Sáng kiến kinh nghiệm ''Phương pháp hướng dẫn học sinh trung bình, yếu giải bài tập Cơ học Vật lí Lớp 8'' - Năm học 2010-2011 - Nguyễn Hà Liễu

Sáng kiến kinh nghiệm ''Phương pháp hướng dẫn học sinh trung bình, yếu giải bài tập Cơ học Vật lí Lớp 8'' - Năm học 2010-2011 - Nguyễn Hà Liễu

I. Phần mở đầu .1

I.1. Lý do chọn đề tài .1

I.2. Mục đích nghiên cứu .2

I.3. Đối tượng - phạm vi- thời gian .3

I.4. Đóng góp mới về mặt lý luận thực tiễn .3

II. Phần nội dung .4

II.1. Chương I: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .4

II.2. Chương II: Nội dung đề tài.4

II.3. Chương III: Phương pháp nghiên cứu và kết quả sau thực nghiệm.14

III. Phần kết luận và kiến nghị .15

III.1. Kết luận .15

III.2. Kiến nghị . 16

IV. Tài liệu tham khảo.17

 

doc 19 trang Người đăng tuvy2007 Lượt xem 717Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm ''Phương pháp hướng dẫn học sinh trung bình, yếu giải bài tập Cơ học Vật lí Lớp 8'' - Năm học 2010-2011 - Nguyễn Hà Liễu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH TRUNG BÌNH, YẾU GIẢI BÀI TẬP CƠ HỌC 8
I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. Lí do chọn đề tài
 Trong việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng bộ môn nói riêng. Việc cải tiến phương pháp dạy học là một nhân tố quan trọng, bên cạnh việc bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, việc phát huy tính tích cực của học sinh có ý nghĩa hết sức quan trọng. Bởi vì xét cho cùng công việc giáo dục phải được tiến hành trên cơ sở tự nhận thức, tự hành động, việc khơi dậy phát triển ý thức năng lực tư duy, bồi dưỡng phương pháp tự học là con đường phát triển tối ưu của giáo dục. Cũng như trong học tập các bộ môn khác, học Vật lí lại càng cần phát triển năng lực tích cực, năng lực tư duy của học sinh để không phải chỉ biết mà còn phải hiểu để giải thích hiện tượng Vật lí cũng như áp dụng kiến thức và kỹ năng vào các hoạt động trong cuộc sống gia đình và cộng đồng.
 Trong khuôn khổ nhà trường phổ thông, bài tập Vật lí thường là những vấn đề không quá phức tạp, có thể giải được bằng những suy luận lôgíc, bằng tính toán hoặc thực nghiệm dựa trên cơ sở những quy tắc Vật lí, phương pháp Vật lí đã quy định trong chương trình học. Nhưng bài tập Vật lí lại là một khâu quan trọng trong quá trình dạy và học Vật lí.
 Việc giải bài tập Vật lí giúp củng cố đào sâu, mở rộng những kiến thức cơ bản của bài giảng, xây dựng củng cố kỹ năng kỹ xảo vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, là biện pháp quý báu để phát triển năng lực tư duy của học sinh, có tác dụng sâu sắc về mặt giáo dục tư tưởng, đạo đức lớn. Vì thế trong việc giải bài tập Vật lí mục đích cơ bản cuối cùng không phải chỉ tìm ra đáp số, tuy điều này cũng quan trọng và cần thiết, mục đích chính của việc giải là ở chỗ người làm bài tập hiểu được sâu sắc hơn các khái niệm, định luật Vật lí, vận dụng chúng vào những vấn đề thực tế trong cuộc sống, trong lao động.
 Trong những năm vừa qua, với việc thay đổi chương trình sách giáo khoa và phương pháp dạy học tích cực đã mang lại những kết quả rõ nét về mọi mặt. Giáo viên phát huy được tính tích cực của học sinh, chất lượng giảng dạy được nâng cao, học sinh tiếp cận được với những kiến thức mới, tiếp cận khoa học kĩ thuậtĐặc biệt học sinh có khả năng tự hình thành kiến thức mới thông qua các thí nghiệm; thông qua kênh hình, kênh thông tin của sách giáo khoaQua đó kiến thức Vật lý của các em được mở rộng, khả năng vận dụng thực tế của các em được nâng lên.
 Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn có những khó khăn nhất định cho học sinh, nhất là học sinh khối 6,7, 8. Nguyên nhân là do mỗi tuần các em chỉ học một tiết vật lý, trong khi đó cả chương trình của 3 khối lớp này không hề có tiết bài tập, chính vì lí do này nhiều học sinh sẽ gặp khó khăn khi giải các bài tập của giáo viên cung cấp hoặc bài tập của sách bài tập. Đặc biệt, khó khăn nhất vẫn là học sinh khối 8. Đây là chương trình Vật lý mà các em bắt đầu thoát ra khỏi bài tập định tính để đi sau vào bài tập định lượng. Cụ thể là chương trình học kỳ I ( Chương I: Cơ học). Với lí do trên thì thời gian để hình thành cho các em kĩ năng làm bài tập là không nhiều, khiến cho chất lượng học tập bộ môn của các em tương đối thấp.
 Với những thực tế như trên, bản thân tôi là một giáo viên cảm thấy trăn trở. Do đó tôi cố gắng tìm những cách khác nhau để có thể giúp học sinh của mình nâng cao chất lượng, nhất là học sinh trung bình yếu. Chính vì vậy mà tôi đã suy nghĩ tìm tòi và mạnh dạn đưa ra sáng kiến “ Phương pháp hướng dẫn học sinh trung bình, yếu giải bài tập Cơ học 8 ” với mong muốn giúp các em học sinh nói chung đặc biệt học sinh trung bình, yếu lớp 8 định hướng bài tập, biết phương pháp làm bài tập, biết cách trình bày bài toán khoa học từ đó tạo nên hứng thú học tập, phát huy tính tích cực chủ động của các em trong học tập, các em không còn ngại học môn Vật lí đồng thời nâng cao chất lượng bộ môn.
I.2. Mục đích nghiên cứu
 Hình thành cho học sinh trung bình, yếu phương pháp giải một bài tập Vật lí, từ đó các em có thể vận dụng một cách thành thạo và linh hoạt trong việc giải các bài tập, nâng cao hiệu quả của bài tập, giúp các em nắm vững kiến thức trong quá trình học tập. 
I.3. Đối tượng - Phạm vi - Thời gian thực hiện
 I.3.1. Đối tượng: 
 - Học lớp 8A, 8C, 8B trường THCS Hưng Đạo huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh.
 - Vấn đề : Bài tập phần cơ học lớp 8.
 I.3.2. Phạm vi: 
 - Đề tài được thực hiện với học sinh trung bình, yếu ở lớp 8A, 8C, 8B trường THCS Hưng Đạo huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh.
 I.3.3. Thời gian thực hiện: 
 - Năm học 2010 - 2011.
I.4. Đóng góp mới về mặt lí luận
 I.4.1. Cơ sở lí luận
 Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, chủ động học tập của học sinh nhằm giúp các em tiếp cận kiến thức đòi hỏi phải đổi mới toàn bộ nhiều khâu. Để hướng dẫn học sinh làm bài tập Cơ học không phải giáo viên trình bày lại lời giải, học sinh chép lại mà giáo viên phải là người tổ chức hướng dẫn các em thông qua hệ thống các câu hỏi gợi mở để các em từng bước tìm ra phương pháp giải. Đặc biệt đối với học sinh trung bình, yếu việc hiểu bài tập và giải được bài tập vô cùng quan trọng đòi hỏi phải có sự chủ động và tích cực rất cao của các em cùng với sự hướng dẫn kỹ càng của giáo viên.
 I.4.2. Cơ sở thực tiễn.
 Trong quá trình học Vật lí ở trường THCS, học sinh cần biết cách tổ chức việc học tập của mình một cách chủ động sáng tạo. Người thầy cần rèn cho học sinh kĩ năng, thói quen độc lập suy nghĩ khoa học và lời giải phải có cơ sở lí luận.
 Trong thực tế giảng dạy tôi thấy có nhiều học sinh chưa biết giải bài toán Cơ học đặc biệt chủ yếu ở học sinh trung bình, yếu do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ yếu là học sinh không chỉ ra được bài toán cho biết điều gì? Yêu cầu gì? Vận dụng kiến thức nào đã học để giải quyết bài toán đó? Từ đó học sinh có thể định hướng sai và không đạt được yêu cầu cuối cùng của bài toán.
II. PHẦN NỘI DUNG.
 II.1. Chương I: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
 Việc dạy học Vật lí trong trường phổ thông hiện nay chưa phát huy được hết vai trò của bài tập Vật lí trong thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Dạy học sinh giải bài tập Vật lí là một công việc khó khăn và ở đó bộc lộ rõ nhất trình độ của người giáo viên trong việc hướng dẫn hoạt động trí tuệ của học sinh.
 Về vấn đề này đã có rất nhiều tài liệu tham khảo của nhiều tác giả khác nhau dành cho học sinh, hầu hết đều đáp ứng được yêu cầu giúp học sinh rèn luyện kĩ năng giải bài tập Vật lí, củng cố và nâng cao kiến thức Vật lí. Song nhìn chung thường ghép với các chủ đề cụ thể. 
 II.2. Chương II: Nội dung đề tài
 II.2.1. Thực trạng vấn đề	
Trước khi thực hiện đề tài, qua giảng dạy ở trường THCS Hưng Đạo, qua tìm hiểu và trao đổi với đồng nghiệp tôi nhận thấy: Đa số học sinh ham mê học bộ môn Vật lí, nhưng khi làm các bài tập vật lí các em thường lúng túng trong việc định hướng giải, có thể nói hầu như các em chưa biết cách giải cũng như trình bày lời giải. 
 + Học sinh chưa có phương pháp tổng quan để giải một bài tập Vật lí.
 + Học sinh chưa biết vận dụng các kiến thức, định luật Vật lí, công thức vật lí....
 + Nội dung cấu trúc chương trình sách giáo khoa mới hầu như không dành thời lượng cho việc hướng dẫn học sinh giải bài tập hay luyện tập ( đặc biệt là chương trình vật lí ở các lớp: 6, 7, 8), dẫn đến học sinh không có điều kiện bổ sung, mở rộng và nâng cao kiến thức cũng như rèn kỹ năng giải bài tập Vật lí.
 II.2.2. Một số tồn tại và nguyên nhân.
 Qua giảng dạy môn Vật lí 8 phần Cơ học tôi nhận thấy việc định hướng giải bài tập định lượng của các em còn yếu ở các mặt sau : 
Kĩ năng tìm hiểu đề bài của các em còn hạn chế, các em chưa xác định được đề bài cho yếu tố gì, cần phải tìm yếu tố nào.
Các em chưa xác định các bước giải bài tập.
Kĩ năng vận dụng kiến thức toán vào tính toán còn hạn chế. Vậy nguyên nhân nào làm cho các em không có định hướng giải bài tập như thế ?
Theo tôi có nhiều nguyên nhân trong đó có cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. Tôi xin đưa ra một số nguyên nhân sau : 
Phương pháp truyền đạt kiến thức của thầy đến học sinh chưa đạt hiệu quả cao.
Bản thân học sinh còn chủ quan, chưa tập trung nghe giảng nên tiếp thu kiến thức chưa đầy đủ, các em chưa tích cực chủ động trong học tập do vậy việc định hướng giải bài tập chưa tốt.
Chương trình SGK Vật lí 8 toàn bộ các tiết dạy đều là lí thuyết, không có tiết bài tập nên giáo viên chưa rèn được kĩ năng cho học sinh. Trong khi ở lớp 6 và lớp 7 các em ít được làm quen với bài tập định lượng. Vì vậy đối với các em mà nói bài tập Vật lí không khó song không được rèn luện thường xuyên dẫn đến việc định hướng giải bài tập của các em còn khó. II.2.3. Một số vấn đề đặt ra.
 Để thực hiện đề tài trên tôi đã thực hiện như sau : 
Xây dựng kế hoạch thực hiện đề tài ngay từ đầu năm học.
Áp dụng việc giảng dạy đều ở tất cả các lớp, với các đối tượng học sinh : trung bình, yếu.
Khảo sát và rút ra kinh nghiệm.
 II.2.4. Các bước tiến hành
 1. Để giảng dạy tốt bài tập phần Cơ học giáo viên cần phải chuẩn bị tốt một số công việc sau : 
Giáo viên sọan bài kĩ
Khắc sâu các kiến thức cơ bản.
Giáo viên đọc thêm sách tham khảo để sưu tầm nhiều dạng bài tập và chọn phương pháp giải dễ hiểu.
Với mỗi bài tập phải giúp học sinh định hướng được phương pháp giải, đưa về dạng toán cơ bản để khi gặp bài khác học sinh có thể vận dụng giải được, tránh giải dập khuôn máy móc.
Với bài tập có nhiều đại lượng cần chú ý rèn kĩ năng tóm tắt đề bài và đổi đơn vị.
Ở mỗi tiết học phải dành thời gian hướng dẫn học sinh làm bài tập ở nhà. Luôn đổi mới phương pháp dạy và học giúp học sinh phát huy được khả năng tư duy của bản thân.
 2. Giáo viên cần hệ thống các kiến thức cần thiết để giải bài tập phần Cơ học và giải quyết từng vấn đề thường gặp ở học sinh trung bình, yếu.
 Vấn đề 1: Học sinh không hệ thống được những kiến thức đã học, và điều đáng đề cập nhất ở đây là học sinh ít làm bài tập, chưa hình thành cho mình kĩ năng làm bài, lúng túng khi sử dụng công thức, dù đó là công thức quen thuộc nhất. 
1.1. Trong quá trình giải bài tập, hầu hết học sinh hay quên nhất là những công thức sau, mà theo tôi gọi là công thức nhóm I: 
* Hệ thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng: 
Trong đó: 	P là trọng lượng của vật, đơn vị là Niutơn (N); 
m là khối lượng, đơn vị là kilôgam(kg).
* Khối lượng riêng: 	
Trong đó : 	D là khối lượng riêng, đơn vị là kilôgam trên mét khối (Kg/m3)
m là khối lượng, đơn vị là kilôgam(kg).
V là thể tích của vật, đơn vị là mét khối(m3)
* Trọng lượng riêng: 
Trong đó: d là trọng lượng riêng của vật, đơn vị là Niutơn trên mét khối (N/m3)
P là trọng lượng của vật, đơn vị là Niutơn (N);
V là thể tích của vật, đơn vị là mét khối(m3)
* Hệ thức liên hệ giữa trong lượng riêng và khối lượng riêng: 
* Thể tích của một số vật có dạng hình học như:  ...  công thức nào? 
Muốn tính được áp suất thì phải biết được đại lượng nào?
Phải biết được áp lực F và diện tích bị ép S.
Diện tích bị ép là diện tích nào?
Diện tích bị ép băng tổng diện tích của hai bàn chân.
Áp lực của người tác dụng lên mặt sàn trong trường hợp này được tính như thế nào?
Ngườiđứng trên mặt phẳng nằm ngang nên áp lực của người tác dụng lên mặt sàn có độ lớn bằng trọng lượng của người:
Bài toán 3: Một ô tô chuyển động đều với vận tốc 36km/h trong 15 phút, với lực kéo của động cơ là 1000N. Tính công suất của ô tô?
Với bài toán này, học sinh cần xác định được đại lượng cần tìm là công suất của 
ô tô, đại lượng trung gian là công của lực động cơ và quảng đường.
Câu hỏi gợi mở
HS phát hiện
Sơ đồ
Đề cho biết những đại lượng nào?
Vận tốc v; thời gian t; lực kéo F.
Công suất cần tìm có đơn vị là J/s. Vậy cần đổi đơn vị vận tốc và thời gian như thế nào?
 A = F . s
t
Đổi km/h sang m; phút sang giây.
Muốn tính công suất phải dùng công thức nào?
Theo đề bài này thì chúng ta cần phải đi tìm đại lượng nào trong hai đại lượng trên?
Cần đi tìm công của lực động cơ thực hiện.
Để tìm công của lực động cơ thì phải dùng công thức nào?
Đề đã cho chúng ta lực động cơ, vậy chúng ta cần đi tìm đại lượng nào?
Cần tính được quảng đường s
Để tính được quảng đường s phải dùng công thức nào?
II.3. Chương III: Phương pháp nghiên cứu và kết quả sau thực nghiệm.
 II.3.1. Phương pháp 
 II.3.1.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận.
Nghiên cứu tài liệu có liên quan, phương pháp dạy học, lý luận dạy học, sách giáo khoa, sách giáo viên, các loại sách tham khảo.
Dạy học theo phương pháp đổi mới, theo phương pháp đặt vấn đề và giải quyết vấn đề.
Cần trang bị cho học sinh hệ thống các kiến thức cần thiết để giải bài tập Cơ học.
Phân loại các dạng bài tập và đưa ra phương pháp giải cho từng dạng.
II.3.1. 2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Điều tra, khảo sát cụ thể việc giải bài tập Cơ học ở các lớp khác nhau trong một trường. Chú ý tới sai sót thường mắc phải. quan sát trực tiếp việc giải bài toán Cơ học của học sinh từ đó uốn nắn thường xuyên cách trình bày bài của học sinh.
Thường xuyên dự giờ thăm lớp của đồng nghiệp để rút rs kinh nghiệm trong giảng dạy.
Giáo viên thường xuyên kiểm tra việc học lý thuyết và làm bài tập của học sinh, có những câu hỏi tổng hợp để phát huy tính sáng tạo của học sinh.
 Qua thực tế giảng dạy, đánh giá kết quả học tập của học sinh để tích luỹ kinh nghiệm, đúc rút chọn lọc thành bài học về phương pháp giải toán.
II.3.2. Kết quả.
 Từ việc hướng dẫn học sinh phương pháp giải một bài tập vật lý nêu trên, trong HKI năm học 2010– 2011 vừa qua, tôi thấy đa số học sinh trung bình - yếu đã vận dụng một các linh hoạt vào việc giải bài tập, học sinh có khả năng tư duy tốt hơn, có kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải bài tập tốt hơn, linh hoạt hơn. Tuy nhiên điều tôi nhận thấy ở đây là: Sau khi vận dụng kinh nghiệm này vào thực tế giảng dạy tại trường, thì có một bộ phận học sinh thực sự các em đã có bước tiến bộ hơn so với trước đây về thái độ tình cảm, lòng yêu thích bộ môn và có khả năng dần định hình được các bước giải bài tập Vật lý. 
 Cụ thể chất lượng bộ môn vật lý 8 HKI của trường do tôi phụ trách trong 2 năm gần đây như sau: 
Năm học
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
TBình
Yếu ,Kém
Trên TB
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2009
2010
8A
35
3
8.57
10
28.6
16
45.7
6
17.1
29
82.9
8B
41
13
31.7
15
36.6
10
24.3
3
7.3
38
92.7
8C
38
4
10.5
14
36.8
15
39.5
5
13.1
33
86.8
2010
2011
8A
35
5
14.2
14
40
14
40
2
5.7
33
94.3
8B
41
16
39
18
43.9
7
17.1
0
0
41
100
8C
37
6
16.2
17
45.9
13
35.1
1
2.7
36
97.3
III. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ 
 III.1. Kết luận
	Dạy học nhằm góp phần quan trọng để hình thành nhân cách con người lao động mới, sáng tạo, thích nghi với xã hội ngày càng phát triển. Do vậy phương pháp dạy học bộ môn phải thực hiện được các chức năng nhận thức, phát triển và giáo dục, tức là lựa chọn phương pháp dạy học bộ môn sao cho học sinh nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và vận dụng tri thức vào thực tiễn.
	Đặc biệt Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm đòi hỏi phát huy cao độ tính tích cực, độc lập sáng tạo của học sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức. Chính vì vậy lựa chọn phương pháp dạy học bộ môn vật lí, người giáo viên cần căn cứ vào phương pháp đặc thù của khoa học lấy hoạt động nhận thức của học sinh làm cơ sở xuất phát.
	 Sau thời gian nghiên cứu tìm hiểu, được sự quan tâm giúp đỡ của ban giám hiệu nhà trường cũng như tổ chuyên môn tôi đã thực hiện thành công việc: “Phương pháp hướng dẫn học sinh trung bình - yếu giải bài tập Cơ học 8” với mong muốn: phát triển năng lực duy rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh trong việc học tập bộ môn Vật lí. Nhằm nâng cao chất lượng bộ môn nói riêng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung.
	Tuy nhiên vì diều kiện thời gian, cũng như tình hình thực tế nhận thức của học sinh ở địa phương nơi tôi công tác và năng lực cá nhân có hạn, nên việc thực hiện đề tài này chắc hẳn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong các cấp lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp, trao đổi và góp ý để giúp tôi hoàn thiện hơn trong chuyên môn.
	III.2. Kiến nghị
Với nhà trường : Tăng cường dự giờ thăm lớp để rút kinh nghiệm cho việc giảng dạy đạt hiệu quả cao. 
Với phòng GD &ĐT và Sở GD &ĐT : Tổ chức các chuyên đề để trao đổi kinh nghiệm. Đầu tư cơ sở vật chất để học sinh có điều kiện học tập tốt hơn.
	 Tôi xin chân thành cảm ơn !
	Hưng Đạo, ngày 6 tháng 4 năm 2011.
	Người viết
	 Nguyễn Hà Liễu
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 1. Lí luận dạy học Vật lý - NXB Giáo dục 
 2. Sách giáo khoa vật lý 8 - NXB Giáo dục
 3. Sách bài tập Vật lí 8 - NXB Giáo dục
 4. Phương pháp giải bài tập Vật lí THCS - NXB Giáo dục
 5. Đổi mới phương pháp dạy và giải bài tập Vật lí THCS - NXB Giáo dục
 6. 500 câu hỏi tự luận và trắc nghiệm - NXB Giáo dục
 7. Luyện giải bài tập vật lý 8 - NXB Giáo dục
 8. Ôn tập và kiểm tra Vật lí 8 - NXB Trẻ
 9. Sổ tay Vật lí - NXB Giáo dục
PHỤ LỤC
I. Phần mở đầu .............................1 
I.1. Lý do chọn đề tài ...........................1
I.2. Mục đích nghiên cứu .............................2
I.3. Đối tượng - phạm vi- thời gian ..............3
I.4. Đóng góp mới về mặt lý luận thực tiễn..............................3
II. Phần nội dung ..........................4
II.1. Chương I: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................4
II.2. Chương II: Nội dung đề tài........................................................................4
II.3. Chương III: Phương pháp nghiên cứu và kết quả sau thực nghiệm..........14 
III. Phần kết luận và kiến nghị .............................15
III.1. Kết luận ...........................15
III.2. Kiến nghị ........................16
IV. Tài liệu tham khảo.......................................................................................17
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG, PHÒNG GD&ĐT
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN theo dung mau moi(1).doc