Bài dự thi Tìm hiểu công đoàn Việt Nam 80 năm - Những chặng đường lịch sử - Năm học 2008-2009

Bài dự thi Tìm hiểu công đoàn Việt Nam 80 năm - Những chặng đường lịch sử - Năm học 2008-2009

Câu hỏi 1: Đồng chí hãy cho biết, tổ chức Công đoàn Việt Nam được thành lập vào ngày, tháng, năm nào? Do ai sáng lập?

Tổ chức Công đoàn sơ khai đầu tiên ở Việt Nam được hình thành vào những năm 1919 - 1925 tại xưởng Ba Son - Sài Gòn, do đồng chí Tôn Đức Thắng sáng lập.

Dưới ảnh hưởng của tư tưởng cách mạng, tư tưởng Công hội đỏ của tổ chức Thanh niên, từ năm 1926 phong trào công nhân Việt Nam đang tiến tới thành lập chính đảng cách mạng và tổ chức quần chúng rộng lớn của giai cấp công nhân.

Ngay sau khi thành lập Đảng Cộng sản Đông Dương, Ban Chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng quyết định thành lập Tổng Công hội đỏ Bắc kỳ vào ngày 28/7/1929 tại số nhà 15 phố Hàng Nón- Hà Nội. Tham dự đại hội có các đại biểu các Tổng Công hội tỉnh và thành phố: Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng, khu mỏ Đông Triều, Mạo Khê.

Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Tổng Công hội đỏ do đồng chí Nguyễn Đức Cảnh, Uỷ viên Ban Chấp hành lâm thời Đảng Công sản Đông Dương đứng đầu. Đại hội cũng đã thông qua chương trình, Điều lệ của Công hội đỏ Việt Nam và quyết định cho xuất bản tờ Lao động (số đầu ra ngày 14/8/1929 do chính Nguyễn Đức Cảnh và Trần Học Hải phụ trách). Ban Chấp hành lâm thời còn có các đồng chí Trần Hồng Vân, Trần Văn Các, Nguyễn Huy Thảo và đặc biệt có đồng chí Trần Văn Lan (tức Giáp Cóc), một công nhân ưu tú của phong trào công nhân Nhà máy sợi Nam Định

 

doc 17 trang Người đăng tuvy2007 Lượt xem 605Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài dự thi Tìm hiểu công đoàn Việt Nam 80 năm - Những chặng đường lịch sử - Năm học 2008-2009", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
C«ng ®oµn gi¸o dôc huyÖn 
C«ng ®oµn tr­êng 
*********************
Bµi dù thi t×m hiÓu
«ng ®oµn viÖt nam
80 n¨m - nh÷ng chÆng ®­êng lÞch sö
 Ng­êi thùc hiÖn: 
 Chøc vô: Gi¸o viªn
 §¬n vÞ c«ng t¸c: Tr­êng THCS 
Th¸ng 4 - 2009
Câu hỏi 1: Đồng chí hãy cho biết, tổ chức Công đoàn Việt Nam được thành lập vào ngày, tháng, năm nào? Do ai sáng lập?
Tổ chức Công đoàn sơ khai đầu tiên ở Việt Nam được hình thành vào những năm 1919 - 1925 tại xưởng Ba Son - Sài Gòn, do đồng chí Tôn Đức Thắng sáng lập.
Dưới ảnh hưởng của tư tưởng cách mạng, tư tưởng Công hội đỏ của tổ chức Thanh niên, từ năm 1926 phong trào công nhân Việt Nam đang tiến tới thành lập chính đảng cách mạng và tổ chức quần chúng rộng lớn của giai cấp công nhân.
Ngay sau khi thành lập Đảng Cộng sản Đông Dương, Ban Chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng quyết định thành lập Tổng Công hội đỏ Bắc kỳ vào ngày 28/7/1929 tại số nhà 15 phố Hàng Nón- Hà Nội. Tham dự đại hội có các đại biểu các Tổng Công hội tỉnh và thành phố: Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng, khu mỏ Đông Triều, Mạo Khê.
Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Tổng Công hội đỏ do đồng chí Nguyễn Đức Cảnh, Uỷ viên Ban Chấp hành lâm thời Đảng Công sản Đông Dương đứng đầu. Đại hội cũng đã thông qua chương trình, Điều lệ của Công hội đỏ Việt Nam và quyết định cho xuất bản tờ Lao động (số đầu ra ngày 14/8/1929 do chính Nguyễn Đức Cảnh và Trần Học Hải phụ trách). Ban Chấp hành lâm thời còn có các đồng chí Trần Hồng Vân, Trần Văn Các, Nguyễn Huy Thảo và đặc biệt có đồng chí Trần Văn Lan (tức Giáp Cóc), một công nhân ưu tú của phong trào công nhân Nhà máy sợi Nam Định
Việc ra mắt tổ chức Công đoàn đầu tiên của giai cấp công nhân Việt Nam ngay lúc đó đã thu hút sự chú ý của Quốc tế Công hội đỏ của Đảng Cộng sản Pháp.
Có thể nói, việc thành lập Tổng Công hội đỏ Bắc kỳ có ý nghĩa hết sức to lớn đối với phong trào công nhân Việt Nam. Nó vừa là kết quả tất yếu của sự trưởng thành về chất lượng phong trào công nhân nước ta, vừa là thắng lợi của đường lối công vận của Nguyễn ái Quốc và đảng Cộng sản Đông Dương cũng như của phong trào yêu nước nói chung từ sau tháng 6-1925. Đồng thời cũng đáp ứng nhu cầu bức thiết về mô hình tổ chức của phong trào công nhân Việt Nam và đánh dấu sự hoà nhập của phong trào công nhân nước ta với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
Câu hỏi 2: Đồng chí hãy cho biết từ khi thành lập đến nay Công đoàn Việt Nam đã trải qua mấy kỳ đại hội? Mục tiêu, ý nghĩa của các kỳ đại hội?
Từ ngày thành lập đến nay Công đoàn Việt Nam đã trải qua 10 kỳ Đại hội,  mỗi đại hội đều gắn với một thời kỳ lịch sử , ghi nhận sự đóng góp xứng đáng của gia cấp công nhân và Công đoàn Việt Nam đối với đất nước.
Đại hội lần thứ I: 01/1/1950-15/1/1950 tại xã Cao Vân, huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.(Việt Bắc)
Đại hội lần thứ  II: 23/2/1961-27/2/1961 tại Hà Nội.
Đại hội lần thứ  III: 11/2/1974-14/2/1974 tại Hà Nội
Đại hội lần thứ IV: 8/5/1978-11/5/1978 tại Hà Nội.
Đại hội lần thứ V: 16/11/1983- 18/11/1983 tại Hà Nội
Đại hội lần thứ VI: 17/10/1988-20/10/1988 tại Hà Nội
Đại hội lần thứ VII: 9/11/1993-12/11/1993 tại Hà Nội.
Đại hội lần thứ  VIII: 03/11/1998 đến 6/11/1998 tại Hà Nội.
Đại hội lần thứ  IX: 10/10/2003-13/10/2003 tại Hà Nội.
Đại hội lần thứ  X: 02/11/2008- 05/11/2008 tại Hà Nội.
1. Đại hội lần thứ I: họp từ ngày 1/1/1950 đến ngày 15/1/1950, tại xã Cao Vân, huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên. Tham dự Đại hội có gần 200 đại biểu của giai cấp công nhân Việt Nam.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi thư cho Đại Hội, trong thư Người nêu rõ “những việc chính mà Đại hội cần làm là:
- Tổ chức huấn luyện toàn thể công nhân trong vùng tự do và vùng tạm bị địch chiếm.
- Lãnh đạo công nhân xung phong thi đua ái quốc và chuẩn bị tổng phản công.
- Đi đến tổ chức toàn thể lao động bằng đầu óc cũng như lao động bằng chân tay.
- Giúp đỡ và lãnh đạo nông dân về mọi mặt.
- Liên lạc mật thiết với công nhân thế giới, trước hết là với công nhân Trung Hoa và công nhân Pháp.
Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam gồm 21 uỷ viên chính thức, 4 dự khuyết, trong đó đồng chí Tôn Đức Thắng được bầu làm Chủ tịch danh dự; đồng chí Hoàng Quốc Việt, Uỷ viên Thường vụ Ban Chấp hành Trung ương Đảng làm Chủ tịch, đồng chí Trần Danh Tuyên được bầu làm Tổng thư ký. Ban Thường vụ Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam gồm có 5 đồng chí: Trần Danh Tuyên, Nguyễn Hữu Mai, Hoàng Hữu Đôn, Nguyễn Duy Tính và Trần Quốc Thảo.
Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ I là sự kiện có ý nghĩa, đánh dấu sự trưởng thành và lớn mạnh của phong trào công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam. Đồng thời Đại hội cũng xác định rõ vị trí, vai trò và nhiệm vụ của giai cấp công nhân Việt Nam trong công cuộc kháng chiến kiến quốc.
2. Đại hội lần thứ II: diễn ra từ ngày 23/2/1961 đến 27/2/1961 tại Thủ đô Hà nội.
Đại hội đề ra nhiệm vụ trong giai đoạn này là: ” Đoàn kết, tổ chức giáo dục toàn thể công nhân viên chức phát huy khí thế làm chủ của quần chúng, làm cho quần chúng mau chóng nắm đựơc kỹ thuật tiên tiến để hoàn thành thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, trước mắt là thi đua hoàn thành thắng lợi toàn diện và vượt mức kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội làm cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thực hiện hoà bình thống nhất Tổ quốc”.
Đại hội lần thứ II Công đoàn Việt Nam đã quyết định đổi tên Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam thành Tổng Công đoàn Việt Nam, bầu Ban Chấp hành gồm 54 đồng chí, Đoàn Chủ tịch gồm 19 đồng chí và bầu đồng chí Hoàng Quốc Việt làm Chủ tịch Tổng Công đoàn Việt Nam.
Khẩu hiệu hành động là: ” Động viên cán bộ công nhân, viên chức thi đua lao động sản xuất, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc với tinh thần “Mỗi người làm việc bằng hai vì miền Nam ruột thịt” góp phần đấu tranh thống nhất đất nước” .
3. Đại hội lần thứ III: diễn ra từ ngày 11/2/1974 đến 14/2/1974 tại Thủ đô Hà Nội.
Nhiệm vụ chung đã được Đại hội xác định là: ” Nâng cao giác ngộ xã hội chủ nghĩa, chủ yếu là tư tưởng làm tập thể, ý thức làm chủ xã hội, làm chủ Nhà nước, phát huy vai trò làm chủ tập thể của công nhân, viên chức, động viên phong trào sôi nổi trong công nhân, viên chức thi đua lao động, sản xuất, cần kiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội, tham gia quản lý xí nghiệp, quản lý kinh tế, quản lý Nhà nước, thực hiên ba cuộc cách mạng; thường xuyên nâng cao cảnh giác,sẵn sàng đập tan mọi âm mưu của đế quốc Mỹ và bọn tay sai, làm tròn nghĩa vụ đối với miền Nam ruột thịt; ra sức tăng cường đoàn kết chiến đấu và lao động với nhân dân Lào và Campuchia anh em; tiếp tục phấn đấu cho sự đoàn kết , thống nhất của lao động và phong trào Công nhân thế giới trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, cầm đầu là đế quốc Mỹ, chống bọn tư bản lũng đoạn, vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội”
Khẩu hiệu hành động là: : “Động viên sức người sức của chi viện cho chiến trường, tất cả để giải phóng miền Nam thống nhất đất nước”
Đại hội đã bầu 72 Uỷ viên chính thức, Đồng chí Tôn Đức Thắng được bầu làm Chủ tịch danh dự Tổng Công đoàn Việt Nam, đồng chí Hoàng Quốc Việt được bầu làm Chủ tịch Đoàn Chủ tịch Tổng Công đoàn Việt Nam. Đ/c Nguyễn Đức Thuận là Tổng Thư ký.
4. Đại hội lần thứ IV: diễn ra từ ngày 8/5/1978 đến 11/5/1978 tại Thủ đô Hà Nội.
