Giáo án dạy học Ngữ văn 8 - Tuần 6

Giáo án dạy học Ngữ văn 8 - Tuần 6

Tiết 21-22 : Cô bé bán diêm.

 ( An- đéc-xen)

A, Mục tiêu cần đạt:

1.Kiến thức:

- Hs hiểu tác giả, tác phẩm, bố cục văn bản. Hiểu được gia cảnh của cô bé bán diêm và thời gian, không gian xảy ra câu chuyện.

2.Kĩ năng:

- HS có kỹ năng đọc, phân tích tác phẩm văn học nước ngoài.

3.Thái độ:

-HS có tình yêu thương con người, lòng thương cảm với những em bé bất hạnh.

B, Đồ dùng dạy học

- Giáo viên: giáo án, tranh, sách tham khảo,bảng phụ

- Học sinh:Sách giáo khoa.

 

doc 13 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 844Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án dạy học Ngữ văn 8 - Tuần 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
S: 18/09/2010
G: 20/09/2010 và 22/09/2010
Tiết 21-22 : Cô bé bán diêm.
 ( An- đéc-xen)
A, Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức:
- Hs hiểu tác giả, tác phẩm, bố cục văn bản. Hiểu được gia cảnh của cô bé bán diêm và thời gian, không gian xảy ra câu chuyện.
2.Kĩ năng:
- HS có kỹ năng đọc, phân tích tác phẩm văn học nước ngoài.
3.Thái độ:
-HS có tình yêu thương con người, lòng thương cảm với những em bé bất hạnh.
B, Đồ dùng dạy học
- Giáo viên: giáo án, tranh, sách tham khảo,bảng phụ
- Học sinh:Sách giáo khoa.
C, Phương pháp:Đàm thoai,thuyết trình
D, Tổ chức giờ học.
1, ổn định tổ chức: (1p) /
2, Kiểm tra đầu giờ: (5p)
Qua văn bản “Lão Hạc” em thấy lão là người như thế nào?
- Giàu lòng thương con, nhân hậu, có lòng tự trọng cao. Lão mang tư tưởng của người nông dân VN xưa, dù chết cũng phải giữ đất cho con cái.
3, Bài mới:
* Khởi động:
Mục tiêu:Tạo tâm thế cho học sinh vào học bài mới.
Thời gian:1p
Đồ dùng:
Cách tiến hành:
GTB:
An- đéc -xen là nhà văn nổi tiếng của Đan Mạch- một nước nhỏ ở khu vực Bắc Âu, diện tích chỉ bằng 1/8 nước ta, thủ đô là Cô- phen-ha ghen . Ông đã viết nhiều tác phẩm nhẹ nhàng, tươi mát, toát lên lòng yêu thương con người nhất là những người nghèo khổ. Một tác phẩm nổi tiếng của ông đó là “Cô bé bán diêm” mà chúng ta sẽ học hôm nay.
Hoạt động1: Đọc - hiểu văn bản.
Mục tiêu: Học sinh đọc diễn cảm,tóm tắt , nét chính về tác giả,tác phẩm,phân tích tình huống truyện.
Thời gian:71p
Đồ dùng:Bảng phụ
Cách tiến hành:
Tiết 21:(37 phút)
Bước 1:Hướng dẫn Đọc và thảo luận chú thích.
GV hướng dẫn đọc: giọng nhẹ nhàng, tình cảm. Đọc mẫu.
HS đọc, nhận xét.
GV sửa chữa.
Theo dõi chú thích SGK. Nêu vài nét về tác giả An- đéc- xen?
An-đéc-xen sinh ra trong một gia đình nghèo, bố là thợ giày. Ông ham thích thơ văn từ nhỏ, nhưng học hành rất ít. Năm 1918, cậu thiếu niên An- đéc- xen rời quê lên thủ đo, đựoc ông giám đốc nhà hát giúp đỡ -> học, đỗ tú tài vào đại học -> bắt đầu sự nghiệp văn chương.
Tác phẩm được viết trong hoàn cảnh nào?
Em hiểu “gia sản” là gì? “tiêu tán” là gì?
GV:nhấn mạnh
Bước 2: Tìm hiểu bố cục
Văn bản có thể chia làm mấy phần? Xác định nội dung từng phần?
P2 có phải là trọng tâm không? Phần này có thể chia nhỏ như thế nào?
- chia 5 phần nhỏ: 4 lần quẹt 1 que diêm và một lần quẹt tất cả những que còn lại.
Em nhận xét gì về diễn biến của truyện?
- Truyện diễn biến theo trình tự 3 phần hợp lí, mạch lạc.
Bước 3: Tìm hiểu văn bản
Đọc phần 1 của truyện.(64).
Chi tiết nào kể về gia cảnh của cô bế bán diêm?
- Sống chui rúc trong một xó tốităm, trên gác xép mái nhà.
-> rất nghèo.
- Bố khó tính, luôn chửi rủa, đánh mắng -> em phải đi bán diêm kiếm sống.
Em nhận xét gì về gia cảnh của cô bé?
Truyện được đặt vào bối cảnh như thế nào?- Đêm giao thừa, khoảnh khắc bắt đầu năm mới, là lúc mọi người đoàn tụ ấm cúng đón xuân.
GV: ở Đan Mạch, các nươc Bắc Âu, thời tiết rất lạnh, có khi âm mấy chục độ C, tuyết rơi dày đặc.
Đặt truyện vào trong bối cảnh ấy có tác dụng gì?
- Làm cho người đọc càng thấm thía sự cô đơn, tình cảnh tội nghiệp của cô bé .
 Đoạn truyện được xây dựng bằng nghệ thuật gì?
- Tương phản đối lập.
Chỉ ra những hình ảnh tương phản đó?
 - Trời đông giá rét, tuyết rơi, cô bé đầu trần, chân đi đất.
- Đường lạnh buốt tối đen >< cửa sổ mọi nhà đều sáng rực đèn.
- Em bé bụng đói cả ngày chưa ăn >< sực nức mùi ngỗng quay.
- Xó tối tăm >< ngôi nhà có dây thường xuân bao quanh năm xưa khi bà nội còn sống.
Nhà văn sử dụng nhiều hình ảnh tương phản làm nổi bật điều gì?
I, Đọc và thảo luận chú thích.
1, Đọc 
2, Thảo luận chú thích.
a, Tác giả:
An- đéc-xen (1805-1875) là nhà văn Đan Mạch nổi tiếng.
- Ông viết nhiều, các tác phẩm của ông nhẹ nhàng, tươi mát, toát lên lòng thương yêu con người, nhất là những người nghèo khổ.
- Thể hiện niềm tin vào sự thắng lợi cuối cùng của cái tốt đẹp trên thế giới.
b, Tác phẩm: (SGK).
c.Từ khó:SGK
II, Bố cục: 3 phần:
- P1: Từ đầu -> “đờ ra”: Hoàn cảnh của cô bé bán diêm.
- P2: Tiếp -> “về chầu thượng đế”: Các lần quẹt diêm và mộng tưởng.
- P3: Còn lại: Cái chết thương tâm của cô bé bán diêm.
III, Tìm hiểu văn bản:
1, Em bé đêm giao thừa.
a, Gia cảnh của cô bé bán diêm.
- Mẹ chết, sống với bố, bà nội cũng qua đời, nhà nghèo.
- Người bố khó tính .uôn chửi rủa.
- Phải đi bán diêm kiếm sống.
-> Gia cảnh cô bé thật éo le: mồ côi, thiếu thốn tình thương , phải tự vất vả kiếm sống, bị người cha đối xử hết sức tàn nhẫn.
b, Bối cảnh của truyện,
- Đêm giao thừa rét mướt.
- Em bé ngồi núp giữa hai dãy nhà mong cho đỡ lạnh.
-> Tăng sự cô đơn và tình cảnh tội nghiệp của cô bé.
c, Các hình ảnh tương phản.
- 
Nhà văn sử dụng nhiều hình ảnh tương phản làm nổi bật tình cảnh hết sức tội nghiệp của em bé : rét, đói , khổ , mất mát cả chỗ dựa về tinh thần..
Tiết 22:(34phút)
2HS đọc thầm: Chà! Giá quẹt ...(64).
Quan sát tranh (SGK- 65), mô tả?
Em bé bán diêm đầu trần, chân đất, nép vào góc tường, nhưng gió rét nên em quẹt que diêm và hơ tay vào ngọn lửa. 
Em bé mộng tưởng điều gì?
Khi que diêm tắt, thực tại trở lại với em là gì?
Quẹt que diêm thứ 2, em mộng tưởng điều gì? Thực tế ra sao?
Lần thứ ba quẹt diêm, cô bé thấy gì? Khi que diêm tắt, thực tế nào đã đến với cô?
Lần thứ tư quẹt diêm, em thấy gì? Thực tế ra sao?
Lần thứ năm quẹt diêm, em mộng tưởng điều gì? Thực tế như thế nào?
Tại sao lần thứ năm, em bé quẹt hết những que diêm còn lại?
( Em muốn níu kéo bà, không muốn xa bà-> khát khao tình cảm của bà).
 Theo em tại sao em bé lại có những mộng tưởng ấy?
- Thực tế thiếu thốn tất cả những thứ đó và em khát khao được có nó -> đó chính là khao khát được sống , được trong vóng tay yêu thương của người thân.
Trình tự các mộng tưởng diễn ra như thế nào?
Hãy chứng minh sự hợp lí đó?
( Vì trời rét em lại quẹt diêm nên em nghĩ đến lò sưởi, tiếp đó mới mộng tưởng đến bàn ăn vì em đói. Sau bức tường kia, mọi nhà đang đón giao thừa nên em nghĩ đến cây thông và ngỗng quay, em nghĩ về quá khứ nên nghĩ về bà.)
Trong các mộng tưởng ấy điều nào gắn với thực tế, điều nào chỉ đơn thuần là mộng tưởng?
HS đọc đoạn cuối.
Truyện kết thúc bằng hình ảnh nào?
- Hình ảnh em bé tội nghiệp chết rét đêm giao thừa.
Cái chết của em được miêu tả như thế nào?
- Đôi má hồng, đôi môi đang mỉm cười, trên thi thể là những bao diêm trong đó có một bao diêm đã đốt hết.
Hình ảnh em bé chết cóng mà ‘đôi môi mỉm cười” và “đôi má hồng” gợi cho em suy nghĩ gì?
- Em hạnh phúc vì được về với bà, được sống trong tình yêu thương của bà.
Thái độ của mọi người khi nhìn thấy em chết rét giữa những bao diêm?
- Bảo nhau: Chắc nó muốn sưởi cho ấm!
Qua đó, em hiểu gì về xã hội Đan Mạch lúc bấy giờ?
Qua truyện em nhận xét gì về tình cảm của nhà văn với cô bé khi xây dựng truyện này?
2, Thực tế và mộng tưởng.
Lần
Mộng tưởng
Thực tại
Một
Hai
Ba
Bốn
Năm
- Một lò sưởi bằng sắt, có hình nổi bằng đồng bóng nhoáng.
- Bàn ăn, khăn trải bàn, con ngỗng quay, con ngỗng nhảy khỏi đĩa tiến về phía em.
- Cây thông Nôen lộng lẫy, hàng ngàn ngọn nến sáng rực lấp lánh.
- Em thấy bà đang mỉm cười với em.
- Em thấy bà to lớn và đẹp đẽ, bà cầm tray em, bay mãi lên cao, cao mãi, chẳng bao giờ phải đói rét gì nữa.
- Lò sưởi biến mất, em ngồi đó trong tay cầm que diêm đã tàn.
- Những bức tường dày đặc, lạnh lẽo, phố xá vắng teo lạnh buốt, tuyết phủ trắng xoá, gió thổi vi vu.
- Các ngọn nến bay lên, bay lên mãi rồi biến thành các ngôi sao.
- ảo ảnh sáng rực trên khuôn mặt em bé cũng biến mất.
- Họ đã về chầu thượng đế.
- Mộng tưởng và hiện tại đan xen nhau.
- Trình tự các mộng tưởng diễn ra lần lượt theo thứ tự hợp lí.
- Các mộng tưởng về bàn ăn, cây thông Nô-en, lò sưởi gắn với thực tế.
- Ngỗng quay nhảy ra khỏi đĩa, hai bà cháu nắm tay nhau bay lên trời chỉ thuần tuý là mộng tưởng.
3.Một cảnh thương tâm
- Em bé tội nghiệp chết rét trong đêm giao thừa.
- Xã hội thiếu tình thương, mọi người lạnh lùng, thờ ơ với những con người bất hạnh.
- Nhà văn An-đéc-xen đã viết truyện này với tất cả tình thương và lòng thương cảm đối với con người bất hạnh.
Hoạt động 2 :Hướng dẫn tổng kết 
Mục tiêu:Củng cố kiến thức đã học.
Thời gian:2p
Đồ dùng dạy học:
Cách tiến hành:
Truyện được xây dựng bằng nghệ thuật gì? Qua câu chuyện , em hiểu gì về tình cảm nhà văn dành cho những người bất hạnh?
HS:TL
GV: Chốt ý chính ,gọi học sinh đọc ghi nhớ
IV. Ghi nhớ.( SGK)
Hoạt động 3 : . Hướng dẫn luyện tập 
Mục tiêu: Vận dụng kiến thức vừa được học vào làm bài tập
Thời gian:7p
Đồ dùng dạy học:
Cách tiến hành:
GV:Gợi ý
HS: Suy nghĩ ,trả lời
- GV gọi HS lên bảng chữa bài.
V. Luyện tập.
Phát biểu ccảm nghĩ của em sau khi học truyện”Cô bé bán diêm”?
- Cô bé có hoàn cảnh thật tội nghiệp.
- Sự ghẻ lạnh của xã hội và những người xung quanh.
- Sự cảm thông sâu sắc của tác giả.
4.Củng cố-dặn dò.3p
Suy nghĩ của em sau khi học câu chuyện Cô bé bán diêm?
 Học ghi nhớ, phân tích các nội dung đã học. Chuẩn bị bài Trợ từ, thán từ theo câu hỏi SGK.
Ngày soạn:23/09/2010
Ngày giảng:25/09/2010
Tiết 23 : Trợ từ, thán từ
A. Mục tiêu cần đạt: 
1.Kiến thức:
Học sinh hiểu :Khái niệm trợ từ, thán từ.Dấu hiệu nhận biết trợ từ, thán từ.
2.Kĩ năng
- Biết cách dùng trợ từ, thán từ trong các trường hợp giao tiếp cụ thể.
- Biết sử dụng trợ từ, thán từ phù hợp trong giao tiếp.
3.Thái độ:
- Sử dụng từ đúng mực trong giao tiếp.
B. Đồ dùng
- GV: Bảng phụ, Từ điển TV.
- HS: SGK
C. Phương pháp:Gợi mở,vận động
D.Tổ chức giờ học:
1. ổn định tổ chức.1p: /
2. Kiểm tra đầu giờ(3p)
Từ địa phương là gì? Biệt ngữ xã hội là gì? Cho ví dụ?
- Từ địa phương là những từ chỉ sử dụng trong một địa phương nhất định: má- Nam Bộ, cươi- miền Trung.
- Biệt ngữ xã hội là loại từ ngữ sử dụng cho một tầng lớp xã hội nhất định: cớm, ngỗng, băng...
3. Bài mới:
Khởi động 
Mục tiêu:Học sinh hình dung bài mới rõ ràng hơn.
Thời gian:3p
Đồ dùng dạy học:
Cách tiến hành:
GV cho ví dụ: 
- Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi quyển sách này.
- Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng, lão cũng có thể làm liều như ai hết.
Tác dụng của các từ gạch chân trong hai câu trên?
- Chính: nhấn mạnh vào nội dung sự việc thầy hiệu trưởng tặng quyển sách.
- Hỡi ơi: Bộc lộ tình cảm đau xót của ông giáo khi nghe tin lão xin bả chó để định giết thịt con chó nào sang vườn nhà lão.
Vậy từ chính và hỡi ơi dùng nhấn mạnh sự việc và bày tỏ thái độ thì gọi là gì? Chúng ta cùng tìm hiểu.
Hoạt động1: Hình thành kiến thức mới.
Mục tiêu:Hình thành khái niệm trợ từ,thán từ.Dấu hiệu nhận biết trợ từ,thán từ
Thời gian:20p
Đồ dùng dạy học:Bảng phụ
Cách tiến hành:
Bước 1: Phân tích ngữ liệu
Đọc vd trên bảng phụ
Nghĩa của các câu trên có gì khác nhau?
Vì sao có sự khác nhau đó?
- Vì ở câu 2, 3 có thêm từ “những”, “có”.
Các từ “những”, “có” trong câu 2 và 3 đi kèm từ nào? Biểu thị thái độ gì của người nói đối với sự việc?
- Đi kèm với số từ “hai”.
+ “những”: biểu thị thái độ nhấn mạnh, đánh giá việc hai bát là nhiều.
+ “có”: thái độ nhấn mạnh, đánh giá việc ăn hai bát là ít.
Các từ “có”, “những” trong các câu trên là trợ từ, em hiểu trợ từ là gì?
Bước 2:Rút ra nhận xét
- Là những từ chuyên đi kèm một só từ ngữ khác để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc.
Bước 3:Rút ra ghi nhớ
HS đọc ghi nhớ, GV chốt.
Đặt câu có trợ từ và gạch chân dưới trợ từ đó?
- Chính tôi cũng không hiểu cô ấy.
- Ngay tôi cũng không hiểu nổi mình.
Xét các vd sau, xác định trợ từ?(GV treo bảng phụ)
a, Tôi có năm con gà.
b, Nó uống có hai viên thuốc.
a. Cha tôi là công nhân.
b. Cô ấy đẹp ơi là đẹp.
a. Tôi nhó những kỉ niệm thời niên thiếu.
b. Tôi nhắc anh những ba, bốn lần mà anh vẫn quên.
-> có, là những ở ví dụ b là trợ từ.
-> có. Là những ở a là: động từ, hệ động từ là, lượng từ.
Lưu ý: phân biệt hiện tượng đồng âm khác loại.
Bước 1: Phân tích ngữ liệu
Đọc vd trên bảng phụ
Nhận xét về cách dùng từ này, vâng, a bằng cách lựa chọn những câu trả lời đúng: (Giáo viên treo bảng phụ)
a, Các từ ấy có thể làm thành một câu độc lập.
b, Các từ ấy không thể làm thành một câu độc lập.
c, Các từ ấy không thể làm thành một bộ phận của câu.
d, Các từ ấy có thể cùng những từ khác làm thành một câu và thường đứng đầu câu.
- HS báo cáo. GV kết luận.
Đáp án đúng: a, d.
GV: Các từ: này, vâng, a là thán từ. Em hiểu thán từ là gì?
- Là những từ bộc lộ cảm xúc hoặc để gọi đáp.
Bước 2:Rút ra nhận xét
Thán từ có khả năng một mình tạo thành câu, cũng có lúc làm thành phần biệt lập của câu.
Bước 3:Rút ra ghi nhớ
Đọc ghi nhớ 2 (SGK).
GV chốt.
Đặt câu có thán từ?
- A! Mẹ đã về rồi.
- Này, mai đi học gọi tớ nhé!
I, Trợ từ.
1, Phân tích ngữ liệu
- Câu 1: nói lên một sự việc khách quan.
- Câu 2: ngoài sự việc khách quan còn có ý nhấn mạnh, đánh giá việc ăn hai bát cơm là nhiều.
- Câu 3: Ngoài sự việc khách quan còn có ý nhấn mạnh, đánh giá việc ăn hai bát cơm là ít.
* nhưng, có đi kèm với hai bát cơm.
* Nhấn mạnh, biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc.
2, Nhận xét.
- Là những từ chuyên đi kèm một só từ ngữ khác để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc.
3, Ghi nhớ1 (SGK).
II, Thán từ.
1, Phân tích ngữ liệu
- này , vâng: gọi đáp.
- a : bộc lộ cảm xúc tức giận.
 => thán từ.
2, Nhận xét.
=>Thán từ có khả năng một mình tạo thành câu, cũng có lúc làm thành phần biệt lập của câu.
3.Ghi nhớ 
Hoạtđộng2: Hướng dẫn luyện tập.
Mục tiêu:Vận dụng lí thuyết vào làm bài tập
Thời gian:15p
Đồ dùng dạy học:
Cách tiến hành:
Báo cáo, nhận xét.
GV kết luận.
Đọc bài 3, xác định yêu cầu, làm bài. 
HS nhận xét, Gv sửa chữa.
Đọc bài 4, nêu yêu cầu bài tập.
Học sinh lên bảng làm bài- 2 em.
HS và GV nhận xét, sửa chữa.
II, Luyện tập.
2, Bài 2 (70-71). Giải thích nghĩa các trợ từ in đậm.
- lấy: dùng để nhấn mạnh mức tối thiểu, không yêu cầu hơn.
- nguyên: chỉ có như thế, không có gì thêm, không có gì khác.
- đến: biểu thị ý nhấn mạnh về mức độ cao của một tính chất làm ít nhiều ngạc nhiên.
- cả: nhấn mạnh về mức độ cao, phạm vi không hạn chế của sự việc.
- cứ: lặp lại.
3, Bài 3 (71). Chỉ ra thán từ trong các câu.
a, này, và.
b, ấy.
c, vâng.
d, chao ôi.
e, hỡi ơi.
4, Bài 4 (71). Các thán từ in đậm dưới đây bộc lộ cảm xúc gì?
- ha ha: tiếng reo mừng.
- ái ái: tiếng kêu đau.
- than ôi: tiếng kêu tỏ ý thương tiếc.
 4.Củng cố-dặn dò:(3p) 
 Trợ từ, thán từ là gì? Khi sử dụng thán từ, trợ từ cần lưu ý điều gì? Để đạt hiệu quả giao tiếp, khi sử dụng trợ từ cần có ngữ điệu như thế nào?
 - Học ghi nhớ, làm bài tập 5,6 và các bài tập SBT.
Soạn: Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự, trả lời các câu hỏi SGK.
...................................................................................
S:23/09/2010
G:25/09/2010
 Tiết 24 Miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự
A, Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức:
- HS nhận biết được sự kết hợp và tác dụng qua lại giữa các yếu tố kể, tả và tình cảm của người viết trong một văn bản tự sự.
- Nắm được cách thức vận dụng các yếu tố này trong một bài văn tự sự.
2.Kĩ năng
- Có kỹ năng phát hiện và sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm trong khi viết bài tự sự.
3.Thái độ:
Học sinh có thái độ đúng trong quá trình viết văn ,tránh lạc đề.
B.Đồ dùng dạy học:
- Giáo viên: giáo án, bảng phụ, từ điển.
- Học sinh: vở soạn bài, vở bài tập.
C.Phương pháp:Vận động
D.Tổ chức giờ học:
1, ổn định tổ chức: / (1p) 
2, Kiểm tra đầu giờ:(3p)
Tóm tắt văn bản tự sự là gì? Nêu những yêu cầu khi tóm tắt văn bản tự sự?
- Là dùng lời văn của mình trình bày một cách ngắn gọn nội dung chính của văn bản. 
- Yêu cầu: đáp ứng mục đích yêu cầu tóm tắt, đảm bảo tính khách quan cân đối, hoàn chỉnh.
3, Bài mới:
Khởi động
Mục tiêu:Tao sự chú ý để học sinh vào học bài mới.
Thời gian:2p
Đồ dùng:
Cách tiến hành:
Trong thực tế ít có văn bản nào chỉ sử dụng một phương thức biểu đạt nhất định, việc kết hợp nhiều phương thức biểu đạt trong một văn bản có tác dụng gì? Chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài hôm nay.
Hoạt động 1:Hình thành kiến thức mới
Mục tiêu:Hiểu vai trò của miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự.
Thời gian:21p
Đồ dùng:Bảng phụ
Cách tiến hành:
Bước 1: Phân tích ngữ liệu
Tìm hiểu yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự.
- HS đọc đoạn văn (SGK- tr 7273)
Đoạn văn trên thuộc phương thức biểu đạt nào?
HS thảo luận nhóm lớn theo tổ - 5 phút
- Báo cáo.
Chỉ ra các yếu tố miêu tả?
Đoạn trích có những yếu tố biểu cảm nào?
( bày tỏ cảm xúc, thái độ của người viết trước sự việc, nhân vật, hành động).
Các yếu tố này đứng riêng hay đan xen nhau?
Thử bỏ hết các yếu tố miêu tả và biểu cảm, chép lại đoạn tự sự rồi nhận xét?
- Các yếu tố miêu tả giúp việc kể lại cuộc gặp gỡ thêm sinh động, tất cả màu sắc, hương vị, hình dáng, diện mao của sự việc, nhân vật, hành động như hiện ra trước mắt người đọc.
- Yếu tố biể cảm giúp người viết thể hiện rõ tình mẫu tử sâu nặng.
Bỏ hết các yếu tố kể trong đoạn văn trên chỉ để lại các câu văn miêu tả và biểu cảm thì đoạn văn sẽ ảnh hưởng ra sao?
- Nếu bỏ hết các yếu tố kể trong đoạn văn trên thì không có chuyện vì cốt truyện do sự việc và nhân vật cùng với những hành động chính tạo nên. Các yếu tố miêu tả, biểu cảm chỉ có thể bám vào sự việc và nhân vật mới có thể phát triển được.
Vai trò của yếu tố kể người, kể việc trong văn bản tự sự?
Bước 2:Rút ra nhận xét
 Nhận xét về vai trò của yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự?
Bước 3: Rút ra ghi nhớ
Đọc ghi nhớ (SGK- tr 74).
GV chốt.
I. sự kết hợp các yếu tố kể, tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự.
1. Phân tích ngữ liệu
- Đoạn văn kể lại cuộc gặp gỡ xúc động giữa “tôi” và mẹ
- Các sự việc:
+ Mẹ tôi vẫy tôi
+ Tôi chạy theo xe chở mẹ.
+ Mẹ kéo tôi lên xe.
+ Tôi oà lên khóc.
+ Mẹ tôi cũng sụt sùi.
+ Tôi ngồi bên mẹ; đầu ngả vào cánh tay mẹ, quan sát gương mặt mẹ.
- Các yếu tố miêu tả:
+ Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi ríu cả chân lại.
+ Mẹ tôi không còm cõi xơ xác.
+ Gương mặt mẹ vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má.
- Các yếu tố biểu cảm.
+ Hay tại sự sung sướng. ..còn sung túc (suy nghĩ)
+ Tôi thấy những cảm giác ấm áp...lạ thường. (cảm nhận).
+ Phải bé lại ...êm dịu vô cùng. (phát biểu cảm nghĩ)
=> các yếu tố này đan xen nhau.
2.Nhận xét.
-> Các yếu tố miêu tả, biểu cảm làm cho ý nghĩa truyện thêm thấm thía và sâu sắc
 Các yếu tố kể (tự sự) có vai trò quan trọng tạo ra chuyện.
3, Ghi nhớ (SGK).
Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập.
Mục tiêu:Vận dụng lí thuyết vào làm bài tập.
Thời gian:15p
Đồ dùng:Bảng phụ
Cách tiến hành:
Đọc bài 1, nêu yêu cầu bài tập.
Làm bài, nhận xét.
GV hướng dẫn, bổ sung.
Đọc bài tập 2, nêu yêu cầu bài tập.
Giáo viên gợi ý, học sinh làm bài
Gọi một , hai em lên bảng giải.
HS và Gv nhận xét.
II, Luyện tập.
1, Bài 1 (74). Tìm đoạn tự sự có sử dụng miêu tả, biểu cảm.
- Văn bản “Lão Hạc”:
 Lão cố làm ra vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt ầng ậc nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà oà lên khóc. Bây giờ tôi không năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc. Tôi hỏi cho có chuyện...
- Văn bản: “Tức nước vỡ bờ”.
 Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức loẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu.
2, Bài 2 (74). Hãy viết một đoạn văn kể về giây phút đầu tiên gặp người thân sau một thời gian xa cách (chú ý sử dụng các yếu tố miêu tả, biểu cảm).
Gợi ý:
- Từ xa thấy bà em như thế nào: tả dáng người lụm cụm, mái tóc ngả màu bông.
- Cảm nhận lúc lại gần: kể hành đọng của mình và tả chi tiết gương mặt, quần áo...
- Những biểu hiện tình cảm: vui mừng, xúc động ra sao? Ngôn ngữ, hành động, cử chỉ, lời nói, nét mặt...
4.Củng cố-dặn dò:3p
Yếu tố miêu tả, tự sự có vai trò như thế nào trong văn tự sự?
 học thuộc các nội dung lí thuyết, làm bài tập SBT.
Chuẩn bị: Đánh nhau với cối xay gió, tìm bố cục, trả lời câu hỏi SGK.
---------------------------------------------------------------

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan6.doc