ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 8 TUẦN 20 I. Lý thuyết: 1. Văn bản: “Nhớ rừng” (Thế Lữ) - Nội dung: + Nỗi niềm nhớ rừng của con hổ, cũng chính là tâm trạng của Thế Lữ, của cả một lớp người trong xã hội lúc bấy giờ, cảm thấy bế tắc trước cuộc sống, chán chường với thực tại, khát khao một cuộc đời tự do, phóng khoáng; + Khao khát tự do, khơi dậy lòng yêu nước. - Nghệ thuật: + Tác giả sử dụng phép tương phản đối lập, nghệ thuật tạo hình đặc sắc; + Bài thơ có cảm xúc mạnh mẽ, giọng thơ sôi nổi hào hùng, hình ảnh thơ khoáng đạt do đó có sức truyền cảm mãnh liệt. 2. Câu nghi vấn: a. Đặc điểm, hình thức và chức năng chính: Câu nghi vấn là câu: - Có những từ nghi vấn: ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, à, ư, hả, chứ, (có) không, (đã) chưa,..) hoặc có từ hay ( nối các vế có quan hệ lựa chọn). - Có chức năng chính là dùng để hỏi. - Khi viết, câu nghi vấn kết thúc bàng dấu chấm hỏi. b. Những chức năng khác: - Trong nhiều trường hợp, câu nghi vấn không dùng để hỏi mà còn dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc lộ tình cảm, cảm xúc, và không yêu cầu người đối thoại trả lời. - Nếu không dùng để hỏi thì trong một số trường hợp, câu nghi vấn có thể kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng. 3. Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh: - Khi làm bài văn thuyết minh, cần xác định các ý lớn, mỗi ý viết thành một đoạn văn; - Khi viết đoạn văn, cần trình bày rõ ý chủ đề của đoạn, tránh lẫn ý của đoạn văn khác; - Các ý trong đoạn văn nên sắp xếp theo trình tự cấu tạo của sự vật, trình tự nhận thức ( Từ tổng thể đến bộ phận, từ ngoài vào trong, từ xa đến gần), trình tự diễn biến sự việc trong thời gian trước sau hay theo trình tự chính phụ ( cái chính nói trước, cái phụ nói sau). II. Thực hành: 1. Câu 1: Phân tích vẻ đẹp của bức tứ bình trong đoạn thơ sau: “ Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối . - Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu”? Gợi ý: * Bức tứ bình lộng lẫy: - Đoạn thơ vẽ nên 4 bức tranh: Con hổ trong đêm trăng con hổ trong những ngày mưa, con hổ trong bình minh, con hổ trong hoàng hôn. + Bức tranh thứ nhất: Đó là toàn cảnh “những đêm vàng bên bờ suối” huyền ảo và con hổ như một nghệ sĩ lãng tử “ say mồi đứng uống ánh trăng tan”, lãng tử nhưng cũng rất kiêu bạc ở tư thế “đứng uống”. Hổ uống dòng suối tan ánh trăng lấp lánh hay hổ đang uống những ngụm trăng đang tan vào không gian. + Bức tranh thứ hai: Cụm từ “ chuyển bốn phương ngàn” đã diễn tả rất chính xác những cơn mưa rừng. Trong những biến chuyển dữ dội của thiên nhiên, hổ ung dung, tự tại nhưng cũng không kém phần ngây ngất ngắm giang san đổi mới ( thủ pháp đối lập). + Bức tranh thứ ba: Cảnh bình minh rộn rã tiếng chim ca, trong trẻo, thú vị, hình ảnh chúa sơn lâm thật êm đềm. Góp phần tạo nên sắc thái tưng bừng rộn rã của bình minh. + Bức tranh thứ tư: Hình ảnh và cách dùng từ thật lạ và đắt. Thủ pháp đảo ngữ được sử dụng khiến cho cảnh tượng thêm phần gay gắt và mãnh liệt. Dưới cái nhìn của con hổ, những ánh hoàng hôn rực rỡ đỏ bỗng biến thành “lênh láng máu sau rừng”. Mặt trời và hổ đang trong cuộc giao tranh quyền lực khốc liệt. Vầng mặt trời trong mắt nó trở nên nhỏ bé, không đáng chấp. Không những thế, hổ còn nắm chắc cơ hội thắng thế của mình. Nó kiêu ngạo nhìn mặt trời hấp hối. Đoạn thơ còn gửi cả niềm đau của con hổ. Quá khứ và hiện tại đối lập đến đau xót. Một loạt điệp ngữ: “ nào đâu”, “đâu những” cứ lặp đi lặp lại, những câu hỏi tu từ cứ ngân lên riết róng và nhức buốt diễn tả thấm thía nỗi nhớ tiếc khôn nguôi của hổ đối với quá khứ oanh liệt xưa. Giấc mơ huy hoàng đó đã khép lại trong tiếng than: Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu? - Cấu tứ: một câu nói về thiên nhiên, một câu vẽ nên hình ảnh của con hổ. Hình ảnh thiên nhiên phong phú, lãng mạn và đầy thi vị. Hình ảnh của hổ nổi bật với tư thế lẫm liệt, kiêu hùng và đầy uy lực. Thông qua đoạn trích ta nhận thấy được: + Nỗi nhớ về rừng xưa da diết, khắc khoải. Nhớ rừng – nhớ tự do; + Gửi gắm lòng yêu nước kín đáo và sâu sắc của chính tác giả. 2. Câu 2: Điểm mới của bài thơ “ Nhớ rừng” vừa thể hiện ở hình thức nghệ thuật vừa thể hiện ở nội dung cảm xúc? Gợi ý: - Về hình thức: Thể thơ tám chữ, nhịp thơ linh hoạt, đa giọng điệu, biện pháp nhân hóa, ẩn dụ, sử dụng từ ngữ biến hóa. - về nội dung cảm xúc: Mượn lời con hổ ở vườn bách thú, bài thơ đã bày tỏ tâm tư, cảm xúc của một lớp người, một thế hệ - đó là những thanh niên trí thức Tây học – thế hệ 1930 vừa thức tỉnh ý thức cá nhân, bất hòa sâu sắc với thực tại và khao khát tự do, muốn vươn lên cái phóng khoáng, cao cả. - Sự khẳng định cái “ Tôi” cá nhân được bộc lộ rõ nét trong bài thơ. Đó cũng chính là cái tôi chung của những người trí thức đang bế tắc trước thời cuộc, khi chưa có ánh sáng Cách mạng soi đường. 3. Câu 3: Em hãy cho biết đặc điểm hình thức, chức năng, dấu kết thúc câu nghi vấn? Gợi ý: - Đặc điểm hình thức: Câu nghi vấn có những từ nghi vấn ( ai, gì, nào, sao, hả, chứ...) hoặc từ hay ( nối các quan hệ lựa chọn). - Chức năng chính: dùng để hỏi. - Chức năng khác: dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc lộ tình cảm, cảm xúc. - Dấu kết thúc câu của câu nghi vấn: + Dấu chấm hỏi; + Dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng. * Lưu ý: Khi nhận diện câu, cần đặt câu trong hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. III. Bài tập Về nhà: 1. Bài 1: Xác định câu nghi vấn, đặc điểm hình thức, chức năng và thay thế câu có ý nghĩa tương đương: - Sao cụ lo xa thế quá thế? Cụ còn khỏe lắm, chưa chết đâu mà sợ! Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay! Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại? - Không, ông giáo ạ! Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu? 2. Bài 2: Trình bày những hiểu biết của em về thể thơ 8 chữ? Viết một đoạn văn giới thiệu về thể thơ 8 chữ? ( HS làm vào giấy kiểm tra, sau đó nộp lại cho GV) ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 8 TUẦN 21 I. Lý thuyết: 1. Văn bản: “Quê hương” (Trần Tế Hanh) - Nội dung: Bài thơ ghi lại tình cảm của tác giả với quê hương mình – một làng chài ven biển, tình cảm ấy như được nhân lên gấp bội phần khi tác giả xa quê hương. - Nghệ thuật: Bút pháp tả thực tinh xảo của nhà thơ đã vẽ nên bức tranh phong cảnh quê hương sống động. Nhịp thơ sôi nổi thiết tha thể hiện tình cảm gắn bó và niềm tự hào về quê hương. 2. Văn bản: “Khi con tu hú” ( Tố Hữu) - Nội dung: Bài thơ là nét đẹp trong tâm hồn người cộng sản trẻ tuổi, người chiến sĩ xả thân vì lí tưởng cao đẹp đó. Một con người có thế giới nội tâm rất mực phong phú, rung động mãnh liệt với nhịp đập của cuộc sống, gắn bó thiết tha với quê hương đất nước. - Nghệ thuật: Tả cảnh rất sinh động, cụ thể và gợi cảm, các từ ngữ lựa chọn có giá trị tạo hình. 3. Thuyết minh về một phương pháp: - Muốn thuyết minh về một phương pháp (Cách làm), trước hết, người viết phải tìm hiểu để nắm chắc phương pháp đó; - Khi thuyết minh, cần trình bày rõ những điều kiện, cách thức, trình tự,... tiến hành công việc. Nếu công việc cho kết quả là những sản phẩm thì phải nêu cả yêu cầu, chất lượng đối với sản phẩm đó; - Lời văn thuyết minh cần ngắn gọn, rõ ràng. II. Thực hành: 1. Câu 1: Mảng đề tài lớn nhất trong thơ Tế Hanh là gì? Bài thơ “Quê hương” được sử dụng phương thức biểu đạt chủ yếu nào? Gợi ý: - Đề tài quê hương; - PTBĐ: Biểu cảm kết hợp với miêu tả và tự sự. 2. Câu 2: Trong câu thơ “ Trời xanh càng rộng càng cao” tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Gợi ý: Đối lập 3. Câu 3: Nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của bức tranh mùa hè trong bài thơ “ Khi con tu hú”. Trong đoạn văn có sử dụng câu nghi vấn với chức năng khẳng định? Gợi ý: - Vẻ đẹp của bức tranh mùa hè được vẽ bằng chất liệu đặc biệt: thơ lục bát, ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu cảm xúc; - Đó là bức tranh thiên nhiên mùa hè khoáng đạt, tràn đầy sức sống, náo nức âm thanh, rực rỡ màu sắc, nồng nàn hương thơm dịu ngọt.... - Bức tranh đó được vẽ bằng tài năng nghệ thuật phong phú và bằng tâm hồn đầy sức sống, yêu đời say mê và khao khát tự do. III. Bài tập về nhà: 1. Bài 1: Thuyết minh về món ăn truyền thống của dân tộc? 2. Bài 2: Viết đoạn văn giới thiệu về một nhân vật trong tác phẩm văn học đã để lại ấn tượng văn học sâu sắc cho em? ( HS làm bài trên giấy kiểm tra và nộp lại GV tuần sau)
Tài liệu đính kèm: