Đề kiểm tra học kì I Môn: Ngữ văn 8 - Trường THCS Thái Thịnh

Đề kiểm tra học kì I Môn: Ngữ văn 8 - Trường THCS Thái Thịnh

Câu 1: (2,0 điểm).

 Tóm tắt văn bản Lão Hạc của Nam Cao bằng một đoạn văn ngắn khoảng 10 dòng?

Câu 2: (2,0 điểm).

 Thế nào là thán từ, cho ví dụ ? Đặt một câu có thán từ bộc lộ cảm xúc, một câu có thán từ gọi đáp và gạch chân dưới thán từ?

Câu 3: (6,0 điểm).

 Thuyết minh về chiếc kính đeo mắt.

 

doc 4 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 556Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì I Môn: Ngữ văn 8 - Trường THCS Thái Thịnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phòng gd&đt TP hòa bình
Trường THCS Thái thịnh
Đề kiểm tra học kì I 
năm học 2010 - 2011
Môn: ngữ văn 8
(Thời gian làm bài 90 phút không kể thời gian giao đề)
Câu 1: (2,0 điểm).
 Tóm tắt văn bản Lão Hạc của Nam Cao bằng một đoạn văn ngắn khoảng 10 dòng?
Câu 2: (2,0 điểm).
 Thế nào là thán từ, cho ví dụ ? Đặt một câu có thán từ bộc lộ cảm xúc, một câu có thán từ gọi đáp và gạch chân dưới thán từ ?
Câu 3: (6,0 điểm).
 Thuyết minh về chiếc kính đeo mắt.
........................................ Hết ...................................
phòng gd&đt TP hòa bình
Trường THCS Thái thịnh
Đề kiểm tra học kì I 
năm học 2010 - 2011
Môn: ngữ văn 8
(Thời gian làm bài 90 phút không kể thời gian giao đề)
Câu 1: (2 điểm).
 Tóm tắt văn bản Lão Hạc của Nam Cao bằng một đoạn văn ngắn khoảng 10 dòng?
Câu 2: (2 điểm).
 Thế nào là thán từ, cho ví dụ ? Đặt một câu có thán từ bộc lộ cảm xúc, một câu có thán từ gọi đáp và gạch chân dưới thán từ ?
Câu 3: (6 điểm).
 Thuyết minh về chiếc kính đeo mắt.
........................................ Hết ...................................
phòng gd&đt TP hòa bình
Trường THCS Thái thịnh
Đáp án kiểm tra học kì I 
 năm học 2010 - 2011
Môn: ngữ văn 8
Thời gian: 90 phút
Câu 1: (2 điểm).
 Tóm tắt văn bản Lão Hạc của Nam Cao:
 Lão Hạc là một nông dân nghèo. Gia tài của lão chỉ có mảnh vườn. Vợ lão mất từ lâu. Con trai lão không đủ tiền cưới vợ đã phẫn chí bỏ đi đồn điền cao su để lại cho lão con chó Vàng làm bạn. Cuộc sống ngày càng khó khăn. Lão Hạc bị một trận ốm khủng khiếp, sau đó không kiếm ra việc làm, lão phải bán con Vàng dù rất đau đớn. Tiền bán chó và số tiền dành dụm được lâu nay, lão gửi ông giáo nhờ lo việc ma chay khi lão nằm xuống. Lão còn nhờ ông giáo trông nom và giữ hộ mảnh vườn cho con trai sau này. Lão quyết không đụng đến một đồng nào trong số tiền dành dụm đó nên sống lay lắt bằng rau cỏ cho qua ngày. Một hôm, lão xin Binh Tư ít bả chó nói là để đánh bả con chó lạ hay sang vườn nhà mình. Mọi người, nhất là ông giáo đều rất buồn khi nghe chuyện này. Chỉ đến khi lão Hạc chết một cách đột ngột và dữ dội, ông giáo mới hiểu ra. Cả làng không ai hay vì sao lão chết chỉ trừ có ông giáo và Binh Tư.
Câu 2: (2 điểm).
- Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường đứng ở đầu câu, có kho nó được tách ra thành một câu đặc biệt.
Ví dụ: A, ái, ơ, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi, ...; này, ơi, vân, dạ, ừ, ...
- Đặt một câu có thán từ bộc lộ cảm xúc, một câu có thán từ gọi đáp và gạch chân dưới thán từ: 
+ A, mẹ đã về!
+ Lan ơi, bạn đang làm gì thế?
Câu 3: (6 điểm).
a. Mở bài: (0,5 điểm).
- Giới thiệu chiếc kính đeo mắt là vật dụng phổ biến trong cuộc sống hằng ngày.
b. Thân bài: (4,0 điểm)
* Cấu tạo gồm hai phần:
- Gọng kính: có thể làm bằng chất dẻo hoặc kim loại quí.
- Mắt kính được làm bằng nhựa hoặc thuỷ tinh trong suốt (tròng nhựa, tròng kính)
* Phân loại: 
- Kính có nhiều loại: kính râm (kính mát), kính trắng không số, kính cận, kính viễn, kính loạn thị, kính lão,...
* Cách bảo quản:
- Khi dùng xong, lau chùi kính sạch sẽ rồi cho vào bao kính hoặc để trên mặt bàn, tránh các vật nặng đè vỡ hoặc làm trầy xước.
- Rửa kính bằng nước sạch, lau tròng kính bằng khăn chuyên dùng.
- Khi đeo và tháo kính, nên dùng hai tay cầm hai gọng kính.
- Đối với gọng kính kim loại, nên thường xuyên kiểm tra và vặn chặt các ốc để giữ chặt tròng kính.
- Phải dùng kính đúng độ thì thị lực đỡ bị suy giảm.
c. Kết bài: (0,5 điểm)
- Chiếc kính đeo mắt rất có ích , nó giúp chúng ta nhìn sự vật chính xác, tạo điều kiện để mọi người học tập và lao động tốt hơn
d. Trình bày: (1,0 điểm)
- Viết đúng kiểu bài thuyết minh. Bài viết có bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát.
- Trình bày sạch sẽ, không sai quá 5 lỗi chính tả.
phòng gd&đt TP hòa bình
Trường THCS Thái thịnh
Đề kiểm tra học kì I 
năm học 2010 - 2011
Môn: ngữ văn 6
(Thời gian làm bài 90 phút không kể thời gian giao đề)
Câu 1: (1 điểm).
 Nêu ý nghĩa của truyện truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên ?
Câu 2: (2 điểm).
 Thế nào là động từ, cho ví dụ ? Đặt câu có động từ và gạch chân dưới động từ ?
Câu 3: (7 điểm).
 Kể về một người thân đã để lại ấn tượng sâu sắc trong em.
........................................ Hết ...................................
phòng gd&đt TP hòa bình
Trường THCS Thái thịnh
Đề kiểm tra học kì I 
năm học 2010 - 2011
Môn: ngữ văn 6
(Thời gian làm bài 90 phút không kể thời gian giao đề)
Câu 1: (1 điểm).
 Nêu ý nghĩa của truyện truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên ?
Câu 2: (2 điểm).
 Thế nào là động từ, cho ví dụ ? Đặt câu có động từ và gạch chân dưới động từ ?
Câu 3: (7 điểm).
 Kể về một người thân đã để lại ấn tượng sâu sắc trong em.
........................................ Hết ...................................
phòng gd&đt TP hòa bình
Trường THCS Thái thịnh
Đáp án kiểm tra học kì I 
 năm học 2010 - 2011
Môn: ngữ văn 6
Thời gian: 90 phút
Câu 1: (1 điểm).
ý nghĩa của truyện truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên là: 
- Giải thích và suy tôn nguồn gốc giống nòi. 
- Thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất cộng đồng của người Việt. 
Câu 2: (2 điểm).
- Động từ là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật.
Ví dụ: Học, chơi, làm, vui, buồn, ...
- Đặt câu có động từ và gạch chân dưới động từ:
Tôi đang làm bài kiểm tra học kì I.
Câu 3: (7 điểm).
a. Mở bài: (0,5 điểm).
- Giới thiệu nhân vật (người thân): Tuổi tác, nghề nghiệp, nét tính cách nổi bật.
b. Thân bài: (5 điểm)
* Những phẩm chất tốt của nhân vật: (3 điểm).
- Những sự việc nói lên tình yêu gia đình của nhân vật.
- Những sự việc nói lên tình yêu của nhân vật dành cho tôi (người kể).
* ảnh hưởng của nhân vật: (2 điểm).
- Đối với người kể. 
- Đối với những người trong gia đình.
c. Kết bài: (0,5 điểm)
- Cảm nghĩ của người viết đối với nhân vật.
d. Trình bày: (1 điểm)
- Viết đúng kiểu bài kể chuyện đời thường.
- Bài viết có bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, văn viết có cảm xúc.
- Trình bày sạch sẽ, không sai quá 5 lỗi chính tả.

Tài liệu đính kèm:

  • docDe kiem tra HKI Van 8.doc