ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA HỌC KÌ II - MÔN NGỮ VĂN 8 Năm học 2020 - 2021 A. ĐỌC- HIỂU (3 điểm) I. Ngữ liệu: Văn bản nghị luận/ văn bản văn học: 01 đoạn trích/ văn bản hoàn chỉnh (tối đa 200 chữ). II. Mô tả: Câu Cấp độ Mô tả 1 Nhận biết Xác định phương thức biểu đạt, thể thơ, kiểu câu. 2 Nhận biết Chỉ ra từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ, câu chủ đề, từ ngữ chủ đề, 3 Thông hiểu - Khái quát chủ đề hoặc nội dung của đoạn trích/văn bản. - Nêu/cho biết tác dụng/hiệu quả của biện pháp tu từ, từ ngữ, hình ảnh của đoạn trích/văn bản. - Thông điệp của đoạn trích/văn bản. 4 Vận dụng thấp - Trình bày quan điểm của bản thân về một vấn đề đặt ra trong văn bản/đoạn trích. - Bài học có ý nghĩa được rút ra cho bản thân. III. NỘI DUNG ÔN TẬP 1. Các phương thức biểu đạt chính: STT Phương thức biểu đạt Nhận diện qua mục đích giao tiếp 1 Tự sự Trình bày diễn biến sự việc 2 Miêu tả Tái hiện trạng thái, sự vật, con người 3 Biểu cảm Bày tỏ tình cảm, cảm xúc 4 Nghị luận Trình bày ý kiến đánh giá, bàn luận Thuyết minh Trình bày đặc điểm, tính chất, phương pháp của 1 đối 5 tượng. Hành chính – công vụ Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, 6 trách nhiệm giữa người với người 2. PHẦN TIẾNG VIỆT 2.1. Các kiểu câu STT Kiểu câu Đặc điểm hình thức Chức năng - Có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, - Chức năng chính dùng để hỏi. sao, tại sao, bao giờ, bao nhiêu, - Ngoài ra dùng để cầu khiến, Câu nghi không,...) hoặc có từ hay (nối các khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc 1 vấn vế có quan hệ lựa chọn). lộ tình cảm, cảm xúc... và không - Khi viết câu nghi vấn kết thúc yêu cầu người đối thoại trả lời. bằng dấu chấm hỏi. - Câu cầu khiến là câu có những từ Dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề cầu khiến như: hãy, đừng, chớ, đi, nghị, khuyên bảo... Câu cầu 2 thôi, nào,... khiến - Khi viết câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng 1 khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm hay ngữ điệu cầu khiến. - Là câu có những từ cảm thán như: Dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc ôi, than ôi, hỡi ơi, trời ơi, chao ôi, của người nói hoặc người viết, Câu cảm 3 xiết bao, biết bao,... xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ thán - Khi viết câu cảm thán thường kết nói hàng ngày hay ngôn ngữ văn thúc bằng dấu chấm than. chương. - Câu trần thuật không có đặc điểm Thường dùng để kể, thông báo, hình thức của các kiểu câu nghi nhận định, miêu tả, ngoài ra vấn, cầu khiến, cảm thán. câu trần thuật còn dùng để yêu Câu trần 4 - Khi viết câu trần thuật thường kết cầu, đề nghị hay bộc lộ tình cảm, thuật thúc bằng dấu chấm, nhưng đôi khi cảm xúc...(vốn là chức năng nó có thể kết thúc bằng dấu chấm chính của những kiểu câu khác). than hoặc dấu chấm lửng. Câu phủ định là câu có những từ - Thông báo, xác nhận không có ngữ phủ định như: không, chưa, sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ Câu phủ 5 chẳng, đâu, không phải, đâu phải, nào đó (Câu phủ định miêu tả) định chẳng phải,..... - Phản bác một ý kiến, một nhận định. (Câu phủ định bác bỏ). 2.2. Hành động nói a. Khái niệm: Là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định. b. Các kiểu hành động nói - Hành động hỏi (Bạn làm gì vậy?) - Hành động trình bày (báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán..) (Ngày mai, trời sẽ mưa.) - Hành động điều khiển (cầu khiến, đe dọa, thách thức,...) (Bạn giúp tôi trực nhật nhé!) - Hành động hứa hẹn. (Em xin hứa sẽ không đi học muộn nữa.) - Hành động bộc lộ cảm xúc. (Ôi, vườn hoa nhà cậu đẹp quá!) c. Cách thực hiện hành động nói Hành động nói có thể được thực hiện theo hai cách: - Cách dùng trực tiếp: kiểu câu được dùng với đúng chức năng vốn có của nó. + Kiểu câu cầu khiến được dùng để thực hiện hành động điều khiển. + Kiểu câu nghi vấn dùng để thực hiện hành động hỏi. + Kiểu câu cảm thán được dùng để thực hiện hành động bộc lộ cảm xúc. + Kiểu câu trần thuật được dùng để thực hiện hành động trình bày. - Cách dùng gián tiếp: kiểu câu được dùng không đúng chức năng vốn có của nó. + Kiểu câu trần thuật thực hiện hành động điều khiển: VD: Cậu đi sớm trực nhật thay mình, ngày mai mình trực lại. + Kiểu câu nghi vấn thực hiện hành động điều khiển: VD: Anh chuyển giúp quyển sách này cho chị Hoa được không? + Kiểu câu nghi vấn thực hiện hành động bộc lộ cảm xúc: VD: Sao tôi khổ thế này hả trời? + Kiểu câu nghi vấn thực hiện hành động đe dọa: 2 VD: Con có muốn bị phạt không? + . 3. PHẦN VĂN BẢN 3.1. Hệ thống thơ Việt Nam (1930- 1945) STT Tác phẩm Tác giả Thể loại Nội dung Nghệ thuật Mượn lời con hổ Bút pháp lãng trong vườn bách thú mạn rất truyền để diễn tả sâu sắc nỗi cảm, sự đổi mới chán ghét thực tại tầm câu thơ, vần, nhịp Thơ 8 thường, tù túng và điệu, phép tương 1 Nhớ rừng Thế Lữ chữ tự do khao khát tự do mãnh phản, đối lập, liệt của nhà thơ, khơi nghệ thuật tạo gợi lòng yêu nước hình đặc sắc. thầm kín của người dân mất nước thời đó. Tình quê hương trong : Lời thơ bình dị, sáng, thân thiết được hình ảnh thơ mộc thể hiện qua bức tranh mạc mà tinh tế lại tươi sáng, sinh động giàu ý nghĩa biểu Thơ 8 về một làng quê miền trưng. 2 Quê hương Tế Hanh chữ tự do biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt làng chài. Tinh thần lạc quan, Giọng thơ hóm phong thái ung dung hỉnh, vui tươi, từ Hồ Chí Thất Tức cảnh của Bác Hồ trong láy có giá trị gợi 3 Minh ngôn tứ Pác Bó cuộc sống cách mạng hình. tuyệt đầy gian khổ ở Pác Bó. Tình yêu thiên nhiên, Nhân hoá, điệp yêu trăng đến say mê từ, câu hỏi tu từ, Ngắm trăng Thất Hồ Chí và phong thái ung đối lập. 4 (Vọng ngôn tứ Minh dung rất nghệ sĩ của nguyệt) tuyệt Bác ngay trong cảnh tù ngục. 4. Hệ thống tác phẩm nghị luận trung đại 4.1. Chiếu dời đô - Lý Công Uẩn Ý nghĩa: phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập thống nhất, đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. 4.2. Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn 3 Ý nghĩa: phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, thể hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược. 4.3. Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo) – Nguyễn Trãi Ý nghĩa: có ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập: Nước ta là đất nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, có phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử; kẻ thù xâm lược là phản nhân nghĩa, nhất định thất bại. 4.4. Bàn luận về phép học (trích Luận học pháp) – La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp Ý nghĩa: bài tấu giúp ta hiểu được mục đích của việc học là để làm người có đạo đức, có tri thức, góp phần làm hưng thịnh đất nước, chứ không phải để cầu danh lợi. Muốn học tốt phải có phương pháp, học cho rộng nhưng phải nắm cho gọn, đặc biệt là học phải đi đôi với hành. * Lưu ý: Hs cần đọc lại các tác phẩm, xem lại các câu hỏi trong Sgk, hiểu được ý nghĩa trọng tâm từng bài. B. PHẦN TẠO LẬP VĂN BẢN (7 điểm) Câu Cấp độ Mô tả 1 Vận dụng thấp Viết đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về tác phẩm hoặc một vài câu văn, câu thơ trong văn học hiện đại Việt Nam đã học lớp 8 hoặc ngữ liệu phần đọc hiểu. 2 Vận dụng cao Viết bài văn nghị luận xã hội. I. Viết đoạn văn ngắn 1. Yêu cầu: - Nội dung: Bày tỏ suy nghĩ về tác phẩm hoặc một vài câu văn, câu thơ trong văn học hiện đại Việt Nam đã học lớp 8 hoặc ngữ liệu phần đọc hiểu. - Hình thức: Viết đoạn văn hoàn chỉnh. + Câu chủ đề: là câu nêu lên ý chính của toàn đoạn, mang nội dung khái quát, ý nghĩa ngắn gọn. (Thường đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn). + Các câu trong đoạn: Có nhiệm vụ triển khai và làm rõ chủ đề của đoạn. + Có thể trình bày theo các phép diễn dịch, quy nạp, song hành 2. Các bước khi viết đoạn văn nghị luận: a. Bước 1. Đọc kỹ đề: Trước hết phải đọc kỹ văn bản ở phần đọc hiểu, nắm được cốt lõi nội dung, từ đó xem đề bài yêu cầu mình bàn về vấn đề gì? (nội dung của đoạn văn). Đây là yêu cầu quan trọng nhất, đòi hỏi người viết phải bày tỏ quan điểm cá nhân rõ ràng. b. Bước 2: Xây dựng câu mở đoạn: Chỉ được dùng 01 câu (Câu tổng – chứa đựng thông tin của đề thi yêu cầu. Câu này mang tính khái quát cao) c. Bước 3. Xây dựng thân đoạn - Phải giải thích các cụm từ khóa, giải thích cả câu (cần ngắn gọn, đơn giản) - Bàn luận: + Đặt ra các câu hỏi, sau đó bình luận, chứng minh từng ý lớn, ý nhỏ. + Đưa ra dẫn chứng phù hợp, ngắn gọn, chính xác. 4 + Đưa ra phản đề – mở rộng vấn đề – đồng tình, không đồng tình. d. Bước 4. Viết kết đoạn: nêu ý nghĩa, rút ra bài học, hoặc cảm xúc, quan điểm cá nhân về vấn đề đang bàn luận. II. Viết bài văn nghị luận xã hội 1. Dàn bài chung của bài văn nghị luận - Mở bài: Dẫn dắt vào đề, trích dẫn câu trong luận điểm, luận đề hoặc vấn đề nghị luận. - Thân bài: + Giải thích từ ngữ khó (nếu có) + Lần lượt làm từng luận điểm, khía cạnh vấn đề. Mỗi luận điểm phải có dẫn chứng, phải phân tích dẫn chứng, trong quá trình phân tích có thể lồng cảm nghĩ đánh giá, liên hệ. * Lưu ý: kết hợp các yếu tố miêu tả, tự sự và biểu cảm vào bài viết. - Kết luận: + Khẳng định vấn đề nghị luận. + Liên hệ cảm nghĩ, rút ra bài học. 2. Một số đề và dàn ý tham khảo ĐỀ 1 Tác dụng của sách đối với đời sống con người A. Mở bài - Vai trò của tri thức đối với loài người - Một trong những phương pháp để con người có tri thức là chăm chỉ đọc sách bởi sách là tài sản quý giá, người bạn tốt của con người. B. Thân bài * Giải thích: Sách là tài sản vô giá, là người bạn tốt bởi vì sách là nơi lưu giữ toàn bộ sản phẩm trí tuệ của con người, giúp ích cho con người về nhiều mặt trong cuộc sống * Chứng minh tác dụng của sách: - Sách giúp ta có kiến thức, mở rộng tầm hiểu biết, thu nhận thông tin một cách nhanh nhất + DC chứng minh - Sách bồi dưỡng tinh thần, tình cảm cho chúng ta để chúng ta trở thành người tốt + DC. - Sách là người bạn động viên, chia sẻ làm vơi đi nỗi buồn của ta + DC. * Tác hại của việc không đọc sách: Hạn hẹp về tầm hiểu biết tri thức, tâm hồn cằn cỗi * Phương pháp đọc sách: - Phải chọn sách tốt, có giá trị để đọc. - Phải đọc kỹ, vừa đọc vừa nghiền ngẫm, suy nghĩ, ghi chép những điều bổ ích. - Thực hành, vận dụng những điều học được từ sách vào đời sống. C. Kết bài - Khẳng định sách là người bạn tốt. - Lời khuyên phải chăm chỉ đọc sách, phải yêu quý sách. ĐỀ 2 Hãy viết một bài văn nghị luận để khuyên một số bạn còn lười học, đi học không chuyên cần. A. Mở bài Giới thiệu bài: Lười học là tình trạng phổ biến đối với học sinh hiện nay, nhất là học sinh vùng nông thôn và vùng sâu xa. 5 B. Thân bài - Đất nước đang rất cần những người có tri thức để xây dựng đất nước. - Muốn có tri thức, học giỏi cần chăn học: kiên trì làm việc gì cũng thành công - Xung quanh ta có nhiều tấm gương chăm học học giỏi: - Thế mà một số bạn học sinh còn chểnh mảng trong học tập khiến thầy cô và cha mẹ lo buồn. - Các bạn ấy chưa thấy rằng bây giờ càng ham vui chơi thì sau này càng khó tìm được niềm vui trong cuộc sống = > Vậy thì ngay từ bây giờ các bạn hãy chăm chỉ học tập. C. Kết bài - Khẳng định lại vấn đề. - Liên hệ với bản thân. ĐỀ 3 Một số bạn lớp em đang đua đòi ăn mặc theo lối không lành mạnh, không phù hợp với lứa tuổi học sinh, với truyền thống dân tộc, gia đình. Em hãy viết một bài văn nghị luận để thuyết phục các bạn đó thay đổi cách ăn mặc cho đứng đắn hơn. A. Mở bài: Vai trò của trang phục đối với xã hội và con người có văn hoá nói chung và tuổi học trò nói riêng. B. Thân bài: - Tình hình ăn mặc hiện nay của lứa tuổi học sinh: + Đa số các bạn ăn mặc đứng đắn, có văn hoá. + Tuy nhiên vẫn còn một số bạn đua đòi chạy theo mốt ăn mặc không lành mạnh (đan yếu tố tự sự, miêu tả) - Tác hại của lối ăn mặc không lành mạnh: + Vừa tốn kém, mất thời gian, ảnh hưởng xấu tới kết quả học tập. + Lại không có văn hoá, thiếu tự trọng, ảnh hưởng tới nhân cách của con người. - Ăn mặc như thế nào là có văn hoá? + Phải phù hợp với lứa tuổi học sinh, với truyền thống văn hoá của dân tộc và hoàn cảnh gia đình. + Đó là cách ăn mặc giản dị, gọn gàng, đứng đắn để chứng tỏ mình là người lịch sự, có văn hoá, biết tự trọng và tôn trọng mọi người. C. Kết bài : Các bạn cần thay đổi lại cách ăn mặc cho phù hợp, lành mạnh, đứng đắn. ĐỀ 4 “Những chuyến tham quan đem đến nhiều sự bổ ích cho học sinh”. Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên. A. Mở bài: Nêu lợi ích khái quát của việc tham quan du lịch đối với học sinh: - Trạng thái tinh thần và sức khỏe luôn tốt hơn sau mỗi lẫn tham quan. - Là sự mở mang trí óc và khơi gợi tình cảm của con người với thiên nhiên. B. Thân bài: Chứng minh rằng tham quan du lịch rất bổ ích với học sinh. 1. Những chuyến tham quan du lịch đem lại sức khỏe rất tốt cho học sinh. a. Là cơ hội rất tốt để học sinh được hoạt động và vui chơi hết mình và lành mạnh. - Vận động và vui chơi luôn là những vấn đề hạn chế ở các trường học, đặc biệt là trung học cơ sở và trung học phổ thông. - Những dịp đi tham quan du lịch là những dịp để học sinh cùng hoạt động và chơi đùa với 6 các bạn; hơn nữa thiên nhiên và bầu không khí trong lành của địa điểm tham quan luôn làm học sinh cảm thấy thích thú hoạt động. - Hoạt động thoải mái và tùy thích: + Tự do thưởng ngoạn cảnh đẹp thiên nhiên + Tự do khám phá, chơi đùa b. Gây ảnh hưởng tích cực đến học sinh sau khi tham gia các hoạt động trên: - Sau những chuyến tham quan như vậy, học sinh sẽ ăn ngon miệng hơn và có giấc ngủ sâu hơn, đấy chính là lợi ích của tham quan du lịch đối với học sinh. 2. Những chuyến tham quan du lịch đem lại sự sảng khoái về tinh thần cho học sinh a. Là sự thay đổi không khí rất cần thiết, giúp học sinh thư giãn và giải tỏa căng thẳng: - Tham quan và du lịch ngoài thiên nhiên giúp ta hít thở bầu không khí trong lành, làm tinh thần sảng khoái và tâm trạng thoải mái. b. Là sự tự do và thoải mái về tâm lí về tâm lí: - Thoát ly khỏi những căng thẳng và lo toan thường ngày. - Những hoạt động đầy bổ ích cùng bạn bè sẽ góp phần làm cho học sinh thêm hứng khởi, nhiệt tình và trạng thái tinh thân luôn thả lỏng, thoải mái. 3. Là cơ hội để học sinh mở mang trí tuệ, hiểu thê, kiến thức mới và có ví dụ thực tế cho những kiến thức đã học: a. Hiểu biết thêm về lịch sử và quá trình hình thành, phát triển của địa điểm tham quan: Ví dụ: Khi đi thăm đền thờ Thánh Gióng, học sinh sẽ được phổ biến về lịch sử, sự tích của địa điểm, cụ thể là nhân vật truyền thuyết Thánh Gióng, một trong những tứ bất tử của tín ngưỡng Việt Nam: là một anh hùng dân gian với công đánh đuổi giặc Ân trên lưng con ngựa sắt, cùng với bộ quần áo và cây giáp sắt. - Nghe những mẩu chuyện hoặc những tích nhỏ của những người hướng dẫn viên du lịch hay những người bản xứ không chỉ tạo niềm hứng thú đơn thuần mà còn là dịp giúp học sinh củng cố và đào sâu kiến thức. b. Hiểu biết về đại lí hoặc có thêm những ví dụ thực tiễn minh họa cho những gì đã được học: - Được tận mắt chứng kiến địa hình, tự nhiên và đời sống con người nơi tham du lịch - Học sinh có thể có cơ hội tự khám phá ra những nét văn hóa vô cùng độc đáo trong đời sống của con người mà chưa được nhắc đến trong sách vở (ví dụ như những tập tục, lễ lạt, ngôn ngữ, trang phục, nghi thức của người dân bản xứ). Ví dụ: cũng ở đền thờ Thánh Gióng, nếu học sinh có dịp tham dự hội Gióng vào ngày mùng 9 tháng 4 âm lịch hẳn sẽ vô cùng bổ ích và lý thú bởi một nét văn hóa vô cùng thú vị. c. Hiểu biết về sinh học và tự nhiên - Một điểm tham quan thú vị luôn gợi cảm hứng tìm tòi và khám phá của học sinh: + Những loài thực vật lạ mắt thiên nhiên kỳ thú xung quanh. + Những con côn trùng đầy thích thú. - Một cơ hội để học sinh vận dụng những hiểu biết về khoa học nói chung và sinh học nói riêng và thực tế: học sinh có thể thích thú nói về đặc điểm của những loài hoa và động vật khác nhau, là một hình thức trao đổi tri thức với nhau. 4. Đem đến cho học sinh những tình cảm vô cùng quý báo với thiên nhiên và con người. 7 a. Khơi gợi tình cảm yêu thương và ý thức gìn giữ thiên nhiên của học sinh. Phải đi đến với thiên nhiên, cách xa những tòa nhà cao tầng hay đường xá tấp nập xe cộ mới thấy được thiên nhiên lý thú, quan trọng, giản dị mà đẹp đẽ đến nhường nào => thêm yêu thiên nhiên xung quanh chúng ta. b. Là bài học quý báu về tính độc lập và tinh thần đoàn kết tương trợ: - Bài học về tính độc lập: Những chuyến du lịch sẽ rèn luyện cho học sinh tính độc lập và tự chủ trong tập thể (độc lập trong cả hoạt động và tư duy). - Là bài học về tinh thần đoàn kết tương trợ: Tham quan du lịch ở lứ tuổi học sinh là một hoạt động mang tính tập thể, vì thế hoạt động tham quan du lịch sẽ đạt hiểu quả cao khi mỗi cá nhân có tinh thần đoàn kết trong tập thể.=> tình bạn giữa các cá nhân trong tập thể. C. Kết bài: Khẳng định lại những lợi ích không thể chối cãi của họa dộng tham qua du lịch ở lứa tuổi học sinh. ĐỀ 5 Trình bày suy nghĩ của em về mối quan hệ giữa “Học” với “Hành”. A. Mở bài: - Giới thiệu vấn đề cần bàn luận và câu tục ngữ “Học đi đôi với hành”. - Suy nghĩ về mối quan hệ giữa học và hành (chặt chẽ, mật thiết). B. Thân bài: *Giải thích ý nghĩa của “Học” và “Hành” - “Học” là gì? + “Học” là lãnh hội, tiếp thu kiến thức, lý thuyết từ thầy cô, trường lớp, tiếp thu những điều hay, có ích trong cuộc sống và xã hội. Học còn là nền tảng cho việc áp dụng vào thực tế đạt hiệu quả . + Nhân bất học bất tri lí: người không học là người không có kiến thức, con người đó sẽ không tồn tại được trong xã hội và sẽ bị đắm chìm trong sự ngu dốt. - “Hành” là gì? + “Hành” là vận dụng những điều học được vào thực tế, hành còn là mục đích của việc học. + Việc thực hành giúp ta nắm chắc kiến thức hơn, nhớ lâu hơn và hiểu sâu hơn những điều được học. *Vì sao cần phải “học” đi đôi với “hành”? - Vì có học lí thuyết mà không thực hành thì sẽ không hiểu được vấn đề, gây hậu quả lãng phí. - Còn hành mà không học lí thuyết thì sẽ không đạt được kết quả cao. Vô tình trở thành kẻ phá hoại. * Từ đó nêu ra phương pháp học đúng đắn: kết hợp giữa học và hành. C. Kết bài: Khẳng định phương pháp học đi đôi với hành luôn đúng ở mọi thời đại. Thực hiện việc học và hành sao cho hiệu quả. ĐỀ 6 Nói “không” với tệ nạn xã hội. (Chọn một tệ nạn xã hội mà em thấy nổi cộm nhất ở địa phương hiện nay) A. Mở bài: Giới thiệu tệ nạn xã hội cần nghị luận. 8 B. Thân bài: - Giải thích: Thế nào là tệ nạn xã hội? - Những biểu hiện cụ thể của tệ nạn. - Những tác hại mà tệ nạn xã hội gây ra: + Đối với cá nhân. + Đối với gia đình. + Đối với xã hội. - Làm thế nào để tránh xa các tệ nạn xã hội? + Vai trò của cá nhân. + Vai trò của gia đình. + Vai trò của toàn xã hội. + Mở rộng: nêu một số tấm gương từ bỏ được các tệ nạn xã hội. C. Kết bài: Lời kêu gọi (thông điệp) vì một xã hội không có tệ nạn xã hội. *Lưu ý: Đề cương chỉ mang tính định hướng nội dung ôn tập, học sinh cần tìm hiểu thêm nội dung ở sách giáo khoa, đặc biệt cần đọc kĩ lại các văn bản và học thuộc các tác phẩm thơ. Ký duyệt của BGH Tổ trưởng Nhóm biên soạn Trương Ngọc Hân Trần Việt Hòa Trần Thị Thùy Trang Lê Thị Kiều Nhi 9
Tài liệu đính kèm: