MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu
Danh mục các chữ viết tắt
Mục lục 3
4
5
Phần thứ nhất
Những vấn đề chung về kiểm tra đánh giá
I. Một số khái niệm về kiểm tra đánh giá
1. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá
2. Quan niệm đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học
3. Yêu cầu đổi mới công tác kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học
II. Định hướng chỉ đạo về đổi mới kiểm tra đánh giá 12
1. Định hướng chỉ đạo về đổi mới kiểm tra đánh giá
2. Một số nhiệm vụ trong chỉ đạo về đổi mới kiểm tra đánh giá thứ hai
Thiết kế ma trận và biên soạn đề kiểm tra định kì
I. Thiết kế ma trận đề kiểm tra
1. Quy trình thiết kế ma trận đề kiểm tra
2. Khung ma trận đề kiểm tra
3. Ví dụ về các khâu thiết kế ma trận đề kiểm tra 1 tiết lớp 9 THCS
25
29
30
II. Biên soạn đề kiểm tra
1. Biên soạn câu hỏi theo ma trận 36
2. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm 37
3. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
4. Ví dụ biên soạn đề kiểm tra theo ma trận đã thiết kế 38
39
III. Một số đề kiểm tra có ma trận kèm theo
1. Đề kiểm tra 1 tiết lớp 9 THCS
2. Đề kiểm tra 1 tiết lớp 8 THCS
3. Đề kiểm tra học kì và cuối năm 51
68
72
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRUNG HỌC TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÍ VÀ GIÁO VIÊN BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA XÂY DỰNG THƯ VIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP MÔN Hoá học CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ (Tài liệu bồi dưỡng cốt cán) Hà Nội, tháng 12/ 2010 LỜI GIỚI THIỆU DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT KTĐG: kiểm tra đánh giá KT-KN: kiến thức – kĩ năng THCS: trung học cơ sở SGK: sách giáo khoa SGV: sách giáo viên HS: học sinh GV: giáo viên Đ/c: đồng chí GD và ĐT: Giáo dục và Đào tạo KT: kiểm tra PPCT: phân phối chương trình GDPT: giáo dục phổ thông GDĐT: giáo dục đào tạo CTPT: công thức phân tử CTCT: công thức cấu tạo KL: kim loại PK: phi kim dd: dung dịch TNKQ: trắc nghiệm khách quan TNTL: trắc nghiệm tự luận PPDH: phương pháp dạy học PPHT: phương pháp học tập PP: phương pháp CSVC: cơ sở vật chất TBDH: thiết bị dạy học CNTT: công nghệ thông tin MỤC LỤC Trang Lời nói đầu Danh mục các chữ viết tắt Mục lục 3 4 5 Phần thứ nhất Những vấn đề chung về kiểm tra đánh giá I. Một số khái niệm về kiểm tra đánh giá 1. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá 2. Quan niệm đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học 3. Yêu cầu đổi mới công tác kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học 8 9 11 II. Định hướng chỉ đạo về đổi mới kiểm tra đánh giá 12 1. Định hướng chỉ đạo về đổi mới kiểm tra đánh giá 2. Một số nhiệm vụ trong chỉ đạo về đổi mới kiểm tra đánh giá 14 16 Phần thứ hai Thiết kế ma trận và biên soạn đề kiểm tra định kì I. Thiết kế ma trận đề kiểm tra 1. Quy trình thiết kế ma trận đề kiểm tra 2. Khung ma trận đề kiểm tra 3. Ví dụ về các khâu thiết kế ma trận đề kiểm tra 1 tiết lớp 9 THCS 25 29 30 II. Biên soạn đề kiểm tra 1. Biên soạn câu hỏi theo ma trận 36 2. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm 37 3. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra 4. Ví dụ biên soạn đề kiểm tra theo ma trận đã thiết kế 38 39 III. Một số đề kiểm tra có ma trận kèm theo 1. Đề kiểm tra 1 tiết lớp 9 THCS 2. Đề kiểm tra 1 tiết lớp 8 THCS 3. Đề kiểm tra học kì và cuối năm 51 68 72 Phần thứ ba Xây dựng thư viện câu hỏi và bài tập 1. Một số yêu cầu 2. Các bước tiến hành 3. Ví dụ minh hoạ 4. Thư viện câu hỏi học kì II lớp 9 THCS 82 84 85 90 Phần thứ tư Hướng dẫn tổ chức tập huấn tại các địa phương 1. Nghiên cứu mục tiêu, nội dung, đối tượng, điều kiện bồi dưỡng 2. Xây dựng kế hoạch chi tiết đợt bồi dưỡng, tập huấn (thời gian, địa điểm, số lượng, yêu cầu) 3. Xác định nhu cầu, đánh giá kết quả đợt bồi dưỡng thông qua các mẫu phiếu thăm dò, khảo sát (trước và sau đợt bồi dưỡng) 108 109 Tài liệu tham khảo 110 Phần thứ nhất: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ Nội dung 1.1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ 1. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá trong dạy học môn học 1.1. Thuận lợi Kiểm tra, đánh giá là một vấn đề quan trọng, vì vậy gần đây nhiều nhà giáo dục, các cấp quản lí đã quan tâm đến vấn đề này. Thông qua các hội nghị, lớp tập huấn, tinh thần đổi mới đã bắt đầu đi vào thực tế. Phần lớn các GV ở trường phổ thông đã nhận thức được ý nghĩa to lớn của việc kiểm tra, đánh giá và ít nhiều có sự cải tiến về nội dung, hình thức, phương pháp dạy học. Đã có những giáo viên, nhà trường tích cực và thu được kết quả tốt trong đổi mới kiểm tra, đánh giá đồng bộ với cố gắng đổi mới phương pháp dạy học nhưng chưa có nhiều và chưa được các cấp quản lí giáo dục quan tâm khuyến khích, nhân rộng điển hình. 1.2. Khó khăn và nguyên nhân a) Chưa đạt được sự thăng bằng: giáo viên dạy khác nhau nên kiểm tra, đánh giá khác nhau. - Thiếu tính khách quan: phần lớn dựa vào các đề thi có sẵn và ép kiến thức của học sinh theo các dạng câu hỏi được ấn định trước trong các đề thi có sẵn. - Thiếu tính năng động: do chưa thiết kế ma trận đề kiểm tra và chưa có thư viện câu hỏi, bài tập nên số lượng câu hỏi kiểm tra rất hạn chế và chủ yếu dựa vào nội dung của các sách bài tập, sách tham khảo, các đề thi tốt nghiệp THPT hay các đề thi vào các trường đại học của các năm trước. - Coi nhẹ kiểm tra đánh giá chất lượng nắm vững bản chất hệ thống khái niệm hoá học cơ bản, các định luật hóa học cơ bản, còn nặng về ghi nhớ và tái hiện. - Chưa chú ý đánh giá năng lực thực hành, tổng hợp kiến thức, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Hầu như ít kiểm tra về thí nghiệm hoá học và năng lực tự học của học sinh. - Chưa sử dụng các phương tiện hiện đại trong việc chấm bài và phân tích kết quả kiểm tra để rút ra các kết luận đúng. b) Trong quản lí chỉ đạo đã chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá đối với việc tạo động cơ, thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, thể hiện: - Về thi, kiểm tra, đánh giá hiện vẫn còn nặng về yêu cầu học sinh học thuộc lòng, nhớ máy móc; ít yêu cầu ở các mức độ cao hơn như hiểu, vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng và giáo dục tình cảm, thái độ. - Chưa vận dụng linh hoạt các hình thức kiểm tra, chưa coi trọng đánh giá, giúp đỡ học sinh học tập thông qua kiểm tra mà chỉ tập trung chú ý việc cho điểm bài kiểm tra. Một số giáo viên, nhà trường lạm dụng hình thức trắc nghiệm. - Tình trạng trên đang là một trong những rào cản chính đối việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học của học sinh; làm thui chột hứng thú và động cơ học tập đúng đắn. 2. Quan niệm đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học 2.1. Khái niệm kiểm tra có thể hiểu là việc thu thập những dữ liệu, thông tin về một lĩnh vực nào đó là cơ sở cho việc đánh giá. Nói cách khác thì kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét. Khái niệm đánh giá có thể hiểu là căn cứ vào các kiến thức, số liệu, biểu đồ, các dữ liệu, các thông tin để ước lượng năng lực hoặc phẩm chất để nhận định, phán đoán và đề xuất quyết định. Nói ngắn gọn thì đánh giá là nhận định giá trị. 2.2. Ba chức năng của kiểm tra: Ba chức năng này liên kết thống nhất với nhau. a) Đánh giá kết quả học tập của HS là quá trình xác định trình độ đạt tới những chỉ tiêu của mục đích dạy học, xác định xem khi kết thúc một giai đoạn (một bài, một chương, một học kỳ, một năm...) của quá trình dạy học đã hoàn thiện đến một mức độ và kiến thức về kỹ năng... b) Phát hiện lệch lạc (theo lý thuyết thông tin) phát hiện ra những mặt đã đạt được và chưa đạt được mà môn học đề ra đối với HS, qua đó tìm ra những khó khăn và trở ngại trong quá trình học tập của HS... Xác định được những nguyên nhân lệch lạc về phía người dạy cũng như người học để đề ra phương án giải quyết. c) Điều chỉnh qua kiểm tra (theo lý thuyết điều kiện) GV điều chỉnh kế hoạch dạy học (nội dung và phương pháp sao cho thích hợp để loại trừ những lệch lạc, tháo gỡ những khó khăn trở ngại, thúc đẩy quá trình học tập của HS). 2.3. Các thuật ngữ - Đo: Kết quả trả lời hay làm bài của mỗi học sinh, ghi nhận bằng 1 số đo theo quy tắc đã định thông thường (bằng điểm số theo thang bậc nhất định). Điểm số là những ký hiệu gián tiếp, phản ánh trình độ của mỗi học sinh về mặt định tính (giỏi, khá, trung bình...) và định hạng thứ bậc cao thấp của học sinh trong học tập. Cần lưu ý rằng điểm số không có ý nghĩa về mặt định lượng. Ví dụ không thể nói, trình độ của HS đạt điểm 10 là cao gấp đôi HS đạt điểm 5. - Lượng giá: Dựa vào số đo mà đưa ra những thông tin ước lượng trình độ kiến thức của HS. + Lượng giá theo chuẩn: là sự so sánh tương đối với chuẩn trung bình của lớp HS. + Lượng giá theo tiêu chí: là sự đối chiếu với các tiêu chí đã đề ra. - Đánh giá: + Đánh giá chẩn đoán được tiến hành trước khi dạy một nội dung nào đó, nhằm giúp GV nắm được tình hình về những kiến thức có liên quan với bài học. Từ đó có kế hoạch dạy học phù hợp. + Đánh giá từng phần được tiến hành nhiều lần trong quá trình dạy học, nhằm cung cấp những thông tin ngược để GV và HS kịp thời điều chỉnh cách dạy và cách học. + Đánh giá tổng kết được tiến hành khi kết thúc kỳ học hay năm học khoá học (thi). - Ra quyết định: Đây là khâu cuối cùng trong quá trình đánh giá, GV quyết định những biện pháp cụ thể để giúp đỡ học sinh có sai sót đặc biệt. 2.4. Vị trí của kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học. Đầu tiên dựa vào mục tiêu của dạy học, GV đánh giá trình độ xuất phát của học sinh (kiểm tra đầu vào) trên cơ sở đó mà có kế hoạch dạy học: Kiến thức bộ môn rèn kỹ năng bộ môn để phát triển tư duy bộ môn. Kiến thức khoá học lại kiểm tra đánh giá (đánh giá đầu ra) để phát hiện trình độ HS, điều chỉnh mục tiêu và đưa ra chế độ dạy học tiếp theo. Bản chất của khái niệm kiểm tra thuộc phạm trù phương pháp, nó giữ vai trò liên hệ nghịch trong hệ điều hành quá trình dạy học, nó cho biết những thông tin về kết quả vận hành, nó phần quan trọng quyết định cho sự điều khiển tối ưu của hệ (cả GV và HS). Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học là hết sức phức tạp luôn luôn chứa đựng những nguy cơ sai lầm, không chính xác. Do đó người ta thường nói: "Kiểm tra -đánh giá" hoặc "đánh giá thông qua kiểm tra" để chứng tỏ mối quan hệ tương hỗ và thúc đẩy lẫn nhau giữa hai công việc này. 3. Yêu cầu đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá theo chuẩn KT-KN của môn học + GV đánh giá sát đúng trình độ HS với thái độ khách quan, công minh và hướng dẫn HS biết tự đánh giá năng lực của mình; + Trong quá trình dạy học, cần kết hợp một cách hợp lý hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm khách quan trong KTĐG kết quả học tập của HS, chuẩn bị tốt cho việc đổi mới các kỳ thi theo chủ trương của Bộ GDĐT. + Thực hiện đúng quy định của Quy chế Đánh giá, xếp loại HS THCS, HS THPT do Bộ GDĐT ban hành, tiến hành đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ cả lý thuyết và thực hành. + Điểm kiểm tra thực hành (điểm hệ số 1), giáo viên căn cứ vào tường trình thí nghiệm một bài thực hành (được thống nhất trước trong toàn tỉnh) theo hướng dẫn, rồi thu và chấm lấy điểm thực hành. + Các bài kiểm tra định kỳ (kiểm tra 01 tiết, kiểm tra học kỳ và kiểm tra cuối năm học) cần được biên soạn trên cơ sở thiết kế ma trận cho mỗi đề. + Bài kiểm tra 45 phút nên thực hiện ở cả hai hình thức: trắc nghiệm khách quan và tự luận (tỉ lệ nội dung kiến thức và điểm phần trắc nghiệm khách quan tối đa là 50%). Bài kiểm tra cuối học kì nên tiến hành dưới hình thức 100% tự luận. Trong quá trình dạy học giáo viên cần phải luyện tập cho học sinh thích ứng với cấu trúc đề thi và hình thức thi TNPT mà Bộ GDĐT tổ chức hằng năm. Nội dung 1.2: ĐỊNH HƯỚNG CHỈ ĐẠO VỀ ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm theo dõi quá trình học tập của học sinh, đưa ra các giải pháp kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy của thày, phương pháp học của trò, giúp học sinh tiến bộ và đạt được mục tiêu giáo dục. The ... hân tử. C2H4 + Br2 → C2H4Br2 C2H2 + 2Br2 → C2H2Br4 Câu 6. Gợi ý trả lời: Chọn C. C2H4 , C2H2 có liên kết kép trong phân tử CH2=CH2 + Br2 → CH2Br - CH2Br CHºCH + 2Br2 → CHBr2-CH Br2 Câu 7. Gợi ý trả lời: Chọn C. Dung dịch NaOH hấp thụ CO2, SO2 còn H2SO4 đặc hấp thụ H2O CO2 + 2NaOH → Na2CO3 + H2O SO2 + 2NaOH → Na2SO3 + H2O Câu 8. Gợi ý trả lời: Chọn B. PTHH của phản ứng cháy là CxHy + O2 → xCO2 + H2O Þ x = Þ y = 2y ~ C2H4 etylen Câu 9. Gợi ý trả lời: – Nhận ra khí CO2 bằng dd Ca(OH)2 dư : CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O – Nhận ra C2H4 bằng phản ứng làm mất màu dung dịch nước brom : C2H4 + Br2 C2H4Br2 Còn lại là CH4. Câu 10. Gợi ý trả lời: C6H6 + Cl2 C6H5Cl + HCl C2H4 + Br2 C2H4Br2 C2H4 + H2O C2H5OH Câu 11. Gợi ý trả lời: a) (1) theo đúng hoá trị b) (2) cacbon (3) liên kết trực tiếp c) (4) liên kết xác định Câu 12. Gợi ý trả lời: Chọn A. Có 2 chất tham gia phản ứng thế clo là CH4 và C6H6, nhưng CH4 không tham