Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn Lịch sử

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn Lịch sử

LỜI NÓI ĐẦU

Một trong những nội dung quan trọng của đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Đổi mới dạy học nói chung và đổi mới dạy học lịch sử nói riêng là một quá trình được thực hiện thường xuyên và kiên trì, trong đó có nhiều yếu tố quan hệ chặt chẽ với nhau. Dạy như thế nào? Học như thế nào? để đạt được hiệu quả học tập tốt nhất là điều mong muốn của tất cả thầy cô giáo.

Phân môn Lịch sử là một bộ môn khoa học xã hội rất quan trọng trong nhà trường. Nó giúp cho thế hệ trẻ hiểu được cội nguồn dân tộc, biết được quá khứ của tổ tiên. Từ những hiện vật cụ thể, những sự kiện lịch sử, học sinh tự hào về truyền thống dân tộc, tiếp theo, biết kế thừa và phát huy những tinh hoa của tổ tiên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc ngày nay. Muốn làm sống dậy quá khứ của lịch sử, mỗi bài dạy ở trên lớp ngoài việc cung cấp đầy đủ những kiến thức cơ bản cần phải sử dụng một cách hợp lý, khéo léo c¸c ph­¬ng tiÖn vµ đồ dùng dạy học mới tái hiện được sự việc đã qua.

doc 17 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 2458Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn Lịch sử", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Mét trong nh÷ng néi dung quan trọng của đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Đổi mới dạy học nói chung và đổi mới dạy học lịch sử nói riêng là một quá trình được thực hiện thường xuyên và kiên trì, trong đó có nhiều yếu tố quan hệ chặt chẽ với nhau. Dạy như thế nào? Học như thế nào? để đạt được hiệu quả học tập tốt nhất là điều mong muốn của tất cả thầy cô giáo.
Phân môn Lịch sử là một bộ môn khoa học xã hội rất quan trọng trong nhà trường. Nó giúp cho thế hệ trẻ hiểu được cội nguồn dân tộc, biết được quá khứ của tổ tiên. Từ những hiện vật cụ thể, những sự kiện lịch sử, học sinh tự hào về truyền thống dân tộc, tiếp theo, biết kế thừa và phát huy những tinh hoa của tổ tiên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc ngày nay. Muốn làm sống dậy quá khứ của lịch sử, mỗi bài dạy ở trên lớp ngoài việc cung cấp đầy đủ những kiến thức cơ bản cần phải sử dụng một cách hợp lý, khéo léo c¸c ph­¬ng tiÖn vµ đồ dùng dạy học mới tái hiện được sự việc đã qua. 
 	Để góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung, dạy học lịch sử nói riêng, tôi xin trình bày một số kinh nghiệm về việc “Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn Lịch ”.
 Qua thực tế giảng dạy, bản thân tôi đã kiểm chứng được việc sử dụng bản đồ tư duy trong quá trình giảng dạy đã phát huy một cách tối đa tính sáng tạo, khả năng phát triển tư duy của học sinh để nắm vững và khắc sâu kiến thức 1 cách logic qua hình thức ghi chép bằng mạng liên tưởng với các màu sắc, hình ảnh, từ ngữ, đường nét trong việc đào sâu kiến thức mới cũng như hệ thống hóa kiến thức cũ. Từ dó có thể giúp các em tự tin hơn trong học tập.
 Với việc nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn sẽ góp phần giúp giáo viên tiến hành giờ dạy đạt hiệu quả cao hơn, học sinh tích cực hơn trong việc tiếp thu, chiếm lĩnh kiến thøc của bài học. 
GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT BỘ MÔN LỊCH SỬ 
THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
 1. Cơ sở lí luận
 Việc học tập Lịch sử, cũng như học tập bất cứ bộ môn nào ở nhà trường đều nhằm cung cấp kiến thức khoa học, hình thành thế giới quan khoa học, phẩm chất đạo đức chính trị cho học sinh.
