
- Đoạn (a): Những người muôn năm cũ
 Hồn ở đâu bây giờ?
- Đoạn (b): Mày định nói cho cha mày nghe đấy à?
- Đoạn (c): Có biết không? Lính đâu ? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy ? Không còn phép tắc gì nữa à ?
- Đoạn (d): cả đoạn trích
- Đoạn (e): Con gái tôi vẽ đây ư ? Chả lẽ lại đúng là nó, cái con mèo hay lục lọi ấy !
2. Nhận xét:
- Học sinh nối các phần với chức năng của câu nghi vấn hoặc học sinh lựa chọn đáp án đúng.
- Đ(a): bộc lộ tình cảm, cảm xúc (sự hoài niệm, tiếc nuối)
- Đ(b): đe doạ
- Đ(c): cả 4 câu đều dùng để de doạ
- Đ(d): khẳng định.
- Đ(e): cả 2 câu đều bộc lộ cảm xúc (sự ngạc nhiên)
- Không phải tất cả các câu nghi vấn đều kết thúc bằng dấu chấm hỏi. Câu nghi vấn thưc hai ở (e) kết thúc bằng dấu chấm than.
3. Kết luận
- Học sinh khái quát
II. Luyện tập (20')
1. Bài tập 1
- Học sinh đọc những đoạn trích trong bài tập 1
a) Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư ?
b) cả khổ thơ trừ ''Than ôi !''
c) Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một chiếc lá nhẹ nhàng rơi ?
d) Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay ?
- Trong (a): bộc lộ tình cảm, cảm xúc (sự ngạc nhiên)
- Trong (b): phủ định, bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
- Trong (c): Cầu khiến, bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
- Trong (d): phủ định, bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
 Chú ý: Trong (d) có cả đặc điểm hình thức của câu cảm thán nhưng đó vẫn là câu nghi vấn.
2. Bài tập 2
- Học sinh làm việc theo nhóm:
a) ''Sao cụ lo xa quá thế ?''; ''Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại ?''; ''ăn mãi hết đi thì lúc chết lấy gì mà lo liệu ?''
b) Cả đàn bò giao cho thằng bé ... chăn dắt làm sao ''?
c) Ai dám bảo thảo mộc ... mẫu tử ?
d) Thằng bé kia, mày có việc gì ? ;''Sao lại đến đây mà khóc ?''
- Trong (a): câu 1 - phủ định; Câu 2 - phủ định; câu 3 - phủ định.
- Trong b: bộc lộ sự băn khoăn, ngần ngại
- Trong c: khẳng định
- Trong d: câu 1 - hỏi; câu 2 - hỏi.
Học sinh làm việc theo nhóm.
a) Cụ không phải lo xa quá thế. Không nên nhịn đói mà để tiền lại. ăn hết thì lúc chết không có tiền để mà lo liệu.
b) Không biết chắc là thằng bé có thể chăn dắt được đàn bò hay không.
c) Thảo mộc tự nhiên có tình mẫu tử.
IV. Củng cố:(2')
? Nhắc lại các chức năng khác của câu nghi vấn.
V. Hướng dẫn về nhà:(2')
- Học thuộc ghi nhớ.
- Làm bài tập 3: Gợi ý câu mẫu: Bạn có thể kể cho mình nghe bộ phim đó được không ? Lão Hạc ơi ! Sao đời lão khốn cùng đến thế ?
- Làm bài tập 4 (tr24); xem trước bài ''câu cầu khiến''.
 Tuần 20 - Tiết 80
 Ngày soạn: 
 Ngày dạy: 
Tập làm văn 
thuyết minh về một phương pháp
(Cách làm)
A. Mục tiêu cần đạt:
- Giúp học sinh biết cách thuyết minh về một phương pháp, một thí nghiệm.
- Học sinh vận dụng vào một thực tiễn.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Tham khảo các văn bản thuyết minh cách làm trong sách ''Một số kiến thức KN ...''
- Học sinh: Suy nghĩ và làm các bài tập trong SGK bài Tm về một phương pháp.
C. Các hoạt động dạy học:
I. Tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra bài cũ :(5')
III. Tiến trình bài giảng: 
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
? Bài (a) có những mục nào.
? Bài (b) có những mục nào.
? Hai bài có những mục nào chung.
* Làm cài gì cũng phải có nguyên vật liệu, cách làm, yêu cầu thành phẩm.
? Cách làm được trình bày theo thứ tự nào
ở bài (a) ?
ở bài (b)
? Em thấy khi thuyết minh cách làm cần chú ý điều gì.
* Thuyết minh cách làm cần trình bày rõ (đ/k) cái nào làm trước, cái nào làm sau theo một thứ tự nhất định
* Lời văn ngắn gọnaysúc tích.
? Nhận xét về lời văn trong 2 ví dụ trên.
? Vậy hãy nêu cách thuyết minh về một phương pháp.
? Yêu cầu của đề bài.
? Cách làm bài.
- Giáo viên hướng dẫn để học sinh biết khi cần thuyết minh một phương pháp, 1 cách làm thì phải làm gì, bắt đầu từ đâu, kết thúc ở đâu.
- Giáo viên tổ chức học sinh làm việc theo nhóm theo gợi ý trên.
- Giáo viên tổng kết, đánh giá.
? Ngoài phương pháp đọc văn bản liên tục thông thường còn có cách đọc nào.
? Bài văn có bố cục như thế nào.
? Phương pháp thuyết minh.
? Vai trò của phương pháp đọc nhanh.
? Đọc nhanh như thế nào.
? Nếu thiếu con số cụ thể thì ta có thể hình dung được tốc độ đọc nhanh hay chậm không.
I. Giới thiệu một phương pháp (cách làm) (15')
1. Ví dụ:
- Học sinh đọc các văn bản trong SGK tr24
- 3 mục (SGK)
- Vì muốn làm một cái gì thì phải có nguyên vật liệu, có cách làm và có yêu cầu thành phẩm. (tức là sản phẩm làm ra, tức là chất lượng). Mở rộng ra, làm cái gì cũng vậy
+ Làm thân em bé
+ Làm đầu em bé; vẽ mắt mũi, mồm; gắn vào thân; làm mũ.
+ Làm cánh tay, bàn tay.
- Làm chân, quả bóng.
+ Gắn hình em bé đá bóng lên một miếng ván.
+ Chọn rau ngót, nhặt rau, rửa rau
+ Chọn thịt, thái ...
+ Cách nấu
- Thuyết minh cách làm là phần quan trọng. Cần trình bày rõ cái nào làm trước, cái nào làm sau theo một thứ tự nhất định thì mới cho một kết quả mong muốn.
- Lời văn ngắn gọn súc tích, vừa đủ.
3. Kết luận
- Học sinh khái quát
- Học sinh đọc ghi nhớ trong SGK.
III. Luyện tập (20')
1. Bài tập 1
- Thuyết minh một trò chơi thông dụng của trẻ em.
- MB: Giới thiệu khái quát trò chơi.
- TB: 
+ Số người chơi, dụng cụ chơi.
+ Cách chơi (luật chơi): thế nào thì thắng, thế nào thì thua, thế nào thì phạm luật.
+ Yêu cầu đối với trò chơi.
- KB:
+ Học sinh làm việc theo nhóm.
+ Học sinh báo cáo kết quả.
+ Nhóm khác nhận xét.
2. Bài tập 2
(Dành cho học sinh giỏi)
- Còn có cách đọc nhanh, đọc thầm để nắm bắt thông tin nhanh, chính xác.
- 3 phần: MB, TB, KB.
- Nêu số liệu, nêu ví dụ.
- Học sinh trả lời theo SGK (vai trò, cách đọc nhanh)
- Không, phương pháp nêu số liệu, nêu ví dụ khiến ta hiểu rõ hơn, bài văn tăng thêm sức thuyết phục.
IV. Củng cố:(3')
- Nhắc lại ghi nhớ của bài.
V. Hướng dẫn về nhà:(1')
- Học thuộc ghi nhớ, làm bài tập 3 SBT tr18; xem trước bài: ''Thuyết minh một danh lam thắng cảnh''

Tài liệu đính kèm:

  • docVan 8(19,20).doc