gia phản ứng cộng clo C6H6 + Cl2 C6H6Cl6 Câu 13. Gợi ý trả lời: Chọn C. PTHH của phản ứng cháy là CxHy + O2 → xCO2 + H2O Þ = 3 và = 2 Þ y = 4 ; = 3 Þ x = 2 ~ C2H4 etylen Câu 14. Gợi ý trả lời: Chọn B. C2H2 + H2O → CH3CH=O CH3CH=O + O2 CH3COOH CH3CH=O + H2 CH3CH2OH Câu 15. Gợi ý trả lời: C2H4 + 3O2 → 2CO2 + 2H2O C2H4 + Br2 C2H4Br2 C2H2 + 2,5O2 → 2CO2 + H2O C2H2 + 2Br2 C2H2Br4 Câu 16. Gợi ý trả lời: – Lần lượt sục các khí vào nước vôi trong, nhận ra CO2 do nước vôi trong vẩn đục. CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 ¯ + H2O – Lần lượt dẫn 2 khí còn lại vào dung dịch brom. Khí làm mất màu dung dịch brom là etilen. C2H4 + Br2 C2H4Br2 – Khí còn lại là metan. Câu 17. Gợi ý trả lời: 1. Hỗn hợp metan và etilen lội qua dung dịch brom chỉ có etilen tham gia phản ứng, metan bay ra : C2H4 + Br2 C2H4Br2 Số mol C2H4 = C2H4Br2 = 025 Þ Thể tích etilen là 0,56 lít. 2. C2H4 là 20%; CH4 là 80%. Câu 18. Gợi ý trả lời: Chọn C. Axetilen có liên kết ba, benzen có liên kết đôi Câu 19. Gợi ý trả lời: Chọn A. Axetilen có liên kết ba, metan và polietilen có liên kết đơn Câu 20. Gợi ý trả lời: 1. CH2 = CH2 + H2O C2H5OH 2. CH4 + Cl2 CH3Cl + HCl 3. C6H6 + Br2 C6H5Br + HBr Câu 21. Gợi ý trả lời: CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O (1) C2H4 + 3O2 2CO2 + 2H2O (2) 2C2H2 + 5O2 4CO2 + 2H2O (3) Nhận xét : Phản ứng 1 số mol CO2 < số mol H2O Phản ứng 2 số mol CO2 = số mol H2O Phản ứng 3 số mol CO2 > số mol H2O – Nước brom mất màu : C2H4 + Br2 C2H4Br2 Câu 22. Gợi ý trả lời: Số mol CO2 = 0,3 mol; H2O = 0,3 mol. Vì số mol CO2 = số mol H2O nên hiđrocacbon có công thức : CnH2n.. CnH2n + O2 nCO2 + nH2O Theo PTHH: M hiđrocacbon = 42 Þ 14n = 42 Þ n = 3 Þ C3H6 Câu 23. Gợi ý trả lời: Chọn B. Tác dụng với Na thì phân tử có nguyên tử H linh động, nhưng không tác dụng với dung dịch NaOH thì không phải là axit Câu 24. Gợi ý trả lời: Chọn C. tác dụng được với một số kim loại, oxit bazơ, bazơ, muối cacbonat phải là axit Câu 25. Gợi ý trả lời: Chọn A. Câu 26. Gợi ý trả lời: Câu đúng : a, d, e, g ; Câu sai : b, c, f, h. Câu 27. Gợi ý trả lời: Chọn D. Hợp chất hữu cơ vừa tác dụng với Na, vừa tác dụng với dung dịch NaOH phải thuộc loại axit CH3COOH hay C2H4O2 Câu 28. Gợi ý trả lời: Chọn D. Giấy quỳ tím nhận ra axit CH3COOH làm đỏ quỳ tím, dung dịch Ag2O/NH3 nhận ra dung dịch C6H12O6 tạo kết tủa Ag Câu 29. Gợi ý trả lời: Chọn B. etilen, axetilen, benzen, axit axetic đều có liên kết đôi Câu 30. Gợi ý trả lời: Chọn A. Metan, ancol etylic, etan chỉ có liên kết đơn, benzen có 3 liên kết đôi Câu 31. Gợi ý trả lời: 1. CH2 =CH2 + H2O C2H5OH 2. C2H5OH + O2 CH3COOH + H2O 3. C2H5OH + CH3COOH CH3COOC2H5 + H2O 4. CH3COOC2H5 + NaOH CH3COONa + C2H5OH Câu 32. Gợi ý trả lời: Chọn B. Tác dụng với Na thì phân tử có nguyên tử H linh động, nhưng không làm cho đá vôi sủi bọt thì không phải là axit Câu 33. Gợi ý trả lời: Chọn D. Trong 4 hợp chất đã cho chỉ có phân tử C6H12O6 có nhóm chức CH=O nên có phản ứng tráng gương Câu 34. Gợi ý trả lời: Chọn D. Dung dịch axit axetic không tác dụng được với Cu và Na2SO4 Câu 35. Gợi ý trả lời: CH2=CH2 + H2O C2H5OH C2H5OH + O2 CH3COOH + H2O CH3COOH + C2H5OH CH3COOC2H5 + H2O Câu 36. Gợi ý trả lời: Nhận ra axit axetic bằng quỳ tím đổi thành màu đỏ hoặc cho tác dụng với đá vôi có