Đại hội đã xác định nhiệm vụ của Công đoàn trong nhiệm kỳ mới là:
“Bồi dưỡng năng lực và phát huy quyền làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa của công nhân, viên chức, dấy lên phong trào cách mạng rộng lớn thực hiện thắng lợi đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, kết hợp xây dựng kinh tế quốc phòng, thường xuyên nâng cao tinh thần cách mạng, sẵn sàng làm tròn nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc; thực hiện đồng thời ba cuộc cách mạng; cách mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học kỹ thuật, cách mạng tư tưởng văn hoá, trong đó cách mạng khoa học kỹ thuật là then chốt; tích cực hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và hoàn thành cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Nam; thi đua lao động, sản xuất, cần kiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội, thi đua phục vụ nông nghiệp, thực hiện công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa nước nhà, trước mắt là hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch 5 năm lần thứ hai (1976- 1980), chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích chính đáng của công nhân, viên chức; ra sức đào tạo và bồi dưỡng cán bộ Công đoàn; cải tiến tổ chức và phương pháp công tác nâng cao năng lực hoạt động, năng lực tham gia quản lý kinh tế, tham gia vào công việc của Nhà nước và kiểm tra hoạt động của Nhà nước; góp phần tăng cường đoàn kết và thống nhất của phong trào công nhân và của lao động thế giới trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân cũ và mới và các thế lực phản động khác, vì quyền lợi của người lao động, vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, và chủ nghĩa xã hội”
Khẩu hiệu hành động là: “Động viên giai cấp công nhân và những người lao động khác thi đua lao động sản xuất, phát triển kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá trong phạm vi cả nước”
Đại hội đã bầu BCH mới gồm 155 Uỷ viên. Đ/c Nguyễn Văn Linh, UV Bộ Chính trị Trung ương Đảng được bầu làm Chủ tịch Tổng Công đoàn Việt Nam. Đ/c Nguyễn Đức Thuận làm Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký.
5. Đại hội lần thứ V: diễn ra từ ngày 16/11/1983 đến ngày 18/11/1983 tại Thủ đô Hà Nội.
Đại hội khẳng định: tiếp tục thực hiện nhiệm vụ chung của công đoàn  cách mạng xã hội chủ nghĩa, mà Đại hội lần thứ tư  Công đoàn Việt Nam đề ra:
“Bồi dưỡng năng lực và phát huy quyền làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa của công nhân, viên chức, dấy lên phong trào cách mạng rộng lớn thực hiện thắng lợi đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, kết hợp xây dựng kinh tế với quốc phòng, thường xuyên nâng cao tinh thần cách mạng, sẵn sàng làm tròn nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc; thực hiện đồng thời ba cuộc cách mạng; cách mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học kỹ thuật, cách mạng tư tưởng văn hoá, trong đó cách mạng khoa học kỹ thuật là then chốt; tích cực hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và hoàn thành cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Nam; thi đua lao động, sản xuất, cần kiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội, thi đua phục vụ nông nghiệp, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích chính đáng của công nhân, viên chức; ra sức đào tạo và bồi dưỡng cán bộ Công đoàn; cải tiến tổ chức và phương pháp công tác nâng cao năng lực hoạt động, năng lực tham gia quản lý kinh tế, tham gia vào công việc của Nhà nước và kiểm tra hoạt động của Nhà nước; góp phần tăng cường đoàn kết và thống nhất của phong trào công nhân và của lao động thế giới trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân cũ và mới và các thế lực phản động khác, vì quyền lợi của người lao động, vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, và chủ nghĩa xã hội”
Khẩu hiệu hành động là: “Động viên công nhân- l ... iệc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, sinh hoạt văn hoá, thi đua khen thưởng, phúc lợi xã hội và các hoạt động khác của công nhân, viên chức, lao động, kể cả việc trả lương hoặc phụ cấp lương cho cán bộ công đoàn tại doanh nghiệp; ưu tiên kinh phí cho công tác phát triển đoàn viên, hoạt động bảo vệ công nhân, viên chức, lao động và xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ tại doanh nghiệp.
- Tiếp tục tổ chức hoạt động kinh tế công đoàn theo hướng sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh dịch vụ của các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công đoàn. Chú trọng nâng cao năng lực quản lý kinh tế cho cán bộ công đoàn nhằm phát triển kinh doanh các ngành, nghề mà tổ chức công đoàn có lợi thế và tiềm năng cả về vật chất và con người. Hướng tới việc liên doanh, liên kết, phối hợp hoạt động có hiệu quả giữa các đơn vị kinh tế trong hệ thống công đoàn.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí trong công tác tài chính và hoạt động kinh tế công đoàn.
7- Công tác đối ngoại
Quán triệt phương châm chủ động, linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả”, coi trọng và phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác với công đoàn các nước, các tổ chức công đoàn quốc tế, tổ chức phi chính phủ và tổ chức Lao động quốc tế (ILO) trên tinh thần xây dựng, bình đẳng, hữu nghị, hợp tác cùng có lợi, vì quyền, lợi ích của đoàn viên và người lao động, góp phần vào công cuộc xoá đói, giảm nghèo, vì việc làm bền vững và cuộc sống tốt đẹp hơn của người lao động, vì một thế giới hoà bình, phát triển, tiến bộ, dân chủ và công bằng xã hội.
Chủ động tham gia các hoạt động của các tổ chức công đoàn ngành nghề quốc tế; tăng cường tình đoàn kết quốc tế giữa công nhân, lao động và Công đoàn Việt Nam với phong trào công nhân và công đoàn thế giới; tranh thủ sự ủng hộ và hỗ trợ của Tổ chức Lao động quốc tế và công đoàn các nước trong việc nâng cao năng lực hoạt động của cán bộ công đoàn, làm tốt chức năng đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đoàn viên công đoàn và người lao động.
IV. Liên hệ thực tiễn tại cơ sở:
V. Nhiệm cụ của CNVC,LĐ để thực hiện Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp Hành Trung ương Đảng thứ 6, khoá X và chương trình hành động của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam:
- Nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò, sứ  mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và tổ chức Công đoàn; nâng cao giác ngộ giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng; có ý thức công dân, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; có tinh thần đoàn kết dân tộc, đoàn kết, hợp tác quốc tế; sống có tình nghĩa giàu lòng nhân ái, tính cộng đồng cao; có tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động, có lối sống lành mạnh; dù lao động ở thành phần kinh tế nào cũng với tư cách là người làm chủ đất nước.
- Phải không ngừng học tập, coi học tập là việc phải làm cả đời để lập thân. Học là điều kiện tiên quyết để có việc làm, thu nhập và đời sống, học để trở thành người lao động có tri thức, có văn hoá; hiểu biết về pháp luật, để hoàn thành tốt nghĩa vụ công dân và biết tự đấu tranh bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình theo quy định của pháp luật. Từng công nhân lao động cần tự xây dựng cho mình kế hoạch học tập về từng lĩnh vực cụ thể, phù hợp với điuề kiện sống, yêu cầu của quá trình sản xuất, công tác ở đơn vị, doanh nghiệp
- Sáng tạo trong lao động, sản xuất, có lương tâm nghề nghiệp, yêu ngành, yêu nghề, gắn bó với cơ quan, đơn vị và doanh nghệp; nâng cao năng suất lao động, để có việc làm, thu nhập ổn định cuộc sống của bản thân và gia đình.
- Tích cực tham gia hoạt động công đoàn, vận động công nhân gia nhập công đoàn và các tổ chức chính trị, xã hội; tham gia xây dựng Đảng và bộ máy chính quyền trong sạch, vững mạnh, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng.
Liên hệ thực tế ở tại cơ quan đơn vị công tác .
Câu hỏi 6: Đồng chí hãy viết một bài khoảng 1.500 từ cống hiến ý tưởng hay, có ý nghĩa thực tiễn cho hoạt động Công đoàn hoặc những kỷ niệm sâu sắc trong hoạt động Công đoàn của đồng chí?
Những thành quả to lớn của Tổng liên đoàn LĐVN trong 80 năm xây dựng và trưởng thành dành là niềm động viên cổ vũ sâu sắc cho các thế hệ người lao động Việt Nam. 
Trước khó khăn vẫn còn rất lớn và thách thức nhiều hơn trước do Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO, tiếp tục phải mở rộng thị trường để hội nhập. Là một đoàn viên công đoàn ở cơ sở tôi  luôn tâm niệm rằng, tổ chức công đoàn phải có vai trò quan trọng trong xây dựng và duy trì một môi trường văn hóa ở cơ quan, đặc biệt là các đơn vị giáo dục.
Nói về môi trường văn hóa trong công sở, điều đầu tiên phải xây dựng chính là yếu tố con người. Phải bồi dưỡng, duy trì người lao động là những người có văn hóa. 
Chúng ta không nên nói văn hóa theo những khái niệm quá cao siêu. Văn hóa trong cơ quan là kỷ luật công nghiệp, là sự phát ngôn chuẩn xác của mọi thành viên, sự gương mẫu của cán bộ, sự chấp hành nghiêm túc của nhân viên, sự bình xét công bằng, sự ổn định thu nhập.
Người lao động phải được truyền đạt đầy đủ về kỷ luật lao động, về quyền lợi chế độ, về các quy định nội bộ. Một lao động mới đến nhận việc ở một công ty, nếu họ được tiếp xúc với một tập thể có tác phong lịch sự, sòng phẳng trong công việc và quyền lợi...nói chung là "chuyên nghiệp" họ sẽ có ấn tượng rất tốt và nhanh chóng bắt nhịp công việc.
Vai trò của tổ chức công đoàn trong vấn đề này là điều kiện tương đối quyết định. Một cơ quan có tổ chức công đoàn mạnh,  lại có những cán bộ công đoàn năng động hiểu biết; tất sẽ biết cách tạo và duy trì một môi trường văn hóa lành mạnh trong cơ quan mình.
Xin đừng quay lại thời mà cán bộ công đoàn chỉ có mỗi một việc "ma chay hiếu hỷ - tứ thân phụ mẫu". Người cán bộ công đoàn ngoài khả năng bao quát, cần có những đánh giá chuẩn mực, gần như "trọng tài". Cần phải đứng về phía quyền lợi của người lao động để đưa ra các ý kiến xác đáng bảo vệ nhân phẩm và thu nhập của công nhân;  đứng về phía quyền lợi của toàn thể để điều chỉnh hành vi của các cá nhân.
Trên thực tế, có nhiều nhận xét đáng lưu tâm về văn hoá giao tiếp, ứng xử tại một số cơ quan hiện nay. Đó là không ít cán bộ vẫn còn mang phong cách “ban phát”, mất nhiều thời gian trà nước; nhân viên thì nói xấu nhau, đùn đẩy việc nặng, tranh giành việc nhẹ, o bế cán bộ. Những nhân viên thực sự có tâm huyết không mấy khi hài lòng về môi trường làm việc của mình. Một phần trách nhiệm thuộc về tổ chức công đoàn ở những cơ quan này.
Tôi đã từng tìm hiểu qua một số bạn bè làm việc ở trong một số liên doanh. Ngoài phong cách làm việc rất chuyên nghiệp, công nhân ở những nơi này được tổ chức công đoàn đại diện và bảo vệ quyền lợi khá chu đáo. Các ông chủ nước ngoài tuyệt nhiên không dám có một hành động hay lời nói xúc phạm, nên công nhân cảm thấy rất thoải mái dù cho áp lực công việc ở đây khá nặng nề.
Vấn đề thứ hai tôi muốn tham gia, là các biện pháp để xây dựng môi trường văn hóa trong cơ quan vừa hiện đại  - chuyên nghiệp, vừa giữ được các giá trị truyền thống tốt đẹp. Đặc biệt là mục tiêu tập trung xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ.
Một mặt, chúng ta phải tích cực tiếp thu kinh nghiệm quản lý của các nước phát triển. Mặt khác, cần xây dựng môi trường văn hóa đa dạng, giàu truyền thống đoàn kết gắn bó của người Việt Nam .
Tuy nhiên, văn hóa Việt Nam cũng có những điểm hạn chế: người Việt Nam không thích va chạm, yên vui với cảnh nghèo, dễ dàng thoả mãn với những lợi ích trước mắt, ngại cạnh tranh; quen tôn sùng kinh nghiệm, không dám đột phá. Những yếu tố đó gây trở ngại cho sự phát triển và tiến bộ.
Do vậy các hình thức xây dựng môi trường văn hóa cũng phải thật dễ dàng, gần gũi nhưng phải được ký kết, giao kèo chặt chẽ, và tác động trực tiếp đến đồng lương thì mới có tác dụng tích cực.
Dưới góc độ một công đoàn viên tôi cho là phải tập trung trước tiên vào các công việc như sau:
1- Cán bộ công đoàn cần phải được đào tạo bài bản. Tác phong phải gương mẫu, thể hiện được vai trò đại diện của quyền lợi đoàn viên. Tổ chức thực hiện các phong trào Xanh-Sạch-đẹp, đảm bảo ATVSLĐ-PCCN; phong trào xây dựng Mái ấm Công đoàn; từ thiện, chăm lo con em đoàn viên học giỏi... phải thực chất, đa dạng.
2- Công đoàn phải theo dõi chặt chẽ việc bình xét lao động của bộ phận quản lý. Không để tình trạng cán bộ quản lý nhận xét chung chung một ai đó "ý thức kém", mà Công đoàn phải biết rõ ai mắc lỗi khi nào, có bao nhiêu người bị mắc cùng lỗi đó, và những người bị mắc cùng một lỗi có bị xử lý như nhau không? Cán bộ quản lý có thực sự công tâm hay không - hay là có định kiến với ai?  
Chăm lo, theo dõi chế độ thưởng, phạt dân chủ khiến cho những người có cống hiến cho sự phát triển của cơ quan đều được tôn trọng và được hưởng lợi ích vật chất xứng đáng với công sức mà họ đã bỏ ra.Các cán bộ công đoàn cần phải theo dõi hoạt động sáng tạo, các ý tưởng hay, các giải pháp tiết kiệm... để có ý kiến với lãnh đạo khen thưởng kịp thời kể cả các ý tưởng nhỏ nhất.
3- Công đoàn phải có sự kiểm soát nhất định trong việc điều chỉnh nhân sự. Như vậy mới giải thích được cho công nhân các chủ trương, biện pháp của lãnh đạo, tránh những lời đồn đại xầm xì không có lợi cho các hoạt động.
Như vậy là, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và sự chuyển đổi cơ chế làm việc. Để tăng cường nội lực và sức mạnh của mình, các cơ quan và tổ chức công đoàn phải nhanh chóng xây dựng và duy trì một môi trường văn hóa trong công sở vừa có tính hiện đại, vừa đầm ấm theo truyền thống dân tộc.
 Nhân cuộc thi này, tôi rất mong những suy nghĩ nhỏ nhoi của mình đồng cảm với nhiều đoàn viên công đoàn khác, để  mọi người phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ, góp phần xây dựng tổ chức công đoàn ngày càng vững mạnh, cán bộ, nhân viên có một cuộc sống ổn định.
Câu hỏi 7: Đồng chí hãy cho biết phương hướng, hoạt động của tổ chức công đoàn Thanh Hoá được Đại hội XVII công đoàn Thanh Hoá xác định? 
Đại hội XVII Công đoàn Thanh Hóa xác định định hướng chung là: Tiếp tục đổi mới tổ chức, nội dung và phương thức hoạt động công đoàn, phát triển đoàn viên, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh; chú trọng phát triển công đoàn ngoài quốc doanh; chăm lo đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công đoàn. Chủ động tham gia kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách, pháp luật, chăm lo đời sống, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVC-LĐ, đẩy mạnh các hoạt động xã hội. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, xây dựng đội ngũ CNVC-LĐ vững mạnh toàn diện, xứng đáng là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, quê hương. Tổ chức sâu rộng các phong trào thi đua yêu nước. Tích cực tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

Tài liệu đính kèm:

  • docGoi y dap an thi tim hieu 80 nam cong doan Viet Nam.doc