 Trong những năm qua khi thực hiện chương trình thay sách giáo khoa, việc đổi mới phương pháp dạy học đã được nhiều người quan tâm và khẳng định vai trò quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học trong việc nâng cao chất lượng dạy học.. Bộ môn Lịch sử cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ sở của khoa học lịch sử, nên đòi hỏi học sinh không chỉ nhớ mà còn phải hiểu và vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống. Cho nên, cùng với các môn học khác, việc học tập Lịch sử đòi hỏi phát triển tư duy, thông minh, sáng tạo. Đã có quan niệm sai lầm cho rằng học Lịch sử chỉ cần học thuộc lòng sách giáo khoa, ghi nhớ các sự kiện - hiện tượng lịch sử là đạt, không cần phải tư duy - động não, không có bài tập thực hành, Đây là một trong những nguyên nhân làm suy giảm chất lượng môn học.
 Điều quan trọng nhất trong trong việc đổi mới phương pháp dạy học là thầy dạy thế nào để học sinh động não, làm thay đổi chất lượng hoạt động trí tuệ của học sinh, làm phát triển trí thông minh, trí sáng tạo của các em. Hiện nay, trong quá trình dạy học trên lớp, hoạt động trí tuệ chủ yếu của học sinh là ghi nhớ và tái hiện. Ở nhà, học sinh tự học dưới dạng học bài và làm bàinhưng về căn bản đã được hướng dẫn ở lớp, nên hoạt động trí tuệ của học sinh vẫn nặng về rèn luyện trí nhớ và khả năng tái hiện. Như vậy, rèn luyện năng lực tư duy, khả năng tưởng tượng, sáng tạo phát triển trí tuệ, trí thông minhcủa học sinh nói chung, được xem là nhiệm vụ chủ yếu, nhiệm vụ quan trọng nhất của quá trình dạy học hiện đại. Vì vậy, then chốt của việc đổi mới phương pháp dạy học là điều chỉnh mối quan hệ giữa tái hiện và sáng tạo, đến việc tăng cường các phương pháp sáng tạo nhằm đổi mới tính chất hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học.
 2. Cơ sở thực tiễn :
 Dạy học Lịch sử là dạy những gì đã xảy ra trong quá khứ, mỗi bài học đều có rất nhiều sự kiện và khái niệm lịch sử học sinh phải nhớ và hiểu. Trong thực tế hiện nay, còn nhiều học sinh học tập một cách thụ động, chỉ đơn thuần là nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa rèn luyện kỹ năng tư duy. Học sinh chỉ học bài nào biết bài đấy, nhớ các kiến thức lịch sử một cách rời rạc và rất nhanh quên.
 Ngoài ra, do quan niệm sai lệch về vị trí, chức năng của môn lịch sử trong đời sống xã hội. Một số học sinh và phụ huynh có thái độ xem thường bộ môn lịch sử, coi đó là môn học phụ, môn học thuộc lòng, không cần đầu tư công sức nhiều, dẫn đến hậu quả học sinh không nắm đựơc những sự kiện lịch sử cơ bản, nhớ sai, nhầm lẫn kiến thức lịch sử là hiện tượng khá phổ biến trong thực tế ở nhiều trường.
 Qua nhiều năm giảng dạy lịch sử , bản thân tôi luôn trăn trở để tìm ra những phương pháp giúp học sinh hứng thú học tập bộ môn hơn và đạt kết quả cao hơn . Một trong những phương pháp có hiệu quả tôi đã thực hiện gây hứng thú học tập cho học sinh là sử dụng các sơ đồ để dạy và củng cố bài học. Trên cơ sở đó, bản thân tôi đã chọn đề tài nhỏ về đổi mới phương pháp dạy học: Giúp học sinh học tốt bộ môn Lịch sử ở trường THCS thông qua việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học dạy học
II. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Giúp HS dễ nhớ: lịch sử là những gì đã trải qua trong quá khứ. Do vậy , bộ môn cung cấp một lượng kiến thức rất lớn trong một khoảng thời gian hạn hẹp .Vì thế, mô hình hoá kiến thức lịch sử sẽ  giúp các em dễ học dễ nhớ, khắc sâu kiến thức.
 Giúp HS hiểu được bản chất, quy luật phát triển của lịch sử, lịch sử bao giờ cũng phát triển theo chiều đi lên. Cái xuất hiện sau thường tiến bộ hơn cái trước nó. Quy luật của lịch sử là không có cái gì tự nhiên sinh ra hay mất đi. Mà bao giờ nó cũng kèm theo những căn nguyên nhất định. Vd: Lịch sử đấu tranh của dân tộc ta từ 1858-nay không phải ngẫu nhiên lại lần lượt đào thải hai con đường cứu nước: phong kiến và tư sản. Mà chính do những hạn chế của hai con đường này đã dẫn tới hàng loạt phong trào yêu nước –con đẻ của nó bị thất bại và mục tiêu giành độc lập không đạt được . Chỉ đến khi con đường vô sản xuất hiện, vừa khắc phục những điểm yếu của hai con đường trước nó, vừa chứng minh bằng những thắng lợi của mình. Vì vậy, con đường vô sản thực sự được lựa chọnDo đó , hệ thống hoá kiến thức giúp HS so sánh, đánh giá, lý giải vấn đề nhờ vậy mà hiểu được lịch sử, phát triển tư duy logic trong nhận thức lịch sử.
Để thực hiện tốt đề tài nghiên cứu bản thân đẫ thực hiện các nhiệm vụ:
Nghiên cứu các tài liệu về “ Phương pháp dạy học Lịch sử”
Thao giảng, dự giờ đồng nghiệp trao đổi rút kinh nghiệm qua từng tiết dạy.
Nghiên cứu tài liệu gây hứng thú về dạy học lịch sử.
Nghiên cứu tài liệu tâm lí học
Sách giáo khoa, sách giáo viên lịch sử.
Kiểm tra đánh giá học sinh và làm bài để từ đó có điều chỉnh và bổ sung hợp lí.
 Phương pháp thực nghiệm, đối chiếu, so sánh.
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài xoay quanh việc nghiên cứu giảng dạy và học tập với việc sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy học lịch sử bậc trung học cơ sở. Đối tượng nghiên cứu mà tôi áp dụng là học sinh trường THCS Mỹ Hội.
IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
 Trong năm học 2010-2011 kết quả học tập của học sinh hỗ trợ của đồng nghiệp, sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, trong năm 2011-2012 bản thân mạnh dạng áp dụng đồ tư duy trong dạy học lịch sử qua kết quả học tập của học sinh trong học kì 1 năm học 20111-2012 kết quả học tập của học sinh rất khả quan.
B. NỘI DUNG
I.CƠ SỞ LÍ LUẬN
 Trong phương pháp dạy học trước đây thì việc dạy học bằng bản đồ tư duy đã được áp dụng, như vẽ sơ đồ hay biểu bảng nhưng ở mức độ đơn giản áp dụng không thường xuyên. Còn đối với phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy hiện nay là một phương pháp được thực hiện với mức độ cao và ưu điểm vượt trội nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh trong việc tìm tòi, đào sâu hay mở rộng một ý tưởng, bằng việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét và chữ viết với sự tư duy tích cực. Cùng một chủ đề nhưng có thể trình bày dưới dạng bản đồ tư duy theo một cách riêng, với cách dùng màu sắc, hình ảnh và cụm từ diễn đạt khác nhau. Chính từ đó mà việc lập bản đồ tư duy luôn phát huy được khả năng sáng tạo của mỗi giáo viên và học sinh.
 Trong dạy học lịch sử, do không trực tiếp quan sát các sự kiện nên phương pháp trực quan góp phần quan trọng trong việc tạo biểu tượng cho học sinh, cụ thể hóa các sự kiện nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Nhiều bài dạy lịch sử có rất nhiều thông tin và sự kiện học sinh không thể nhớ hết, nhưng GV hệ thống bằng bản đồ tư duy thì bài học sẽ trở nên ngắn gọn và dễ hiểu. Qua thực tế giảng dạy bản thân xin đưa ra một số kinh nghiệm nhỏ trong việc sử dụng bản đồ tư duy để dạy học bộ môn lịch sử
II.CƠ SỞ THỰC TIỂN
 Bản đồ tư duy (BĐTD) là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. BĐTD một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não, giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não. 
    Cơ chế hoạt động của BĐTD chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các nhánh). BĐTD là công cụ đồ họa nối các hình ảnh có liên hệ với nhau vì vậy có thể vận dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương.
     Vì thế, vận dụng bản đồ tư duy trong dạy học lịch sử sẽ giúp học sinh có phương pháp học hợp lý, nhằm phát huy tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh một cách triệt để
 Việc thể hiện bản đồ tư duy có thể được vẽ trên giấy bìa, bảng, sử dụng bút chì, màu, phấn, hoặc có thể thiết kế trên Powerpoint hay các phần mềm tin học chuyên dùng để hỗ trợ việc thiết kế bản đồ tư duy”. Với phương pháp này không chỉ phát triển được trí tuệ của học sinh qua khả năng vẽ và viết ngắn gọn, cô đọng nội dung bài học trên bản đồ tư duy, mà các em học sinh còn hệ thống được kiến thức khi tổng hợp và chọn lọc ý để trình bày trên bản đồ. 
 Với hình thức trình bày kết hợp hình vẽ, chữ viết và sự vận dụng kiến thức trong sách vở và trong cuộc sống đã khiến cho bài học thêm sinh động và hấp dẫn hơn. Đây là phương pháp hỗ trợ tích cực cho tiết dạy, ôn tập kiến thức cho học sinh một cách khoa học. Qua đó học sinh ghi nhớ sâu sắc kiến thức, tránh được kiểu học vẹt, học thuộc lòng một cách máy móc”
III. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG MÂU THUẨN
1 Ưu ®iÓm :
 *. VÒ phÝa gi¸o viªn :
 Hiện nay việc dạy và học đang được áp dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực để từng bước chuyển dần cách dạy học từ chỗ trang bị kiến thức cho học sinh sang dạy cho học sinh cách t ... éng, ®iÒu nµy lµm cho c¸c em thªm tù ti vÒ n¨ng lùc cña m×nh vµ c¸c em c¶m thÊy ch¸n n¶n m«n häc cña m×nh.
 * VÒ phÝa häc sinh :
 Häc sinh th­êng tr¶ lêi c©u hái gi¸o viªn ®Æt ra th«ng qua viÖc nh×n s¸ch gi¸o khoa vµ nh¾c l¹i, ch­a cã sù ®éc lËp t­ duy. Mét sè häc sinh cßn ®äc nguyªn bản s¸ch gi¸o khoa ®Ó tr¶ lêi c©u hái. 
 Häc sinh cßn l­êi häc vµ ch­a cã sù say mª m«n häc, mét sè bé phËn häc sinh kh«ng chuÈn bÞ bµi míi ë nhµ, kh«ng lµm bµi tËp ®Çy ®ñ , trªn líp c¸c em thiÕu tËp trung suy nghÜ. Cho nªn viÖc ghi nhí c¸c sù kiÖn, hiÖn t­îng, nh©n vËt lÞch sö ....cßn yÕu.
 Häc sinh chØ cã tr¶ lêi ®­îc nh÷ng c©u hái dÔ, ®¬n gi¶n (nh­ tr×nh bµy), cßn mét sè c©u hái tæng hîp, ph©n tÝch, gi¶i thÝch, so s¸nh...th× häc sinh cßn rÊt lóng tóng khi tr¶ lêi hoÆc tr¶ lêi th× mang tÝnh chÊt chung chung .....
IV. GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN
 1. Chuẩn bị 
Nghiên cứu kĩ tài liệu tập huấn về sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học. 
Tải và luyện tập sử dụng phần mền thiết kế bản đồ tư duy.
Luyện tập vẽ bản đồ tư duy bằng phương pháp thủ công: trên máy, trên bảng.
Lập kế hoạch hướng dẫn học sinh các bước vẽ bản đồ tư duy vào tập.
Lựa chọn nội dung, bài giảng phù hợp sử dụng bản đồ tư duy.
 2. Hướng dẫn học sinh vẽ bản đồ
Bước 1: chọn từ trung tâm
Bước 2: xác định các nhánh cấp 1
Bước 3 xác định các nhánh cấp 2 theo từng nhánh cấp 1
 * Lưu ý hướng dẫn học sinh phân biệt cấp độ của các nhánh bằng màu sắc, kí tự hình học hoặc kí tự hình học hoặc bằng cách của riêng các em. Điều này sẽ dẫn đến sự sáng tạo riêng từng học sinh giúp các em nhớ được nội dung bài, tác phẩm của mình.
 Ví dụ 1: Khi dạy sử 9 bài 8 :Nước Mĩ, thì giáo viên hình thành bản đồ tư duy phần I , thì học sinh sẽ dễ nhớ bài và khi nhìn vào bản đồ tư duy, học sinh thấy được tình hình kinh tế Mĩ sau chiến tranh và học sinh có thể tự hình thành bản đồ tư duy theo ý tưởng của mình.
 Đây là dạng bài không có sơ đồ được vẽ sẵn trong sách giáo khoa, không yêu cầu học sinh kĩ năng vẽ sơ đồ, mục tiêu của phần 1 làm cho học sinh hiểu rõ được sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã vươn lên trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất về kinh tế, khoa học- kĩ thuật và quân sự trong thế giới tư bản chủ nghĩa.
 Để thực hiện mục tiêu rèn luyện kĩ năng tôi đã tổ chức hoạt động dạy học như sau:
Bước 1: Học sinh đọc kênh chữ ở sách giáo khoa “I. TÌNH HÌNH KINH TẾ NƯỚC MĨ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI” trang 33 SGK lịch sử 9 
Bước 2: Cho học sinh hoạt động theo 6 nhóm, dựa trên thông tin của kênh chữ để vẽ bản đồ tư duy về tình hình kinh tế Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Bước 3: Các nhóm vẽ bản đồ tư duy trên bản phụ và trình bày bản đồ bằng lời nói sau khi giáo viên yêu cầu.
Bước 4: Học sinh nhận xét, bổ sung hoàn chỉnh phần bản đồ, giáo viên kết luận, đánh giá hoạt động của học sinh.
Bước 5: Học sinh quan sát tự vẽ sơ đồ vào vở.
 Với hình thức tổ chức hoạt động dạy đã nêu trên, giáo viên đã cho học sinh hoạt động dưới hình thức nhóm, học sinh đã tự hoạt động dựa trên phần kiến thức tiếp thu từ kênh chữ, các em trong nhóm có thể đưa ra nhiều ý kiến khác nhau. Trên cơ sở kênh chữ trong sách giáo khoa các em có thể vẽ sơ đồ như sau:
 Ví dụ 2 : Khi dạy bài BÀI 5: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á 
 GV tổ chức khai thác kiến thức bài học thông qua học sinh từ những kênh chữ trong sách giáo khoa và yêu cầu học sinh vẽ bản đồ tư duy về quá trình hình thành và phát triển của tổ chức ASEAN, sau đó GV kết luận bằng sơ đồ của mình như sau:
 Qua bản đồ tư duy này giúp học sinh nắm một cách khái quát về tình hình Đông Nam Á trước và sau năm 1945.
 Sự ra đời của tổ chưc ASEAN, vai trò của nó với sự phát triển của các nước trong khu vực Đông Nam Á.
Ví dụ 3:
 BÀI 14: VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT
 Việc dạy học qua bản đồ tư duy giúp học nắm được nguyên nhân, mục đích, đặc điểm và nội dung của chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân pháp.
 Những thủ đoạn thâm độc về chính trị, văn hóa, giáo dục của thực dân Pháp nhằm phục vụ cho công cuộc khai thác.
 Tình hình phân hóa xã hội Việt Nam sau chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp và thái độ chính trị, khả năng cách mạng của các giai cấp.
Ví dụ 4: BÀI 18: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI 
 Giáo viên khai thác kiến thức bài học qua bản đồ tư duy sẽ giúp học sinh nắm đươc quá trình thành lập Đảng Công sản Việt Nam diễn ra trong bối cảnh lịch sử thời điểm và không gian nào?
 Nội dung chủ yếu của hội nghị thành lập Đảng.
 Những nội dung chính của Luận cương chính trị năm 1930.
 Ý nghĩa việc thành lập Đảng
V. Kết quả 
 Việc kết hợp dùng bản đồ giáo khoa, bản đồ tư duy lịch sử, bảng thống kê sự kiện lịch sử minh họa tranh ảnh..... trình bày rõ nội dung bài học, thu hút sự chú ý của HS. Việc hấp dẫn các em ở đây không chỉ là màu sắc, đường nét trên bản đồ, của sự kiện lịch sử.... mà còn chính là nội dung của bản đồ, sơ đồ .... phù hợp với yêu cầu giáo dưỡng của bài học. Việc sử dụng đồ dùng trực quan trong bài học trên làm cho không khí lớp học thêm sôi nổi, HS học tập một cách hào hứng. Giáo viên không chỉ một mình thuyết minh bài giảng mà HS cùng giáo viên giải quyết các nội dung bài giảng theo bản đồ tư duy, bảng thống kê , bản đồ có minh họa.
 Việc sử dụng bản đồ tư duy sẽ tác động đến HS bằng nhiều hướng : HS vừa nghe, vừa nhìn, vừa suy nghĩ, vừa hoạt động tư duy, vừa hoạt động bằng ngôn ngữ. Sự hấp dẫn đối với HS trong giờ học này được nảy sinh từ yêu cầu mới tìm tòi, hiểu biết. Qua một loạt các hình ảnh trực quan từ bản đồ giáo khoa, bản đồ tư duy, bảng thống kê.... đã tác động rất lớn đến suy nghĩ của các em. Qua đó giáo dục cho các em về truyền thống, tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, sức mạnh đoàn kết toàn dân.
Sau đây là kết qủa khảo sát chất lượng sau khi áp dụng đề tài
Năm học
Giỏi
Khá 
Trung bình
2010-2011
27%
32%
41%
HKI: 2011-2012
38%
43%
29%
C KẾT LUẬN
I. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Đồ dùng trực quan có vai trò rất lớn trong việc giúp học sinh nhớ kĩ hiểu sâu những kiến thức lịch sử. Chính vì thế để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn lịch sử, người giáo viên phải luôn sử dụng tốt các phương dạy học lịch sử một cách nhuần nhuyễn, trong những phương pháp đó việc sử dụng bản đồ tư duy cũng có tác dụng rất lớn . bản đồ tư duy chính là một đồ dùng trực quan rất sinh động thể hiện sự sáng tạo cao của người giáo viên. 
Trong những năm qua, công tác thiết bị trường học đã có nhiều thay đổi và đạt những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên những đồ dùng dạy học được trang cấp chưa đủ để phục vụ cho nội dung chương trình sách giáo khoa...chính vì thế phong trào tự làm đồ dùng dạy học là một hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong quá trình dạy học. Việc tự làm bản đồ dạy học được đề cập đến trong đề tài này mang ý nghĩa thể hiện sự sáng tạo của giáo viên nhằm giải quyết nhu cầu thực tiễn của giáo viên để thực hiện đổi mới phương pháp phù hợp với khả năng sư phạm của mình, với đặc điểm của lớp học, người học và môn học. Đồ dùng dạy học này, do chính giáo viên thiết kế cho phù hợp từng bài dạy giúp học sinh lĩnh hội kiến thức nhanh chóng và hiệu quả. Với việc bản đồ hóa các kiến thức trong mỗi bài học giáo viên có thể phần nào tạo hứng thú học tập cho học sinh và nâng cao chất lượng bộ môn lịch sử trong tình hình hiện nay.
II. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Để đổi mới phương pháp dạy học đạt hiểu quả cao, chúng ta cần chú ý: 
1. Tùy vào nội dung của từng bài, từng tiết học và đặc biệt là đặc điểm của lớp học mà giáo viên thiết kế bài giảng bằng bản đồ tư duy.
2. Khi sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học cần phải chuẩn bị câu hỏi với nhiều cấp độ khác nhau.
3.Cần tạo không khí vui vẻ, thoải mái trong tiết học giúp học sinh ít bị nhàm chán và có thể tự tin hơn phát triển tư duy của mình.
4.Hướng dẫn học sinh cách dọc bản đồ. 
5. Tổ chức vẽ theo nhóm trong đó có học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu.
8. Khi gọi học sinh trình bày chú ý câu hỏi căn cứ theo nội dung tư duy của các em.
6. Chấm điểm tốt, động viên khuyến khích, các bản đồ có chất lượng tốt, gợi ý điều chỉnh các bản đồ chưa đạt yêu cầu.
7. Luôn tìm tòi , sáng tạo và đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá. Tìm kiếm và thiết kế các tiết dạy cùng với tranh ảnh, tư liệu minh họa chính xác phù hợp với nội dung bài. Giáo viên cần phải có tâm huyết, phải thật sự quan tâm, động viên, yêu thương giúp đỡ các em, giúp các em có niềm tin về bản thân trong học tập.
III.BÀI HỌC KINH NGHIỆM
 Có thể nói đổi mới phương pháp dạy học trong đó có đổi mới phương pháp dạy học lịch sử có ý nghĩa quan trong để nâng cao chất lượng môn học. việc vận dụng các phương pháp , phương tiện đồ dùng dạy học vào trong bài học là cần thiết để giúp học sinh có cái nhìn trực quan về lịch sử, hiểu rỏ, hiểu đúng, hiểu sâu về lịch sử. Có như vậy các em mới nắm vừng kiến thức lịch sử. Tuy nhiên việc vận dụng các thiết bị dạy học đó cũng cần khéo léo, linh hoạt nếu không sẽ làm cho bài học khuôn mẫu, cứng nhắc hoặc không kích hợp. Việc vận dụng các phương tiện dạy học cần phải đảm bảo nâng cao chất lượng giảng dạy.
IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
 Thực ra hiện nay trong các nhà trường đã được cấp rất nhiều các thiết bị dạy học.Tuy vậy đối với môn lịch sử thì các đồ dùng thiết bị còn quá ít, vì vậy muốn đạt được kết quả cao trong bộ môn này theo tôi cần có những yêu cầu sau.
 Các cơ quan thiết bị trường học cần có đầy đủ tranh ảnh và các di tích lịch sử và di sản văn hóa hoặc chân dung của các nhân vật lịch sử có công với cách mạng .Nhà trường cần mua một số tư liệu, tài liệu có liên quan đến lịch sử và cách giảng dạy bộ môn lịch sử.
 Trªn ®©y lµ mét sè kinh nghiÖm nhá cña bản thân trong qu¸ tr×nh gi¶ng d¹y m«n lÞch sö , hiÓu biÕt vµ kinh nghiÖm ch¾c ch¾n kh«ng tr¸nh khái nh÷ng sai sãt, rÊt mong ®­îc sù gãp ý ch©n thµnh cña quý ®ång nghiÖp.
 Mỹ Hội, ngày 5 tháng 3 năm 2012
Người thực hiện
 Trương Văn ToảnD. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
	TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sánh giáo khoa lịch sử 9
2. Sách giáo viên lịch sử 9
3. Tài liệu tập huấn chuyên môn “Ứng dụng công nghệ thông tin đổi mới phương pháp dạy học và công tác quản lí nhà trường” 
4. Tài liệu tập huấn chuyên môn “ Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học ờ cấp THCS” 
Môc lôc :
Lời nói đầu . ( Trang 1) 
PhÇn më ®Çu . ( Trang 2)
 I. Đặc vấn đề (Trang 2)
 II. Mục đích và phương pháp nghiên cứu. (Trang 3)
 III. Phạm vi nghiên cứu. (Trang 4)
 IV. Kế hoạch thực hiện. (Trang 4)
Néi dung. (Trang 4)
 I. C¬ së lí luận . (Trang 4)
 II. C¬ së thùc tiÔn . (Trang 5)
 III.Thùc tr¹ng và nhũng mâu thuẩn. (Trang 6 )
 IV.Gi¶i ph¸pđã thùc hiÖn.	 (Trang 7)
 V.KÕt qu¶. 	 (Trang 11)
C. KÕt luËn.	 (Trang 11)
 I. Ý nghĩa của đề tài (Trang 11)
 II. Khả năng áp dụng (Trang 12)
 III.Bµi häc kinh nghiÖm. (Trang 13)
 IV. Đề xuất, kiến nghị (Trang 13)
D. Nhận xét đánh giá (Trang 14)

Tài liệu đính kèm:

  • docSu dung ban do tu duy trong day hoc mon Lich(1).doc