khí bay ra. 2CH3COOH + CaCO3 Ca(CH3COO)2 + H2O + CO2 – Nhận ra dung dịch glucozơ bằng phản ứng tráng gương : C6H12O6 + Ag2O C6H12O7 + 2Ag – Còn lại ancol etylic (không tác dụng với các chất trên) Câu 37. Gợi ý trả lời: 1. C6H10O5 n + nH2O n C6H12O6 (1) C6H12O6 2C2H5OH + 2CO2 (2) 2. C6H10O5 n nC6H12O6 2nC2H5OH khối lượng tinh bột cần = = 810 (kg) khối lượng ngũ cốc có 81% tinh bột = = 1000 kg hay 1 tấn Câu 38. Gợi ý trả lời: 1. C6H10O5 n + nH2O n C6H12O6 (1) C6H12O6 2C2H5OH + 2CO2 (2) C2H5OH + O2 CH3COOH + H2O (3) 1000 kg ngũ cốc có 810 kg tinh bột. C6H10O5 n nC6H12O6 2nC2H5OH 2n CH3COOH khối lượng axit axetic thu được = = 600 (kg) Câu 39. Gợi ý trả lời: Chọn B. chất béo, xenlulozơ không tan trong nước Câu 40. Gợi ý trả lời: Chọn A. ancol etylic, axit axetic, glucozơ không có phản ứng thuỷ phân Câu 41. Gợi ý trả lời: Chọn B. Saccarozơ, glucozơ có chung công thức tổng quát là Cn(H2O)m Câu 42. Gợi ý trả lời: Chọn C. SGK Câu 43. Gợi ý trả lời: 2. A- 5 ; B - 2,4 ; C - 2,3,6 ; D - 2 ; E -1,7 Câu 44. Gợi ý trả lời: C6H10O5 n + nH2O n C6H12O6 (1) C12H22O11 + H2O C6H12O6 + C6H12O6 Glucozơ Fructozơ C6H12O6 2C2H5OH + 2CO2 C2H5OH + O2 CH3COOH + H2O C2H5OH + CH3COOH CH3COOC2H5 + H2O Câu 45. Gợi ý trả lời: Số mol CH3COOH = 0,1 CH3COOH + NaOH CH3COONa + H2O 0,1 0,1 Thể tích dd NaOH = = 0,2 (lít) = 200 ml. Khối lượng muối CH3COONa = 0,1. 82 = 8,2 (g) Câu 46. Gợi ý trả lời: Chọn B. Ba(NO3)2 không tác dụng được với CH3COOH Câu 47. Gợi ý trả lời: Chọn B. CH4 ; C6H6 không làm mất màu dung dịch brom Câu 48. Gợi ý trả lời: Chọn D. C6H10O5 n ; C6H12O6 và C2H5OH không phản ứng với dung dịch NaOH Câu 49. Gợi ý trả lời: Chọn B. Chất phản ứng với Na phải có nguyên tử H linh động trong phân tử Câu 50. Gợi ý trả lời: Chọn D. C2H5Cl, PVC, PE không tác dụng với HCl Câu 51. Gợi ý trả lời: Chọn B. Glucozơ, PVC, PE không có phản ứng thuỷ phân Câu 52. Gợi ý trả lời: – Dùng nước và giấy màu ẩm nhận biết khí clo. – Dùng nước brom nhận biết C2H4, CH4. Câu 53. Gợi ý trả lời: C6H10O5 n + nH2O n C6H12O6 (1) C6H12O6 2C2H5OH + 2 CO2 (2) C2H4 + H2O C2H5OH (3) C2H5OH + O2 CH3COOH + H2O (4) C2H5OH + CH3COOH CH3COOC2H5 +H2O (5) nCH2= CH2 CH2–CH2n (6) Câu 54. Gợi ý trả lời: – Lập hệ phương trình, số mol axit : 0,2 mol và rượu : 0,2 mol. – % khối lượng mỗi chất : 43,39% rượu etylic và 56,61% axit axetic. Phần thứ tư HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC TẬP HUẤN TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG 1. Nghiên cứu mục tiêu, nội dung, đối tượng, điều kiện bồi dưỡng - Nội dung và hình thức tập huấn ở các địa phương cần tiến hành như Bộ đã tập huấn cho giáo viên cốt cán; - Cần nghiên cứu mục tiêu, nội dung, đối tượng, điều kiện bồi dưỡng; - Xây dựng kế hoạch chi tiết đợt bồi dưỡng, tập huấn (thời gian, địa điểm, số lượng, yêu cầu); - Xác định nhu cầu, đánh giá kết quả đợt bồi dưỡng thông qua các mẫu phiếu thăm dò, khảo sát ( trước và sau đợt bồi dưỡng) - Chú ý đến việc tổ chức các hoạt động của GV, giảng viên nói ít, tạo điều kiện cho tất cả GV đều được suy nghĩ nhiều, làm nhiều và nói nhiều; - Tăng cường tính thực hành trong đợt tập huấn; - Phát huy tính chủ động sáng tạo của GV trong đợt tập huấn; - Cuối cùng GV biết nội dung: các bước biên soạn đề kiểm tra; thư viện câu hỏi và bài tập; các khâu thiết kế ma trận đề và thư viện. Toàn bộ tài liệu của Bộ mà trang bị cho HV là những tài liệu để tập huấn. Căn cứ vào tài liệu này, HV vận dụng cho phù hợp với từng địa phương của mình.Cụ thể: 1. Đối với cán bộ quản lý. - Nắm vững chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông của Đảng, Nhà nước; nắm vững mục đích, yêu cầu, nội dung đổi mới thể hiện cụ thể trong các văn bản chỉ đạo của Ngành trong chương trình SGK. PPDH, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá. - Nắm vững yêu cầu dạy học bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình GDPT, đồng thời tích cực đổi mới PPDH. - Có biện pháp quản lý và thực hiện đổi mới PPDH và KTĐGcó hiệu quả; thường xuyên kiểm tra đánh giá, thực hiện hoạt động dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng. - Động viên khen thưởng kịp thời những GV thực hiện có hiệu quả đồng thời phê bình những GV chưa tích cực đổi mới PPDH và KTĐG, quá tải do không bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng. 2. Đối với giáo viên - Bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng để biên soạn đề kiểm tra nhằm đạt được các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng. Không quá tải và quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGK. - Dựa trên cơ sở yêu cầu về kiến thức, kĩ năng trong hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng giáo viên vận dụng sáng tạo, linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật biên soạn đề kiểm tra nhằm đánh giá đúng năng lực học tập của học sinh. - Thiết kế và hướng dẫn HS trao đổi, trả lời các câu hỏi, bài tập nhằm nắm vững, hiểu được những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng. - Đa dạng hoá các hình thức đề kiểm tra nhằm tạo sự hứng thú cho HS qua đó giúp HS nắm vững và hiểu sâu sắc chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình Giáo dục phổ thông. - Trong việc biên soạn đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kĩ năng cần chú trọng việc sử dụng hiệu quả các phương tiện, thiết bị dạy học; đồng thời ứng dụng công nghệ thông tin một cách hợp lí. 2. Xây dựng kế hoạch chi tiết đợt bồi dưỡng, tập huấn (thời gian, địa điểm, số lượng, yêu cầu) 2.1. Thời lượng: 05 buổi 2.2. Sản phẩm: Ma trận và Đề kiểm tra đã soạn của GV 3. Xác định nhu cầu, đánh giá kết quả đợt bồi dưỡng thông qua các mẫu phiếu thăm dò, khảo sát ( trước và sau đợt bồi dưỡng) TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Thị Oanh – Phương pháp xây dựng ma trận đề kiểm tra 2. Cao Thị Thặng, Phạm Đình Hiến – Đổi mới kiểm tra đánh giá lớp 8, 9 THCS – 2007 3. Bộ câu hỏi định hướng bài dạy – Intel Teach to the Future 4. Phân loại của BLOOM – Định hướng vào kĩ năng tư duy mức độ cao 5. Assessment – Patrick Griffin – The University of Melbourne – Australia 6. Vũ Anh Tuấn (chủ biên) – Câu hỏi và bài tập kiểm tra đánh giá 7. Lehr-Lern-Methoden – Ewald Terhart – Juventa Verlag Weinheim und Mnchen – 2000 8. Unterrichts-Methoden (I. Theorieband)– Hilbert Meyer – Cornelsen Scriptor – 2003 9. Kleines Methoden-Lexikon – Wilhelm H. PeterBen – Oldenbourg Schulbuchverlag GmbH - 1999 10. Medien sind unter medienpädagogischen Aspekten Interaktionsangebote an die Lernenden - Vgl. Weidenmann 1991, S. 20
Tài liệu đính kèm: