Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn 8 - Tiết 18 đến 30

Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn 8 - Tiết 18 đến 30

 Tiết 18,19,20:

cảm thụ văn qua các bài: Nhớ rừng, Quê hươơng

A. Mục tiêu cần đạt:

- Ôn tập lại các kiến thức và rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài Nhớ rừng, Quê hươơng

B. Chuẩn bị:

GV: Các dạng bài tập

Trò: Ôn tập

C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:

1. Kiểm tra: sự chuẩn bị

2. Ôn tập

I. Bài tập 1

1.Tìm hiểu đề

- Thể loại: Cảm thụ tác phẩm văn học

- Nội dung cần làm sáng tỏ: tâm trạng chán ghét của con hổ trong cảnh ngộ bị tù hãm ở vuờn bách thú, qua đó thể hiện khát vọng về cuộc sống tự do, cao cả chân thật. Đó cũng là tâm trạng của thế hệ con người lúc bấy giờ.

- Cách làm: phân tích các yếu tố NT làm sáng tỏ ND. Lần lượt phân tích bài thơ theo từng khổ thơ.

2. Dàn ý

a. Mở bài

-Thế Lữ (1907- 1989) là nhà thơ tiêu biểu của phong trào thơ mới. Bài thơ Nhớ rừng in trong tập “Mấy vần thơ” là bài thơ tiêu biểu của ông góp phần mở đường cho sự thắng lợi của thơ mới.

 

doc 19 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 1187Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn 8 - Tiết 18 đến 30", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 1/4/12
Ngày dạy: 4/4/12 
 Tiết 18,19,20: 
cảm thụ văn qua các bài: Nhớ rừng, Quê hương
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức và rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài Nhớ rừng, Quê hương
B. Chuẩn bị: 
GV: Các dạng bài tập 
Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị
2. Ôn tập
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
*Đề bài: Cảm nhận của em về bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ? 
HS dựa vào kiến thức được tìm hiểu để lập dàn bài đảm bảo các ý cơ bản.
HS dựa vào kiến thức được tìm hiểu để viết bài đảm bảo các ý cơ bản trong dàn bài
GV gọi một số HS đọc bài và cùng nhận xét, chữa bài hoàn chỉnh
Đề bài: Cảm nhận của em về bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh? 
HS dựa vào kiến thức đợc tìm hiểu để lập dàn bài đảm bảo các ý cơ bản sau
HS dựa vào kiến thức được tìm hiểu để viết bài đảm bảo các ý cơ bản trong dàn bài
GV gọi một số HS đọc bài và cùng nhận xét, chữa bài hoàn chỉnh
I. Bài tập 1
1.Tìm hiểu đề
- Thể loại: Cảm thụ tác phẩm văn học
- Nội dung cần làm sáng tỏ: tâm trạng chán ghét của con hổ trong cảnh ngộ bị tù hãm ở vuờn bách thú, qua đó thể hiện khát vọng về cuộc sống tự do, cao cả chân thật. Đó cũng là tâm trạng của thế hệ con người lúc bấy giờ.
- Cách làm: phân tích các yếu tố NT làm sáng tỏ ND. Lần lượt phân tích bài thơ theo từng khổ thơ.
2. Dàn ý
a. Mở bài
-Thế Lữ (1907- 1989) là nhà thơ tiêu biểu của phong trào thơ mới. Bài thơ Nhớ rừng in trong tập “Mấy vần thơ” là bài thơ tiêu biểu của ông góp phần mở đường cho sự thắng lợi của thơ mới.
b. Thân bài
* Khổ 1
 - Tâm trạng của con hổ khi bị nhốt trong cũi sắt được biểu hiện qua những từ ngữ: Gặm một khối căm hờn trong cũi sắt, bị nhục nhằn tù hãm, làm trò lạ mắt, đồ chơi . Đang được tung hoành mà giờ đây bị giam hãm trong cũi sắt bị biến thành thứ đồ chơi, nỗi nhục bị ở chung với những kẻ tầm thường, thấp kém- nỗi bất bình.
- Từ ngữ “gậm”, “khối căm hờn” (Gậm = cắn, dằn  , Khối – lấy đơn vị để đo thứ hữu hình mà đo cái vô hình là sự căm hờn) trực tiếp diễn tả hành động, và tư thế của con hổ trong cũi sắt ở vườn bách thú. Cảm xúc hờn căm kết đọng thành hình khối trong tâm hồn, đè nặng, nhức nhối, không có cách nào giải thoát, đành nằm dài trông ngày tháng dần qua, buông xuôi bất lực
 - Nghệ thuật tương phản giữa hình ảnh bên ngoài buông xuôi và nội tâm hờn căm trong lòng của con hổ thể hiện nỗi chán ghét cuộc sống tù túng, khao khát tự do.
*Khổ 2
- Cảnh sơn lâm ngày xa hiện nên trong nỗi nhớ của con hổ đó là cảnh sơn lâm bóng cả, cây già, tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi, thét khúc trường ca dữ dội... Điệp từ ''với'', các động từ chỉ đặc điểm của hành động gợi tả sức sống mãnh liệt của núi rừng đại ngàn, cái gì cũng lớn lao phi thường, hùng vĩ, bí ẩn chúa sơn lâm hoàn toàn ngự trị
- Trên cái nền thiên nhiên đó, hình ảnh chúa tể muôn loài hiện lên với tư thế dõng dạc, đường hoàng, lượn tấm thân ...Vờn bóng ... đều im hơi. Từ ngữ gợi hình dáng, tính cách con hổ (giàu chất tạo hình) diễn tả cảm xúc vẻ đẹp vừa uy nghi, dũng mãnh vừa mềm mại, uyển chuyển của chúa sơn lâm. Tâm trạng hổ lúc này hài lòng, thoả mãn, tự hào về oai vũ của mình
* Khổ 3
- Cảnh rừng ở đây được tác giả nói đến trong thời điểm: đêm vàng, ngày ma chuyển bốn phương ngàn, bình minh cây xanh bóng gội, chiều lênh láng máu sau rừng thiên nhiên rực rỡ, huy hoàng, tráng lệ
 - Giữa thiên nhiên ấy con hổ đã sống một cuộc sống đế vương: - Ta say mồi ... tan- Ta lặng ngắm ...Tiếng chim ca ...- Ta đợi chết ... điệp từ ''ta'': con hổ uy nghi làm chúa tể. Cảnh thì chan hoà ánh sáng, rộn rã tiếng chim, cảnh thì dữ dội. ... cảnh nào cũng hùng vĩ, thơ mộng và con hổ cũng nổi bật, kiêu hùng, lẫm liệt. Đại từ “ta” được lặp lại ở các câu thơ trên thể hiện khí phách ngang tàng, làm chủ, tạo nhạc điệu rắn rỏi, hào hùng.
- Điệp ngữ, câu hỏi tu từ: nào đâu, đâu những, tất cả là dĩ vãng huy hoàng hiện lên trong nỗi nhớ đau đớn của con hổ và khép lại bằng tiếng than u uất ''Than ôi!”. Con hổ bộc lộ trực tiếp nỗi nhớ tiếc cuộc sống tự do của chính mình.
*Khổ 4
- Cảnh vườn bách thú hiện ra dưới cái nhìn của con hổ chỉ là hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng, giải nước đen giả suối ... mô gò thấp kém, ... học đòi bắt chước cảnh đáng chán, đáng khinh, đáng ghét. Tất cả chỉ là người tạo, do bàn tay con người sửa sang, tỉa tót nên nó rất đơn điệu, nhàm tẻ, giả dối, tầm thường chứ không phải thế giới của tự nhiên, mạnh mẽ, bí hiểm.
 - Giọng thơ giễu nhại, sử dụng một loạt từ ngữ liệt kê liên tiếp, ngắt nhịp ngắn, dồn dập thể hiện sự chán chường, khinh miệt, đáng ghét, tất cả chỉ đơn điệu, nhàn tẻ không thay đổi, giả dối, nhỏ bé, vô hồn.
- Cảnh vườn bách thú tù túng đó chính là thực tại xã hội đương thời được cảm nhận bởi những tâm hồn lãng mạn. Thái độ ngao ngán, chán ghét cao độ đối với cảnh vườn bách thú của con hổ cũng chính là thái độ của họ đối với xã hội. Tâm trạng chán chường của hổ cũng là tâm trạng của nhà thơ lãng mạn và của người dân Việt Nam mất nước trong hoàn cảnh nô lệ nhớ lại thời oanh liệt chống ngoại xâm của dân tộc
* Khổ 5
- Giấc mộng ngàn của con hổ hướng về một không gian oai linh, hùng vĩ, thênh thang nhưng đó là không gian trong mộng (nơi ta không còn được thấy bao giờ) - không gian hùng vĩ. Đó là nỗi nhớ tiếc cuộc sống tự do. Đó cũng là khát vọng giải phóng của người dân mất nước.Đó là nỗi đau bi kịch. Điều đó phản ánh khát vọng được sống chân thật, cuộc sống của chính mình, trong xứ sở của chính mình. Đó là khát vọng giải phóng, khát vọng tự do.
c. Kết bài
- Bài thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn: mạch cảm xúc sôi nổi, cuồn cuộn tuôn trào thể hiện tâm trạng
chán ghét của con hổ trong cảnh ngộ bị tù hãm ở vờn bách thú, qua đó thể hiện khát vọng về cuộc sống tự do, cao cả chân thật. Đó cũng là tâm trạng của thế hệ con người lúc bấy giờ.
3. Viết bài 
4.Đọc và chữa bài
II. Bài tập 2
*.Tìm hiểu đề
- Thể loại: Cảm thụ tác phẩm văn học
- Nội dung cần làm sáng tỏ: Với những vần thơ bình dị mà gợi cảm, bài thơ Quê hương của TH đã vẽ lên một bức tranh tươi sáng về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên h/a khoẻ khoắn, đầy sức sống của ngời dân làng chài và sinh hoạt lao động làng chài. Bài thơ cho ta thấy t/c quê hương trong sáng tha thiết của nhà thơ.
 - Cách làm: phân tích các yếu tố NT làm sáng tỏ ND. Lần lợt phân tích bài thơ theo từng khổ thơ.
*. Dàn ý
a. Mở bài
- Giới thiệu về bài thơ và nội dung chính
b. Thân bài
1 Hình ảnh quê hương
a. Giới thiệu chung về làng quê 
- H/a quê hương được tác giả giới thiệu: làm nghề chài lưới, nước bao vây ... sông. Cách giới thiệu rất tự nhiên bình dị về nghề nghiệp và vị trí địa lí của làng ta thấy đây là một làng chài ven biển.
b. Cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá
- Đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong khung cảnh: trời trong, gió hồng => một buổi sáng đẹp trời hứa hẹn một chuyến ra khơi đầy thắng lợi. 
 -Trên đó nổi bật là h/a chiếc thuyền và cánh buồm, chiếc thuyền đợc diễn tả thật ấn tượng: 
 Chiếc thuyền nhẹ .mã
 Phăng mái..giang 
khí thế băng tới dũng mãnh làm toát lên một sức sống mạnh mẽ, một vẻ đẹp hùng tráng đầy hấp dẫn.
- Cánh buồm được tác giả so sánh, nhân hoá: giương to nhưgió. Sự cảm nhận tinh tế, cùng sự liên tởng độc đáo cánh buồm căng hiện lên với một vẻ đẹp lãng mạn, bất ngờ, h/a cánh buồm trắng căng gió biển khơi quen thuộc bỗng trở lên lớn lao, thiêng liêng và rất thơ mộng. TH như nhận ra đó chính là biểu tượng của linh hồn làng chài. Nhà thơ vừa vẽ chính xác cái hình vừa cảm nhận được cái hồn của sự vật.
c. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về
- Dân làng đón đoàn thuyền đánh cá trở về trong không khí ồn ào, tấp nập => cảnh đông vui náo nhiệt
.Cảnh làng chài đón đoàn thuyền cá trở về là bức tranh sinh động, náo nhiệt, đầy ắp niềm vui và sự sống và họ nh thầm cảm ơn trời biển đã cho người dân làng chài trở về an toàn và cá đầy ghe
- Người dân làng chài được miêu tả với làn da ngăm rám nắng, thân .vị xa xăm.Với bút pháp vừa tả thực vừa sáng tạo độc đáo, ngời lao động làng chài thật đẹp với nước da nhuộm nắng gió, thân hình vạm vỡ thấm đậm vị mặn mòi, nồng toả vị xa xăm của biển, trở nên có tầm vóc phi thường.
 - Con thuyền sau chuyến đi vất vả đợc tác giả miêu tả: im nằm, nghe vỏ. Nghệ thuật nhân hoá miêu tả con thuyền có hồn nh một phần sự sống lao động của làng chài. Con thuyền cũng giống như con người sau một chuyến ra khơi đầy mệt mỏi, nó nằm nghỉ ngơi và cảm nhận vị mặn mòi của biển khơi đang lan toả trong thớ vỏ
- Người viết có tâm hồn tinh tế, tài hoa và nhất là có tấm lòng gắn bó sâu nặng với quê hương
2. Nỗi nhớ quê hương(khổ cuối)
- Xa quê nhưng tác giả “luôn tưởng nhớ” quê hương. Lối biểu cảm trực tiếp bộc lộ nỗi nhớ chân thành, tha thiết của nhà thơ nên lời thơ giản dị, tự nhiên.
- Nhớ về quê hương tác giả nhớ về: Nhớ màu nước .vôi.Nhớ con quá đặc biệt là về ''cái mùi nồng mặn''. Dù đi xa, đứa con hiếu thảo của quê hơng luôn tởng nhớ ''mùi nồng mặn'' đặc trưng của quê hương - Đó là hương vị riêng đầy quyến rũ, mùi riêng của làng biển rất đặc trưng... 
* Quê hương là nỗi nhớ thường trực trong tâm hồn tác giả, ông luôn nhớ tới những h/a thân thuộc trong cuộc sống của người dân làng chài.
c. Kết bài
- Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật
 3. Viết bài
 a. Mở bài
- TH có mặt trong phong trào thơ mới với những bài thơ mang nặng nỗi buồn và t/y quê hương đất nước. 
''Quê hương'' là bài thơ được in trong tập ''Hoa niên'' xuất bản năm 1945 mở đầu cho nguồn cảm hứng lớn trong suốt đời thơ Tế Hanh.
b. Thân bài
c. Kết bài
 Với những vần thơ bình dị mà gợi cảm, bài thơ Quê hương của TH đã vẽ lên một bức tranh tươi sáng về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên h/a khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân làng chài và sinh hoạt lao động làng chài. Bài thơ cho ta thấy t/c quê hương trong sáng tha thiét của nhà 
 3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
 - Học bài, ôn tập các kiến thức về bài Nhớ rừng, Quê hương
 - Học bài, chuẩn bị ôn tập bài Khi con tu hú,Tức cảnh Pác Bó
Ngày soạn: 5/4/12
Ngày dạy: /4/12 
 Tiết 21,22,23: 
cảm thụ văn qua các bài: khi con tu hú, tức cảnh pác bó .
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức và rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài Khi con tu hú,Tức cảnh Pác Bó.
B. Chuẩn bị: 
GV: Các dạng bài tập 
Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị
2. Ôn tập:
Hoạt động của cô và trò
Nội dung
Đề bài: Cảm nhận của em về bài thơ “Khi con tu hú” của Tố Hữu? 
HS dựa vào kiến thức được tìm hiểu để lập dàn bài đảm bảo các ý cơ bản sau
HS dựa vào kiến thức đợc tìm hiểu để viết bài đảm bảo các ý cơ bản trong dàn bài
GV gọi một số HS đọc bài và cùng nhận xét, chữa bài hoàn chỉnh
Đề bài: Cảm nhận của em về bài thơ “Tức  ...  ý chí:
Tháng ngày bao quản thân sành sỏi
Mưa nắng chi sờn dạ sắt son
- Giọng điệu đanh thép,lời thơ rắn rỏi. Coi thường hiểm nguy với ý chí, dời non lấp bể
III, Đánh giá
- Hình ảnh cao đẹp; hào hùng kiên địnhvới lý tưởng giải phóng đất nước.Niềm tin sắt son vào sự nghiệp cách mạng
- Tác dụng:với phong trào cứu nước những vần thơ tiếp thêm sức mạnh .Hình ảnh người chí sĩ là tấm gương sáng góp phần thổi bùng ngọn lửa đấu tranh cứu nước
VI, Vận dụng
Đề: Hình ảnh người chí sĩ qua một số tác phẩm văn thơ em đã học đầu thế kỷ 20
Yêu cầu HS lập dàn ý
 MB: Từ văn thơ cách mạng-hình ảnh người chí sĩ
 	 Từ lịch sử đến văn thơ, hình tượng song ụ 
TB: Hình tượng người chí sĩ (qua 3 ý )
 KB: Khái quát nâng cao và suy nghĩ bản thân
Bài tập :
	Viết đoạn mở bài	
Viết đoạn 1, 2,3 phần thân bài
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
 - Học bài, ôn tập các kiến thức về văn thơ yêu nước đầu thế kỷ XX
 - Học bài, chuẩn bị ôn tập 
Ngày soạn: 14/4/12
Ngày dạy: /4/12 
 Tiết 28, 29, 30:
 Cảm nhận giá trị của đoạn trích thuế máu
 A, Mục đích yêu cầu:
 - Ôn tập lại các kiến thức và rèn kĩ năng cảm thụ văn qua đoạn trích ‘Thuế máu’’.
 - Vận dụng kỹ năng lập dàn ý dạng đề nghị luận văn học.
 - Giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc
 B. Chuẩn bị: 
GV: Các dạng bài tập 
Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị
2. Ôn tập:
I.Bài tập1 
Đề bài: Chứng minh ngòi bút sắc sảo của NAQ trong đoạn trích ‘Thuế máu’’
* Tìm hiểu đề 
- Thể loại: NL
- Nội dung cần làm sáng tỏ: ngòi bút sắc sảo của NAQ trong đoạn trích ‘Thuế máu’’
- Cách làm: phân tích các luận điểm trong đoạn trích. Chú ý yếu tố nghệ thuật.
*. Dàn ý
1. Mở bài
- Những năm 20 của thế kí XX là thời kì hoạt động sôi nổi của người thanh niên yêu nước – người chiến cộng sản kiên cường Nguyễn ái Quốc. Trong đó có hoạt động văn chương nhằm vạch trần bộ mặt kẻ thù, nói lên nỗi khổ của nhân dân, kêu gọi đấu tranh.
- ''Bản án chế độ thực dân Pháp'' là tác phẩm đợc viết bằng chữ Pháp, gồm 2 phần 12 chương và phần phụ lục, viết tại Pháp bằng tiếng Pháp, xuất bản tại Pa ri (năm 1925), tại Hà Nội (năm 1946). Đoạn trích “Thuế máu” nằm trong chương I của tác phẩm thể hiện rõ phong cách viết của Nguyễn ái Quốc: nghệ thuật châm biếm sắc sảo.
2. Thân bài
- Đây là một văn bản phóng sự chính luận có luận đề ''Thuế máu'' được triển khai bằng hệ thống 3 luận điểm: Chiến tranh và ''Người bản xứ''; Chế độ lính tình nguyện; Kết quả của sự hi sinh.Tất cả các tiêu đề chương mục đều do tác giả đặt, gợi lên quá trình lừa bịp, bóc lột đến cùng kiệt thuế máu của bọn thực dân cai trị: người thuộc địa phải gánh chịu nhiều thứ thuế bất công, vô lí, song tàn nhẫn nhất là sự bóc lột xơng máu. thể hiện tính chiến đấu, p2 triệt để của Nguyễn ái Quốc
- Mở đầu chương sách, NAQ nói về thái độ của các quan cai trị thực dân Pháp đối với người dân thuộc địa ở 2 thời điểm: trước và sau chiến tranh (1914)
 Trước chiến tranh thực dân Pháp gọi dân thuộc địa là những tên da đen bẩn thỉu, những tên An-Nam-mít bẩn thỉu, là những tên kéo xe tay và ăn đòn của các quan cai trị họ được xem là giống người hạ đẳng, bị đối xử đánh đập như xúc vật. Khi chiến tranh bùng nổ họ trở thành những đứa con yêu, bạn hiền, chiến sĩ bảo vệ công lí và TD họ được tâng bốc,, vỗ về, phong cho danh hiệu cao quý, những vinh dự hão huyền để rồi họ bị biến thành vật hi sinh.Thể hiện tố cáo tội ác của thực dân Pháp, gây lòng căm thù phẫn nộ của thực dân Pháp.
- Giọng điệu mỉa mai, hài hớc: họ chỉ là, giỏi lắm thì, cuộc chiến tranh vui tươi vừa bùng nổ, thì lập tức, đùng một cái ...kết hợp với yếu tố tự sự qua nghệ thuật liệt kê, tương phản, sử dụng tính từ, danh từ vang lên rất kêu, hào nhoáng, thể hiện những thủ đoạn lừa bịp dân chúng một cách rẻ mạt, che giấu bản chất tàn bạo, độc ác của thực dân Pháp.
- Tác giả làm rõ số phận của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa. Họ phải đột ngột xa lìa vợ con, quê hương, đi phơi thây trên các bãi chiến trờng châu Âu, ... bỏ xác tại những miền hoang vu ..., anh dũng đa thân cho người ta tàn sát, lấy máu mình tới những vòng nguyệt quế, lấy xơng mình chạm lên những chiếc gậy, 8 vạn người không bao giờ còn trông thấy mặt trời trên quê hương ... Tác giả đã sử dụng nghệ thuật liệt kê các dẫn chứng, lời kể chua xót, thương cảm, giọng giễu cợt, xót xa: ấy thế mà, lập tức, đi phơi thây, tới, chạm ...phản ánh số phận thảm thơng của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa, vì mục đích vô nghĩa, đem mạng sống mà đổi lấy những danh dự hão huyền. Mâu thuẫn trào phúng còn tiếp tục bộc lộ trong đoạn trích giữa lời hứa hẹn những cái to tát, hào nhoáng với những cái giá phải trả trong cuộc chiến tranh vui tơi ấy.
- Còn số phận của những người bản xứ ở hậu phương phải vắt kiệt sức trong các xưởng thuốc súng, khạc ra từng miếng phổi chẳng khác gì hít phải hơi ngạt. Tuy không phải trực tiếp ra mặt trận nhưng nhiều người dân thuộc địa làm việc chế tạo vũ khí, phục vụ chiến tranh cũng chịu bệnh tật, cái chết đau đớn. Lời kể chua xót, giọng giễu cợt, xót xa, với việc nêu hai con số ở cuối đoạn văn góp phần tố cáo mạng mẽ tội ác của gọn thực dân, gây lòng căm thù phẫn nộ trong quảng đại của thực dân thuộc địa.
- Đến phần hai Nguyễn ái Quốc đã tập trung vạch trần, tố cáo tội ác và thủ đoạn bắt lính của chính quyền thực dân ở 3 nước Đông Dương. Bọn thực dân đã sử dụng những thủ đoạn mánh khoé tinh vi để bắt lính: tiến hành những cuộc lùng sục lớn về nhân lực trên toàn cõi Đông Dơng. Thoạt tiên chúng tóm những người khoẻ mạnh, nghèo khổ. Sau đó chúng mới đòi đến con cái nhà giàu muốn không đi lính tình nguyện thì sì tiền ra. Chúng sẵn sàng trói, xích, nhốt người ta nh nhốt xúc vật, đàn áp dã man nếu nh có chống đối. thực chất là bắt bớ, cỡng bức. là cơ hội làm giàu, củng cố địa vị, thăng quan tiến chức, tỏ lòng trung thành. Đó là những vụ nhũng lạm hết sức trắng trợn ăn tiền công khai từ cuộc tuyển quân, tự do làm tiền không còn luật lệ. Từ đó ta thấy thực trạng lính tình nguyện là cơ hội bóc lột người bản xứ làm giàu cho bọn thực dân Pháp, là cơ hội để thăng quan tiến chức.
- Để chống lại các nhà cầm quyền, để chốn lính buộc những người bản xứ hoặc trốn tránh, hoặc xì tiền ra, thậm chí họ còn tìm cách tự huỷ hoại bản thân, làm cho mình nhiễm phải những bệnh nặng nhất để khỏi đi lính. Những hành động ấy càng lật ngược cái dối trá lừa bịp cuộc mộ lính phi nghĩa.
- Mâu thuẫn trào phúng, một lần nữa thể hiện ở lời lẽ tuyên bố trịnh trọng của bọn cầm quyền - Các bạn đã tấp nập đầu quân, kẻ thì hiến dâng cánh tay của mình nh lính thợ. Đối lập với tốp thì bị xích tay, ... những vụ bạo động ở Sài Gòn, Biên Hoà... Trong khi làm điều trên, chính quyền thực dân vẫn rêu rao về lòng tự nguyện đầu quân của ngời dân thuộc địa. Tác giả sử dụng yếu tố biểu cảm, nhắc lại lời tuyên bố của bọn thực dân bằng giọng điệu giễu cợt rồi phản bác lại bằng thực tế hùng hồn, sử dụng nhiều câu hỏi ở phần kết để kết tội đanh thép hơn, càng bộc lộ sự lừa bịp trơ trẽn.
- ý nghĩa trào phúng của nhan đề - ý nghĩa nhan đề mang sắc thái tự nhiên. Vì lính tình nguyện là tự giác không bắt buộc, sẵn sàng, phấn khởi mà đi. Nhưng ở đây phải hiểu theo nghĩa ngợc lại. Giống là cùng quay quanh cuộc chiến tranh đế quốc bẩn thỉu, cùng là sự trái ngược giữa hành động và lời nói.
- Nếu hai đoạn trên nói về những thủ đoạn, những mánh khoé của chính quyền TD để lôi đợc trai tráng những nớc thuộc địa sang cầm súng bảo vệ ''nớc mẹ'' thì ở phần III, Nguyễn ái Quốc vẫn tiếp tục chủ đề trên, nói về kết quả của sự hi sinh của những ngời bị lừa bịp của cả những ngời lính thuộc địa và ngời Pháp lương thiện.
- Khi chiến tranh kết thúc, đại bác đã ngấy thịt đen, thịt vàng rồi thì những lời tuyên bố tình tứ bỗng dng im bặt. Chính quyền thực dân đối xử với người dân bản xứ nh xa. Những người hi sinh từng được tâng bốc trở lại ''giống ngời hèn hạ'' “Chẳng phải ... đó sao?...Bây giờ chúng tôi không cần đến các anh nữa, cút đi ! ...” Bằng giọng mỉa mai, sử dụng yếu tố biểu cảm, tác giả nói về cách đối xử của chính quyền TD với những ngời lính thuộc địa sau chiến tranh. Hết chiến tranh chúng lại đối xử tàn nhẫn với họ: tước đoạt của cải, đánh đập, đối xử như với xúc vật.
 Người dân thuộc địa lại trở về vị trí hèn hạ ban đầu sau khi đã bị bóc lột trắng trợn''thuế máu'' tráo trở, tàn nhẫn.
- Đối với những thương binh ngời Pháp và vợ con của tử sĩ người Pháp thì ''bọn cá mập thực dân'' cấp môn bài bán lẻ thuốc phiện cho TB và vợ con của tử sĩ người Pháp Đầu độc 1 dân tộc để vơ vét cho đầy túi. Tác giả không châm biếm, mỉa mai nữa mà tố cáo bằng lí lẽ sắc bén: trong một việc mà chính quyền thuộc địa đã phạm 2 tội ác đối với nhân loại. Chúng còn bỉ ổi hơn nữa là không ngần ngại đầu độc cả một dân tộc để vơ vét cho đầy túi. Cuối cùng tác giả đã kêu gọi thế giới văn minh và người Pháp lương thiện lên án tội ác của bọn chúng. Đó là con đường đấu tranh ban đầu để chống lại bọn cá mập thực dân vô nhân đạo.
3. Kết bài:
- Tác giả đã vạch trần sự thật bằng những t liệu phong phú, vừa mang tính chất châm biếm, trào phúng, giàu tính biểu cảm và sức mạnh tố cáo. Với tấm lòng của một người yêu nớc, 1 người cộng sản, tác giả đã khách quan trong từng sự việc nhng ta vẫn thấy trong các câu văn ứ trào căm hờn, chứa chan lòng thương cảm, tố cáo mậnh mẽ chính quyền thực dân đã bóc lột ''thuế máu'' của người dân nghèo thuộc địa trong các cuộc chiến tranh tàn khốc tất cả làm thành mục đích chiến đấu mãnh liệt của văn chương NAQ – HCM
* Viết bài
1. Mở bài
Nguyễn ái Quốc là một vị lãnh tụ vĩ đại, một con người tiêu biểu cho lòng yêu nước, như chính cái tên của Người. Tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” được Ngời viết trong thời gian hoạt động cách mạng tại Pháp là một đòn chí mạng giáng vào chủ nghĩa thực dân. Trong đó, đoạn trích “Thuế máu” nằm trong chương I của tác phẩm thể hiện rõ phong cách viết của Nguyễn ái Quốc: nghệ thuật châm biếm sắc sảo.
2. Thân bài
3. Kết bài
- Tác giả đã vạch trần sự thật bằng những tư liệu phong phú, vừa mang tính chất châm biếm, trào phúng, giàu tính biểu cảm và sức mạnh tố cáo. Với tấm lòng của một người yêu nước, 1 người cộng sản, tác giả đã khách quan trong từng sự việc nhng ta vẫn thấy trong các câu văn ứ trào căm hờn, chứa chan lòng thương cảm, tố cáo mậnh mẽ chính quyền thực dân đã bóc lột ''thuế máu'' của người dân nghèo thuộc địa trong các cuộc chiến tranh tàn khốc tất cả làm thành mục đích chiến đấu mãnh liệt của văn chơng NAQ – HCM
* Đọc và chữa bài
D. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
 - Học bài, ôn tập các kiến thức về đoạn trích Thuế máu.
 - Học bài, chuẩn bị ôn tập các văn bản nghị luận trung đại.
Ngày soạn: 18/4/12
Ngày dạy: /4/

Tài liệu đính kèm:

  • docbd hsg8.doc