PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được pháp chế hoá trong luật Giáo dục, điều 24.2 “Phương pháp Giáo dục Phổ thông phải phát huy tính tích cực tự giác chủ động, sáng tạo hoạt động của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học: Bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Chương trình toán ở Tiểu học nói chung và lớp 1 nói riêng có nhiều mạch kiến thức khác nhau trong đó nội dung giải bài toán có lời văn là có tính vận dụng thực tế rất cao. Nội dung của bài toán là những vấn đề gần gũi và thường gặp trong đời sống. Chính vì thế mà HS có thể áp dụng những kiến thức đã học vào xử lý những tình huống thực tế và cũng thông qua thực tế mà kiểm tra, đánh giá lại kiến thức đã học có phù hợp thực tiễn chưa. Từ đó hình thành kĩ năng phân tích, so sánh, đánh giá cho HS.
Tuy nhiên trong thực tiễn việc dạy bài toán có lời văn về cơ bản chất lượng giảng dạy nội dung này còn chưa cao cụ thể:
Về khách quan: Trường TH – THCS Gáo Giồng là một trường vùng sâu, đa phần HS có hoàn cảnh khó khăn, gia đình nghèo. Phụ huynh HS chưa quan tâm nhiều đến việc học của con em mà hầu như khoán trắng cho GV. Nên việc dạy và học ở đây còn gặp nhiều khó khăn đặc biệt là những nội dung khó đòi hỏi học sinh phải tổng hợp nhiều mặt kiến thức khác nhau.
Về phía giáo viên: Thường dùng biện pháp quở trách, giữ ở lại trường phụ đạo sau khi tan học, phạt, thuyết phục, vv.vì HS không chú ý lắng nghe giảng bài, không tham gia xây dựng bài và nói chuyện trong giờ học. PPDH chưa phát huy tính tích cực của HS. Việc vận dụng các PPDH đặc trưng của GV còn hạn chế. Do việc va chạm thực tế còn hạn chế nên thiếu kinh nghiệm trong vận dụng những PPDH đặc trưng cho dạng toán có lời văn.
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN CAO LÃNH TRƯỜNG TH – THCS GÁO GIỒNG b*****a SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI NÂNG CAO HỨNG THÚ VÀ KẾT QUẢ HỌC GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CỦA HỌC SINH LỚP 1/1 BẰNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC HỌ VÀ TÊN: HUỲNH THỊ THÚY NGA GIÁO VIÊN: LỚP 1/1 TRƯỜNG: TH – THCS GÁO GIỒNG Gáo Giồng, tháng 03 năm 2012 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa i Mục lục 1 Danh mục các cụm từ viết tắt 3 PHẦN MỞ ĐẦU 4 1. Lí do chọn đề tài 4 2. Mục đích nghiên cứu 5 3. Giả thuyết nghiên cứu 5 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 5 5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 5 6. Phạm vi nghiên cứu 6 7. Phương pháp nghiên cứu 6 8. Kế hoạch và thời gian nghiên cứu 7 PHẦN NỘI DUNG 8 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Khái niệm một số thuật ngữ 8 1.2. Tổng quan về dạy giải toán có lời văn trong lớp 1 8 1.3. Các PPDH tích cực đặc trưng cho giải toán có lời văn ở lớp 1 15 1.4. Quy trình giải một bài toán có lời văn 15 Chương 2: THỰC TRẠNG Ở LỚP 1/1 CỦA TRƯỜNG TH – THCS GÁO GIỒNG, HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP 2.1. Vài nét về lớp khảo sát 1/1 16 2.2. Hiện trạng của lớp 1/1 trước tác động 16 2.3. Thực trạng về hứng thú và kết quả học toán có lời văn trước tác động của học sinh lớp 1/1 ở trường TH – THCS Gáo Giồng 2.2.1. Mục tiêu khảo sát trước tác động 17 2.2.2. Nội dung khảo sát trước tác động 17 2.2.3. Đối tượng điều tra khảo sát 17 2.2.4. Phương pháp điều tra khảo sát 17 2.2.5. Kết quả khảo sát về về hứng thú học toán có lời văn của học sinh lớp 1/1 trước tác động 17 2.4. Một số nhận xét rút ra sau khi khảo sát trước tác động về hứng thú và kết quả học toán có lời văn của HS lớp 1/1 18 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP TÁC ĐỘNG VÀ KẾT QUẢ THU ĐƯỢC Ở LỚP 1/1 CỦA TRƯỜNG TH – THCS GÁO GIỒNG, HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP 3.1. Các giải pháp tác động của GV 19 3.2. Xử lý kết quả trước và sau tác động của HS 26 3.3. Kiểm chứng giả thiết 27 3.4. Nhận xét về kết quả tác động 28 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 30 TÀI LIỆU THAM KHẢO 33 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cụm từ viết tắt Nghĩa cụm từ viết tắt PP PPDH HTTC HS LV GV ĐDDH Phương pháp Phương pháp dạy học Hình thức tổ chức Học sinh Lời văn Giáo viên Đồ dùng dạy học PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được pháp chế hoá trong luật Giáo dục, điều 24.2 “Phương pháp Giáo dục Phổ thông phải phát huy tính tích cực tự giác chủ động, sáng tạo hoạt động của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học: Bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Chương trình toán ở Tiểu học nói chung và lớp 1 nói riêng có nhiều mạch kiến thức khác nhau trong đó nội dung giải bài toán có lời văn là có tính vận dụng thực tế rất cao. Nội dung của bài toán là những vấn đề gần gũi và thường gặp trong đời sống. Chính vì thế mà HS có thể áp dụng những kiến thức đã học vào xử lý những tình huống thực tế và cũng thông qua thực tế mà kiểm tra, đánh giá lại kiến thức đã học có phù hợp thực tiễn chưa. Từ đó hình thành kĩ năng phân tích, so sánh, đánh giá cho HS. Tuy nhiên trong thực tiễn việc dạy bài toán có lời văn về cơ bản chất lượng giảng dạy nội dung này còn chưa cao cụ thể: Về khách quan: Trường TH – THCS Gáo Giồng là một trường vùng sâu, đa phần HS có hoàn cảnh khó khăn, gia đình nghèo. Phụ huynh HS chưa quan tâm nhiều đến việc học của con em mà hầu như khoán trắng cho GV. Nên việc dạy và học ở đây còn gặp nhiều khó khăn đặc biệt là những nội dung khó đòi hỏi học sinh phải tổng hợp nhiều mặt kiến thức khác nhau. Về phía giáo viên: Thường dùng biện pháp quở trách, giữ ở lại trường phụ đạo sau khi tan học, phạt, thuyết phục, vv...vì HS không chú ý lắng nghe giảng bài, không tham gia xây dựng bài và nói chuyện trong giờ học. PPDH chưa phát huy tính tích cực của HS. Việc vận dụng các PPDH đặc trưng của GV còn hạn chế. Do việc va chạm thực tế còn hạn chế nên thiếu kinh nghiệm trong vận dụng những PPDH đặc trưng cho dạng toán có lời văn. Về phía học sinh: HS lớp 1/1 học các bài toán có lời văn một cách thụ động, lười suy nghĩ, trông chờ vào những bạn khá giỏi. Nên việc thực hành giải các bài tập của lớp còn rất chậm và HS còn sai rất nhiều. Đây chính là lí do thúc đẩy tôi quyết định nghiên cứu đề tài “Nâng cao hứng thú và kết quả học toán có lời văn của học sinh lớp 1/1 bằng Phương pháp dạy học tích cực”. Việc nghiên cứu đề tài sẽ giúp tôi tìm ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung bài toán có lời văn của học sinh lớp 1/1 ở trường TH – THCS Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu đề tài là tìm ra phương pháp dạy học (PPDH) tích cực và HTTC dạy học bài toán có lời văn lớp 1 sao cho phù hợp với trình độ nhận thức của HS lớp 1/1, điều kiện thực tế dạy học ở trường TH – THCS Gáo Giồng. 3. Giả thuyết nghiên cứu Có việc sử dụng PPDH tích cực trong dạy toán có LV ở lớp 1/1 sẽ làm tăng hứng thú học tập của HS. Có việc sử dụng PPDH tích cực trong dạy toán có LV ở lớp 1/1 làm tăng kết quả học tập của học sinh. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Việc sử dụng PPDH tích cực trong dạy toán có LV ở lớp 1/1 sẽ làm tăng hứng thú học tập của học sinh không? Việc sử dụng PPDH tích cực trong dạy toán có LV ở lớp 1/1 sẽ làm tăng kết quả học tập của học sinh không? 5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: PPDH tích cực đặc trưng trong dạy bài toán có lời văn của lớp 1/1 ở trường TH – THCS Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. - Khách thể nghiên cứu: HS lớp 1/1 tại trường TH – THCS Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. 6. Phạm vi nghiên cứu Do bị hạn chế về thời gian và đề tài PPDH tích cực đặc trưng cho bài toán có lời văn của lớp 1/1 khá rộng cũng như khả năng nghiên cứu của bản thân có hạn nên đề tài chỉ tập trung vào: • PPDH tích cực đặc trưng cho bài toán có lời văn ở lớp 1. • Đề tài thực hiện trong tất cả các giờ dạy toán ở lớp 1/1. Trong thời gian từ cuối 11/2011 đến 03/2012 tại trường TH – THCS Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp quan sát 7.2. Phương pháp phỏng vấn điều tra Tìm hiểu và thu thập thông tin về kiến thức của HS trong quá trình học tập thông qua bài kiểm tra. Sử dụng phiếu thăm dò ý kiến để tìm hiểu về hứng thú của HS trong quá trình học tập thông qua phiếu khảo sát. 7.3. Phương pháp phân tích - thống kê Để tổng hợp các số liệu từ quá trình điều tra, khảo sát và rút ra nhận xét để làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá kết quả khảo sát. 7.4. Phương pháp thực nghiệm Áp dụng các PPDH tích cực đặc trưng của giải toán có LV trong quá trình giảng dạy trên lớp để rút ra nhận xét và kiểm chứng kết quả nghiên cứu. Phần nội dung Chương 1: Cơ sở lí luận Chương 2: Khảo sát thực trạng ở lớp 1/1của trường TH – THCS Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Chương 3: Đề xuất giải pháp, vận dụng và kiến nghị Phần kết luận và kiến nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục 8. Kế hoạch và thời gian nghiên cứu Thời gian Nội dung Từ 09/2011 đến 10/2011 Lập đề cương. Từ 10/2011 đến 11/2011 Khảo sát thực trạng và viết chương 1. Từ 11/2011 đến 02/2012 Tiến hành thực nghiệm sư phạm. Từ 02/2012 đến 03/2012 Khảo sát thực tế và viết chương 2. Từ 03/2012 Điều chỉnh và hoàn thành. PHẦN NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Khái niệm một số thuật ngữ “Phương pháp dạy học” PPDH là cách thiết kế, tổ chức hệ thống hoạt động dạy - học của GV và HS, thể hiện sự tương tác giữa thầy và trò nhằm để đạt được mục đích cuối cùng là HS hiểu và vận dụng được nội dung kiến thức (do nhà trường, mục tiêu của chương trình đặt ra). Do đó, PPDH bao gồm cả PP dạy lẫn PP học, là hai hoạt động khác nhau về đối tượng nhưng thống nhất nhau về mục đích, tác động qua lại với nhau và là hai mặt của một quá trình, nếu thiếu một trong hai mặt này, PPDH cũng như quá trình dạy học coi như không diễn ra. Trong thể thống nhất này, PP dạy giữ vai trò chỉ đạo còn PP học có tính độc lập tương đối nhưng chịu sự chi phối của PP dạy và có ảnh hưởng ngược lại đến PP dạy. (Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học, NXB Giáo dục, trang 207) “Phương pháp dạy học tích cực” PPDH tích cực là thuật ngữ dùng để chỉ việc vận dụng các PPDH theo hướng lấy người học làm trung tâm nhằm phát huy tính tích cực chủ động của HS. (Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học, NXB Giáo dục, trang 207) “Bài toán có lời văn” Bài toán có LV thực chất là vấn đề đặt ra cần được giải quyết. Bài toán có LV còn được gọi là toán đố, có nghĩa là phải có “đố” dựa vào yếu tố đã cho trước. Bài toán có LV gồm 2 phần rõ tệt: Dữ kiện: Phần đã cho gồm các số và mối quan hệ giữa các số. Câu hỏi: Phần chưa biết cần phải tìm. (Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Tiểu học môn Toán, NXB Giáo dục 2006) 1.2. Tổng quan về dạy giải toán có lời văn trong lớp 1 1.2.1. Mục tiêu dạy giải toán có lời văn trong lớp 1 Sau khi học giải toán có LV ở lớp 1 mức độ yêu cầu HS cần đạt là - Biết giải các bài toán về “thêm”, “bớt” (giải bằng một phép tính cộng hoặc trừ). - Biết trình bày bài giải gồm: Câu lời giải, phép tính và đáp số. 1.2.2. Nội dung chương trình và các mức độ cần đạt về giải toán có LV Bài toán có LV là một trong những mạch kiến thức quan trọng trong chương trình toán Tiểu học, được dạy xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 5 theo trình tự từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Chúng ta có thể khái quát chương trình giải toán có LV ở Tiểu học theo sơ đồ sau TOÁN CÓ LVlinh hoạt theo trình độ nhận thức của từng nhóm HS khá giỏi hay trung bình yếu.ận dụng đa dan gj ới vùng phát triển gần nhất của Toán hợp Toán đơn Giai đoạn chính thức Giai đoạn chuẩn bị Toán không điển hình Toán điển hình Bài toán có LV đầu tiên được học ở lớp 1 là loại bài toán đơn. HS chính thức được học vào học kì 2 của lớp 1. Tuy nhiên để bước vào giai đoạn chính thức học toán có LV, HS đã trãi qua một giai đoạn chuẩn bị từ rất sớm và rất dài. Vì thế mà ta nói rằng việc dạy học toán đơn qua 2 giai đoạn. Giai đoạn chuẩn bị học giải toán có LV Ngay từ đầu học kì I, sau khi học xong phép cộng trong phạm vi 3 HS bắt đầu làm quen với việc giải toán thông qua tranh ảnh, hình vẽ để viết phép tính thích hợp vào ô trống. Thông thường sau mỗi phép tính ở phần luyện tập có một hình vẽ gồm 5 ô vuông cho HS chọn ghi phép tính và kết quả của hình vẽ. Ban đầu để giúp HS dễ thực hiện, sách giáo khoa ghi sẵn các số và kết quả: Ví dụ 1: Bài 5 (Toán 1, trang 46) a) 1 2 = 3 Ở bài toán này HS hình thành kĩ năng giải toán miệng kết hợp với ghi phép tính vào ô trống. Chẳng hạn: Chỉ yêu cầu HS nói: Có 1 quả bóng, có thêm 2 quả bóng nữa là 3 quả bóng. Chỉ yêu cầu HS viết dấu cộng vào ô trống để có: 1+2=3 Ví dụ 2: Bài 4 (Toán 1, trang 47) a) Hình ảnh trực quan. Đến bài này mức ... gia vào quá trình nhận thức phù hợp hơn với PPDH đặc trưng. Khi chơi HS luôn sử dụng các giác quan để phân tích, so sánh, tổng hợp qua đó ngôn ngữ và tư duy được phát triển. Những HS khá – giỏi có thể giúp HS trung bình – yếu tìm kiếm thông tin để giải quyết vấn đề và nhiệm vụ của GV giao như vậy khả năng hợp tác được nâng cao. 3.2. Xử lý kết quả trước và sau tác động của HS Kết quả khảo sát hứng thú của HS Tháng Ý kiến khảo sát hứng thú học có nội dung liên quan đến giải toán có LV của HS (lớp1/1) Số lượng có hứng thú Tỉ lệ (%) 09 11 12 01 02 03 14 17 28 29 30 32 40 48,6 80 82,9 85,7 91,4 Bảng thống kê 3.1 Kết quả khảo sát kiến thức của HS Điểm Kết quả kiểm tra hàng tháng nội dung có liên quan đến giải toán có LV của HS (lớp 1/1) 09 11 12 1 2 3 SL % SL % SL % SL % SL % SL % 9-10 13 37,1 15 42,9 20 57,1 27 77,1 29 82,9 31 88,6 Bảng thống kê 3.2 3.3. Kiểm chứng giả thiết Trước tác động %%%% Sau động tác động Biểu đồ 3.1: Kết quả thực nghiệm thông qua kết quả học tập và hứng thú của HS được thể hiện rõ qua biểu đồ. Ghi chú: Trong bảng kết quả khảo sát và biểu đồ không có tháng 10 vì HS nghỉ lũ. 3.4. Nhận xét về kết quả tác động Qua kết quả khảo sát về hứng thú và điểm số của HS, ta thấy sự khác biệt rõ rệt giữa trước tác động và sau tác động. Tôi đã vận dụng PPDH tích cực đặc trưng, phân nhóm HS để lựa chọn HTTC dạy học cho từng hoạt động của giải bài toán có LV được nghiên cứu ở chương cơ sở lí luận đã giúp HS hiểu và nắm vững kiến thức, kĩ năng thực hành. Kết quả thu được là lúc đầu lớp chỉ có 37,1 % đến 42,9 % là HS giải được các nội dung liên quan đến bài toán có LV thì sau khi tác động con số này đã không ngừng nâng lên từ 57,1 % đến 88,6 %, từ đây cho thấy khi dạy vận dụng PPDH tích cực đặc trưng và lựa chọn HTTC phù hợp sẽ cung cấp cho HS những kiến thức căn bản về bài toán có lời văn ở giai đoạn ban đầu và đây cũng chính là tiền đề cho việc dạy HS giải toán có LV về sau. Điều này đã đem lại sự khác biệt rất lớn giữa kết quả học toán có LV ở giai đoạn chuẩn bị và học giải toán có LV một cách chính thức. Đa số HS đã nắm được nội dung kiến thức sau các hoạt động của GV, giải đúng bài toán và trình bày được bài giải toán có LV, ngay cả HS yếu lúc đầu không thể đặt được bài toán thì hiện nay đã tự giải và trình bày được các bước giải toán có lời văn. Đến khoảng thời gian hiện tại, khi giao các bài tập cho HS thì sau khi giải HS đã có thể tự nhận xét chéo giữa các nhóm học tập, nên HS được quan sát lắng nghe và phân tích tổng hợp lại tri thức một lần nữa, do đó số HS hoàn thành các bài tập, các yêu cầu của GV ngay tại lớp theo đúng thời gian quy định. Tuy nhiên thời gian tác động ngắn, một số HS chưa quen với HTTC tổ chức của PPDH nêu vấn đề và trình độ nhận thức của HS còn nhiều hạn chế nên vẫn còn một số HS chỉ đạt loại khá ở môn này. Nhìn chung, việc vận dụng PPDH tích cực đặc trưng của người dạy là rất khả quan, đã nâng cao được kết quả và hứng thú của HS khi học giải toán có LV ở lớp 1/1. Khắc phục được những hạn chế trong quá trình dạy toán trước tác động như: số HS giỏi đã tăng, HS có năng động sáng tạo trong quá trình lĩnh hội tri thức mới, số HS chưa hiểu bài giảm đáng kể. TÓM TẮT CHƯƠNG Trong chương 3, thông qua việc đưa ra các đề xuất, các giải pháp và quá trình tác động tiến hành ở lớp 1/1, tôi chuẩn bị đầy đủ ĐDDH vận dụng PPDH tích cực đặc trưng kết hợp với PPDH bổ trợ, đổi mới HTTC dạy học trong từng hoạt động, phù hợp với trình độ nhận thức của HS, kích thích được tính tò mò và óc sáng tạo của HS. Đồng thời qua tác động trên giúp tôi thấy được việc sử dụng PPDH đặc trưng của giải toán có LV trong quá trình dạy học môn Toán đã làm cho HS hứng thú tích cực tham gia vào các hoạt động của giờ học. HS đã chủ động và sáng tạo rèn luyện các kỹ năng thực hành của bản thân. Thông qua kết quả khảo sát sau tác động khả quan, HS rất hứng thú và tích cực học tập môn học này, số lượng HS hiểu, nắm vững kiến thức, kĩ năng thực hành tăng lên so với lớp lúc chưa tác động rất nhiều. Chất lượng giải các bài toán có LV nói riêng và môn Toán nói chung của HS cũng được nâng lên khá rõ rệt. Vì thế, hiệu quả dạy học môn học này đã nâng lên và phát triển theo hướng tích cực. Tóm lại, tôi đã thấy được việc vận dụng PPDH tích cực và ĐDDH đầy đủ sẽ giúp rèn luyện các kỹ năng thực hành của HS thông qua việc GV làm rõ trọng tâm của bài cũng như giúp HS phát huy tính tích cực thông qua hệ thống câu hỏi. Thu hút HS tham gia giải quyết các tình huống cũng như khái quát hóa bài học dễ dàng. Vì vậy nên trong quá trình dạy tác động tôi đã đảm bảo được mục tiêu bài học và có nhiều sáng tạo trong tiết dạy của mình. Nhằm nâng cao kết quả dạy học giải toán có LV ở lớp 1/1 của trường. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận Bài toán có LV ở Tiểu học được dạy theo mức độ từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp phù hợp với sự phát triển tư duy của HS cũng như sự phát triển tâm sinh lí. HS được học từ dạng toán đơn một phép tính đơn giản (tính cộng) cho đến dạng phức tạp hơn (tính trừ). Các bài toán có lời văn ở giai đoạn chính thức là sự kế thừa, phát triển và nâng cao của các bài toán ở giai đoạn chuẩn bị (giúp HS đã có kiến thức kĩ năng cơ sở). Các bài toán có LV được nêu trong chương trình là những vấn đề gần gũi với cuộc sống, mang tính áp dụng vào thực tế cao. Nó giúp HS khi tham gia giải các bài toán có lời văn có điều kiện phát triển kĩ năng suy luận tổng hợp các mạch kiến thức toán học khác nhau (số học, các yếu tố hình học, đại lượng và đo đại lượng, các phép tính toán học, ), những kiến thức về văn học, khoa học nghệ thuật, thực tế cuộc sống mang tính giáo dục cao. Quá trình nghiên cứu và những kinh nghiệm dạy giải toán có LV theo chương trình SGK tôi nhận thấy để hướng tới vùng phát triển gần nhất (HS lớp 1) thì GV cần: Tìm hiểu thật kĩ PPDH tích cực đặc trưng cho dạng toán có LV và vận dụng đa dạng các hình thức tổ chức linh hoạt theo trình độ nhận thức của từng nhóm HS khá giỏi hay trung bình yếu. Mặt khác, qua thực nghiệm dạy giải toán có LV tôi nhận thấy sắp xếp vị trí HS thật phù hợp dựa trên PPDH loại thể là công việc đầu tiên trong việc tổ chức lớp học. Ngay sau đó là việc vận dụng các PPDH đặc trưng như PP nêu vấn đề, PP luyện tập thực hành, PP sơ đồ đoạn thẳng, . Vào từng nhóm HS, vào từng hoạt động và từng dạng bài khác nhau là việc thật sự cần thiết để xây dựng môi trường học tập theo nguyên tắc lấy người học làm trung tâm. Tóm lại , dạy giải toán có LV đòi hỏi người GV phải dày công nghiên cứu để có thể xây dựng nên những tiết dạy thành công. Làm cho HS có thể tự tổng hợp các kiến thức có liên quan đến bài toán để hoàn thiện bài giải gồm đủ 3 phần: Câu lời giải, phép tính và đáp số. Có thể nói việc xác định câu lời giải đối với HS lớp 1 là một vấn đề thật sự khó khăn vì nó không chỉ đòi hỏi HS có tư duy toán học, kĩ năng tính toán mà còn phải có những kĩ năng khác như: Đọc, viết, làm tính, . Mong rằng trong quá trình trải nghiệm thực tiễn, tôi và các GV khác có nhiều cơ hội trao đổi, bổ sung, rút kinh nghiệm để ngày một hòan chỉnh hơn PPDH giải toán có LV này theo đúng định hướng đổi mới PPDH tích cực “lấy người học làm trung tâm”, “GV đóng vai trò chỉ đạo” và “phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS”. Kiến nghị Xuất phát từ thực trạng dạy học giải toán có LV lớp 1/1 ở trường TH – THCS Gáo Giồng, tôi đề xuất kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dạy học giải toán có LV như sau: 2.1. Đối với nhà trường quản lí - Tổ chức các buổi thao giảng dạy các bài đầu của giai đoạn chính thức dạy giải toán có LV để tạo điều kiện cho GV học tập, trao đổi phổ biến những kinh nghiệm hay để nâng cao kiến thức và nghiệp vụ chuyên môn của GV. - Tạo điều kiện tổ chức và duy trì các phong trào lồng ghép thi thực hành làm ĐDDH để GV tìm hiểu, bổ sung kiến thức và kĩ năng sử dụng PPDH mới đặc trưng trong dạy toán nói chung và dạy toán có lời văn nói riêng, vận dụng linh hoạt các HTTC dạy học khác nhau. Từ đó, nhà trường động viên, khuyến khích GV trao dồi kinh nghiệm, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn hơn. - Hỗ trợ kinh phí mua nguyên, vật liệu làm ĐDDH nhất là đồ dùng trực quan cho việc minh họa đề toán (đưa ra quy định về sử dụng ĐDDH nhằm góp phần hạn chế hiện tượng hình thức – làm để đối phó chứ không sử dụng). 2.2. Đối với GV - GV nên thường xuyên luyện tập thao tác hướng dẫn để nhằm giúp HS nắm vững kiến thức, kĩ năng tốt hơn. - GV trong tổ 1, 2, 3 nên thảo luận và chia sẻ cùng nhau về cách dạy cũng như những PPDH hay, kinh nghiệm dạy toán có lời văn ở những năm trước. - Thường xuyên tham gia các buổi thao giảng dạy mẫu về giải toán có LV nhằm rút kinh nghiệm bản thân, tìm hiểu và vận dụng PPDH phù hợp với trình độ nhận thức của HS lớp mình sao cho đạt hiệu quả nhất. - GV cần lồng ghép dạy tri thức với giáo dục thái độ lao động và mở rộng thêm kiến thức vận dụng vào thực tế cho HS. 2.3. Đối với HS - Cần có hứng thú, niềm say mê khi học giải toán có LV để lĩnh hội tri thức một cách sáng tạo. - Phải tích cực học tập, chú ý quan sát, theo dõi, hướng dẫn của GV và không ngừng tự rèn luyện kĩ năng hoạt động độc lập của mình. - Nên tập cho mình thói quen học đi đôi với hành, không trông chờ vào người khác để kết quả học tập cao hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học, NXB Giáo dục 2006. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng các môn học lớp 1. Phương pháp dạy học Toán tập 2, NXB Giáo dục 2000. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo năm 2002, Sách giáo viên Toán lớp 1 NXB Giáo dục TS. Nguyễn Thị Bích Hạnh – TS. Trần Thị Thu Mai (2007), Tâm lí học Tiểu học và tâm lí học sư phạm Tiểu học (Dự án phát triển Giáo viên Tiểu học), NXB Giáo dục Thiết kế bài giảng Toán tập 1 - 2, NXB Hà Nội. PHỤ LỤC 1 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN VỀ HỨNG THÚ HỌC GIẢI TOÁN CÓ LV LỚP 1/1 Ở TRƯỜNG TH – THCS GÁO GIỒNG, HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP Phỏng vấn học sinh Câu 1. Khi học giải bài toán có LV em cảm nhận như thế nào? - Rất yêu thích * - Yêu thích * - Bình thường * - Không yêu thích, chán. * Câu 2. Khi học giải bài toán có LV vần em thường gặp những khó khăn gì? - Viết tóm tắt. * - Tìm và viết câu lời giải. * - Tìm từ khóa và viết phép tính. * - Tìm đơn vị và viết đáp số. * Câu 3. Em có thường đọc các bài toán có LV trước ở nhà không? - Có * - Thỉnh thoảng * - Không * Câu 4. Khi cô giảng bài em thường? - Chăm chú lắng nghe * - Thích thì nghe * - Nói chuyện, làm việc riêng * Câu 5. Em thích học các bài toán có LV theo hình thức nào? - Học theo nhóm * - Học cá nhân * - Học cả lớp * Câu 6. Em có thường phát biểu khi học giải toán có LV không? - Có * - Có nhưng không thường xuyên * - Không * Chúc các em học tốt! Duyệt của hội đồng khoa học cấp trường: Duyệt của PGD – ĐT huyện Cao Lãnh:
Tài liệu đính kèm: