Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử

Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử

 A. PHẦN MỞ ĐẦU

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1. Có lý luận

 - Một trong những đặc điểm cơ bản của thời đại ngày nay là cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đang phát triển như vũ bảo đã dẫn đến sự bùng nổ thông tin. Tình hình đó đòi hỏi người giáo viên phải không ngừng đổi mới, hiện đại hoá nội dung dạy học để phản ánh những thành tựu hiện đại về các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội – nhân văn, nhằm cung cấp cho học sinh những khối lượng kiến thức mới được cập nhật để họ có thể thích nghi với cuộc sống và có cơ sở để tiếp tục học tập.

- Với phương pháp dạy học đổi mới đòi hỏi học sinh phải làm việc nhiều đặc biệt với những bài có đồ dùng dạy học: lược đồ hoặc tranh ảnh đòi hỏi học sinh phải tự nghiên cứu thảo luận nhóm để rút ra kiến thức mới rồi trình bày. Nếu giáo viên thường xuyên sử dụng thì tạo cho các em một thói quen học tập, làm việc thì sẽ dễ dàng hơn, nhưng ở đây hầu như một số giáo viên ít sử dụng thường xuyên, hoặc chỉ sử dụng qua loa, chiếu lệ. Điều đó có nhiều lý do, một trong những lý do đó là: nhiều bài dạy đòi hỏi phải có thiết bị, đồ dùng tự làm (làm bổ sung), kinh phí, học sinh học thụ động

- Vì lẽ đó quá trình dạy học ở bậc trung học đang tồn tại mâu thuẫn giữa một bên là khối lượng tri thức đã được đổi mới tăng lên, phức tạp hơn với một bên là thời hạn học tập không thể tăng lên được. Để giải quyết mâu thuẫn đó phải đổi mới phương pháp theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của người học. Bản chất của hướng đó là khơi dậy và phát huy năng lực tìm tòi độc lập, sáng tạo của người học thông qua việc tạo điều kiện cho trường phổ thông đã và đang được quan tâm rất lớn, với phương pháp học như vậy, học sinh phát triển và giải quyết vấn đề. Nhờ vậy mà học sinh nắm vững tri thức và nắm vững đó được phương pháp học tập.

 

doc 30 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 1585Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 
MÔN LỊCH SỬ
&&
 A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Có lý luận
 - Một trong những đặc điểm cơ bản của thời đại ngày nay là cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đang phát triển như vũ bảo đã dẫn đến sự bùng nổ thông tin. Tình hình đó đòi hỏi người giáo viên phải không ngừng đổi mới, hiện đại hoá nội dung dạy học để phản ánh những thành tựu hiện đại về các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội – nhân văn, nhằm cung cấp cho học sinh những khối lượng kiến thức mới được cập nhật để họ có thể thích nghi với cuộc sống và có cơ sở để tiếp tục học tập.
- Với phương pháp dạy học đổi mới đòi hỏi học sinh phải làm việc nhiều đặc biệt với những bài có đồ dùng dạy học: lược đồ hoặc tranh ảnh đòi hỏi học sinh phải tự nghiên cứu thảo luận nhóm để rút ra kiến thức mới rồi trình bày. Nếu giáo viên thường xuyên sử dụng thì tạo cho các em một thói quen học tập, làm việc thì sẽ dễ dàng hơn, nhưng ở đây hầu như một số giáo viên ít sử dụng thường xuyên, hoặc chỉ sử dụng qua loa, chiếu lệ. Điều đó có nhiều lý do, một trong những lý do đó là: nhiều bài dạy đòi hỏi phải có thiết bị, đồ dùng tự làm (làm bổ sung), kinh phí, học sinh học thụ động 
- Vì lẽ đó quá trình dạy học ở bậc trung học đang tồn tại mâu thuẫn giữa một bên là khối lượng tri thức đã được đổi mới tăng lên, phức tạp hơn với một bên là thời hạn học tập không thể tăng lên được. Để giải quyết mâu thuẫn đó phải đổi mới phương pháp theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của người học. Bản chất của hướng đó là khơi dậy và phát huy năng lực tìm tòi độc lập, sáng tạo của người học thông qua việc tạo điều kiện cho trường phổ thông đã và đang được quan tâm rất lớn, với phương pháp học như vậy, học sinh phát triển và giải quyết vấn đề. Nhờ vậy mà học sinh nắm vững tri thức và nắm vững đó được phương pháp học tập.
Để đạt được mục tiêu, hiện nay việc đổi mới chương trình và phương pháp sử dụng đồ dung dạy học ở các vị thế của người giáo viên trong quá trình dạy học hiện nay ở trường phổ thông “ trước hết không phải là người cung cấp thông tin mà là người hướng dẫn đắc lực cho học sinh tự mình học tập. Họ nhường việc cung cấp tri thức cho sách vở, tài liệu và cuộc sống, để thay vào đó, họ phải đóng vai trò người hỗ trợ cho kinh nghiệm học tập của bản thân học sinh ”
2. Có thực tiễn 
 - Thực trạng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi những năm qua còn nhiều bất cập, chất lượng giải không cao. Đây là điều trăn trở của những giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi nhiều năm liền, 1 số giáo viên bồi dưỡng chưa tiếp cận với cách ra đề của Huyện và Sở GD – ĐT và một điều nữa là môn Sử bài rất dài quá nhiều sự kiện nên học sinh rất chán và ngán ngẩm. Cho nên dạy bám sát, chuyên sâu là một yêu cầu bức thiết đáp ứng cho yêu cầu thi học sinh giỏi, vì vậy bản thân tôi quyết định chọn đây làm đề tài nghiên cứu cho mình. 
- Trong chương trình Lịch Sử ở trường THCS trước đây nội dung được chú trọng đến hệ thống kiến thức lý thuyết chủ yếu là kênh chữ, thì hiện nay chương trình Lịch Sử ở bậc THCS được thiết kế dựa trên tư tưởng nhấn mạnh vai trò tích cực chủ động của người học kênh hình và kênh chữ song song. Trong đó, rất coi trọng cả việc trao dồi kiến thức lẫn kỹ năng và năng lực nhận thức của học sinh. 
 - Để giúp học sinh có thể trình bày được khái niệm, diễn biến trên lược đồ hay tranh ảnh thì học sinh phải tự tìm hiểu trước bài mới ở nhà kết hợp với sự hướng dẫn của giáo viên khi lên lớp. 
 - Chính vì nhận thấy sự học tập của học sinh rất thụ động, không mạnh dạn khi đăng kí thi học sinh giỏi môn Sử và ngay khi học trên lớp. Tôi đã tìm hiểu nguyên nhân và đề ra một số phương pháp thích hợp để bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả cao cũng như trong quá trình giảng dạy. 
 * Nguyên nhân dẫn đến học sinh học không thích học môn Sử, không mạnh dạn đăng kí thi học sinh giỏi : 
 - Phương tiện, đồ dùng dạy học chưa đầy đủ cho mỗi tiết học. Chương trình thi học sinh giỏi quá dài, quá nhiều sự kiện nên học sinh chán học nên ít chọn thi môn Sử 
 - Học sinh thường lười nhác không tìm hiểu bài mới hay soạn bài trước ở nhà, còn nhút nhát chưa mạnh dạn. 
 - Phụ huynh chưa thật sự quan tâm đến việc học tập của con em mình. 
II. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
 - Nhằm góp phần nâng cao chất lượng giải học sinh giỏi cấp Huyện và Tỉnh, góp phần quan trọng trong việc trang bị kiến thức cần thiết và kĩ năng làm bài lịch sử, hình thành phong cách tự học tự nghiên cứu chuyên sâu một vấn đề lịch sử, phát huy tính năng động, sáng tạo của học sinh chuyên sử.
 - Mục đích nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm này là nhằm đưa ra một số kinh nghiệm ôn luyện học sinh giỏi môn lịch sử (chọn đối tượng học sinh, phương pháp ôn luyện , kết quả đạt được ) .
 - Sách giáo khoa lịch sử lớp 6 , 7 , 8 , 9 .
 - Một số tài liệu tham khảo khác như danh nhân lịch sử, sách nâng cao
 - Một số đề thi cấp huyện, cấp tỉnh môn lịch sử 
 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 - Phương pháp điều tra nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập thông tin.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp đàm thoại 
- Phương pháp phỏng vấn.
 III. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI:
- Trong phạm vi bài sáng kiến kinh nghiệm này tôi chỉ nghiên cứu áp dụng cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi thuộc giới hạn một số phần lịch sử lớp 6, 7, 8, 9
- Nghiên cứu đề tài thuộc phạm vi Trường Trung học cơ sở Bình Hàng Tây
 IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN:
a. CÁCH TUYỂN CHỌN ĐỐI TƯỢNG ÔN THI 
 - Đa phần học sinh hiện nay cứ xem thường môn lịch sử cho đó là môn học phụ. Mặt khác giáo viên dạy lịch sử cũng gặp khó khăn trong khâu tuyển chọn học sinh, phải lựa chọn đối tượng sau cùng. Những em có năng khiếu đặc biệt thường thích ôn luyện các môn học tự nhiên. Còn các môn học ít tiết như lịch sử, địa lí cần học bài dài và nhiều nên phần đông các em rất chán. Bởi vậy giáo viên cần động viên, khuyến khích thì học sinh mới chịu đi thi.
 - Mặt khác giáo viên phải biết khơi dậy ở học sinh niềm tự hào, hãnh diện khi đỗ đạt. Đã là học sinh giỏi cấp tỉnh có giải thì đương nhiên bất cứ môn học nào cũng được hưởng chế độ ưu tiên ngang nhau và vinh quang như nhau. 
 - Trong công tác tuyển chọn cũng cần lưu ý về vấn đề tâm lý học sinh. Tâm lí vững vàng, bình tĩnh, tự tin thì bài làm sẽ đạt kết quả cao. Ngược lại tâm lí hoang mang, sợ sệt thì chất lượng bài làm sẽ kém. Bởi vậy giáo viên ôn luyện cũng phải biết trấn tỉnh niềm tin cho đối tượng ôn thi.
 - Khi lựa chọn được đối tượng để ôn rồi thì giáo viên phải biết yêu nghề tận tụy với nghề. Luôn luôn biết khích lệ, níu kéo các em vào niềm ham mê yêu thích bộ môn. Đồng thời giáo viên cũng phải biết xây dựng vun đắp uy tín của mình để có được lòng tin đối với học sinh.
b. PHƯƠNG PHÁP ÔN LUYỆN HỌC SINH GIỎI BỘ MÔN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 
- Ôn luyện học sinh giỏi không giống như tiết dạy ở lớp học bình thường. Vì ở lớp ta dạy cho học sinh phù hợp với ba đối tượng ( khá giỏi, trung bình và yếu kém). Song dạy cho học sinh đi thi có nghĩa là ta đưa các em “mang chuông đi đánh đất người”. Đối tượng dự thi đều ngang tầm nhau về mặt học lực, nhận thức. Vì vậy ngoài kiến thức sách giáo khoa giáo viên cần có thêm tài liệu nâng cao, để giúp đối tượng dự thi học sâu, hiểu rộng.
- Người dạy phải có niềm tin và tâm huyết với nghề. Phải biết dạy thế nào khi học sinh không hiểu bài, biết vui mừng phấn khởi khi học sinh thành đạt. Hay nói cách khác là người dạy phải lấy kết quả của học sinh làm thước đo tay nghề của nhà giáo.
- Yếu tố cơ bản nhất là người dạy luôn luôn biết tự hoàn thiện mình. Có tâm huyết với nghề chưa đủ, hơn thế nữa phải có năng lực chuyên môn vững vàng, biết xác định được kiến thức trọng tâm, biết làm chủ điều mình dạy và phải biết dạy học sinh cách học để học sinh bình tĩnh, tự tin lĩnh hội kiến thức và tư duy sáng tạo. Nâng quan điểm từ biết để hiểu để vận dụng vào làm bài. 
 - Thực tế cho thấy học sinh nhiều trường dự thi học sinh giỏi, mặc dù thang điểm 20 song kết quả một số thí sinh chỉ đạt: 0.5;1;2;3; Lí do là người dạy và người học hời hợt, thiếu đầu tư, chưa xác định được cách ôn luyện, cách học.
 - Theo bản thân tôi đã là học sinh giỏi thì phải được trang bị kiến thức tương đối toàn diện. Hiểu khái quát được đặc trưng của bộ môn lịch sử là tìm hiểu, nghiên cứu những hoạt động của con người và xã hội loài người từ khi xuất hiện cho đến ngày nay. Cách mạng Việt Nam có quan hệ mật thiết với cách mạng thế giới. Cho nên phương pháp ôn luyện của tôi là: 
- Hệ thống hóa kiến thức cơ bản bằng phân kỳ lịch sử
- Chốt kiến thức trọng tâm bằng hệ thống câu hỏi, bài tập.
- Rèn kỹ năng tư duy, sáng tạo cho học sinh.
 1) PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI
a) Lịch sử thế giới cận đại( lớp 8).
- Sự hình thành và phát triển chủ nghĩa tư bản, các cuộc cách mạng tư sản. 
- Chủ nghĩa đế quốc giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản. Những đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc. 
- Chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Phong trào công nhân và sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học. 
- Vai trò của Mác – Ăng Gen và sự ra đời quốc tế thứ nhất, quốc tế thứ hai( hoàn cảnh ra đời, hoạt động, tác dụng đối với phong trào cách mạng thế giới.
- Công xã Pari - nhà nước vô sản đầu tiên trên thế giới. Học sinh vẽ được sơ đồ nhà nước và lấy dẩn chứng công xã Pari là nhà nước kiểu mới.
b) Lịch sử thế giới hiện đại ( lớp 8-9)
Gồm hai giai đoạn: 1917-1945 (lớp 8) và 1945 đến nay ( lớp 9).
- Cách mạng tháng Mười Nga thành công 1917 và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô (1921-1941) .
- Nước Mĩ, châu Âu, châu Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới.
- Chính sách mới của Ph.Ru-Giơ-Ven.
- Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945).
- Sự phát triển của khoa học kỉ thuật và văn hoá thế giới nửa đầu thế kỉ XX.
- Liên Xô và các nước Đông Âu từ sau chiến tranh thế giới thứ hai.
- Các nước Á – Phi - Mĩ La Tinh từ 1945 đến nay.
- Sự ra đời và hoạt động của hội đồng tương trợ kinh tế (SEV)
- Ba trung tâm kinh tế tài chính của thế giới (Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu)
- Quan hệ quốc tế từ 1945 đến nay. 
- Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lần thứ hai.
2. PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM
a) Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến thế kỉ X (lớp 6).
+ Thời đại dựng nước Văn Lang – Âu Lạc:
- Sự ra đời nhà nước Văn Lang đời sống vật chất, tinh thần của cư dân Văn Lang. Công lao to lớn của vua Hùng Vương trong buổi đầu dựng nước được Bác Hồ hằng căn dặn :
 Các Vua Hùng có công dựng nước
 Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước.
- Nước Âu Lạc ra đời trong hoàn cảnh nào? Bài học mất nước đầu tiên của An Dương Vương để lại cho dân tộc là mất hết tướng giỏi, thiếu đoàn kết, âm mưu của kẻ thù.
- Thời Văn minh Văn Lang-Âu Lạc để lại cho chúng ta: Tổ quốc, thuật luyện kim, nông nghiệp lúa nước, phong tục tập quán riêng và bài học đầu tiên về công cuộc giữ nước.
Cho học sinh vẽ và giải thích được sơ đồ nhà nước Văn Lang - Âu  ... 9. Một môn học ít tiết, được coi là môn phụ không mấy ai quan tâm. Song bằng năng lực chuyên môn cùng tâm huyết với nghề, 5 năm liên tục tôi có học sinh giỏi cấp huyện và tỉnh. Tôi mạnh dạn trình bày những kinh nghiệm có được của mình trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn lịch sử để các đồng nghiệp tham khảo. Nhằm đưa sự nghiệp giáo dục của xã nhà ngày một nâng cao ngang tầm với các đơn vị bạn.
- Mục tiêu bộ môn:
 + Về kiến thức: Cung cấp kiến thức lịch sử ở chương trình học, học sinh được học sâu những sự kiện cơ bản trong quá trình phát triển của lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc
 - Tiếp tục bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn lịch sử về kiến thức và kĩ năng, tạo hứng thú say mê học tập, tìm hiểu lịch sử.
 + Về kĩ năng: Hình thành kĩ năng tư duy lịch sử và tư duy logic, nâng cao năng lực xem xét, đánh giá sự kiện, hiện tượng trong mối quan hệ không gian, thời gian và nhân vật lịch sử.
 - Rèn luyện kĩ năng học tập một cách độc lập, thông minh như làm việc sách giáo khoa, sưu tầm và sử dụng các loại tư liệu lịch sử, làm bài thực hành
 * Phát triển khả năng phân tích, đánh giá, so sánh, tổng hợp, .v.v.
 * Vận dụng kiến thức vào thực tiễn. 
 * Biết đặt vấn đề và giải quyết vấn đề trong quá trình học tập
III. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG MÂU THUẪN:
Thuận lợi:
 - Được sự chỉ đạo sâu sắc của ban giám hiệu nhà trường . Sự giúp đỡ của giáo viên chủ nhiệm và các đồng nghịêp.
 - Học sinh xã Bình Hàng Tây có tinh thần hiếu học, cán bộ và nhân dân địa phương có sự quan tâm đến các em
 - Bản thân có nhiều năm công tác trong nghề, có 1 số kinh nghiệm trong ôn luyện học sinh giỏi 
 - Đặc biệt môn lịch sử vốn có vị trí, ý nghĩa quan trọng đối với việc giáo dục thế hệ trẻ. Học lịch sử để biết được cội nguồn của dân tộc, quá trình đấu tranh anh dũng và lao động sáng tạo của ông cha. Học lịch sử để biết quý trọng những gì mình đang có, biết ơn những người làm ra nó và biết vận dụng vào cuộc sống hiện tại để làm giàu thêm truyền thống dân tộc. 
 2) Khó khăn:
- Do quan niệm sai lệch về vị trí, chức năng của môn lịch sử trong đời sống xã hội. Một số học sinh và phụ huynh có thái độ xem thường bộ môn lịch sử, coi đó là môn học phụ, môn học thuộc lòng, không cần làm bài tập, không cần học thêm phí công vô ích. Dẫn đến hậu quả học sinh không nắm đựơc những sự kiện lịch sử cơ bản, nhớ sai, nhầm lẫn kiến thức lịch sử là hiện tượng khá phổ biến trong thực tế ở nhiều trường.
Do ảnh hưởng của thời kì hội nhập, của phim truyện nước ngoài, của mạng Internet, của các trò chời điện tử Đã ảnh hưởng không nhỏ đến những học sinh thiếu động cơ thái độ học tập, sao nhãng việc học hành dẫn đến liệt môn, nhất là bộ môn lịch sử .
 - Chưa loại bỏ được cách giáo dục - học tập mang tính thực dụng. Xem nặng môn này, coi nhẹ môn kia hoặc “thi gì học nấy” làm cho học vấn của học sinh bị “què quặt” thiếu toàn diện. Tình trạng “mù lịch sử” hiện nay ở không ít học sinh phổ thông là tai hại của việc học lệch, không toàn diện.
 IV.CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
Điều tra cơ bản:
- Bắt đầu từ năm học 2007-2008 tôi được phân công giảng dạy bộ môn lịch sử khối lớp 8 và 9, tham gia dạy bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Ngay khi nhận lớp tôi đã tiến hành các bước nhằm nắm phương pháp học tập của từng em để tìm ra học sinh giỏi môn lịch sử.
2. Lập kế hoạch cho việc nâng cao chất lượng học tập và bồi dưỡng học sinh giỏi môn sử trong.
- Thống kê các yêu cầu đã điều tra cơ bản.
 - Lập kế hoạch giảng dạy - căn cứ vào kế hoạch chung của trường và tình hình thực tế của lớp qua quá trình điều tra cơ bản để lập kế hoạch cho phù hợp.
 - Đề ra những biện pháp và chỉ tiêu phấn đấu.
3. Các biện pháp được tiến hành:
3.1.Tìm ra nguyên nhân chất lượng giải học sinh giỏi môn lịch sử qua các năm chưa cao là do:
- Phía giáo viên:
 + Còn nặng về cung cấp kiến thức cơ bản, chưa dạy chuyên sâu.
 + Có rèn luyện kĩ năng nhưng còn hạn chế vì không có quỹ thời gian.
- Phía học sinh:
 + Chưa làm việc một cách độc lập, chưa chú trọng sưu tầm và sử dụng các loại tư liệu lịch sử, làm bài, thực hành, do áp lực các môn học khác để đáp ứng cho yêu cầu của các kì thi.
 + Khả năng phân tích, đánh giá, so sánh, tổng hợp còn hạn chế.
 + Học sinh ít đặt vấn đề và giải quyết vấn đề trong quá trình học tập.
 3.2. Đề ra kế hoạch:
 - Đối với giáo viên:
 + Cung cấp kiến thức cơ bản, kết hợp dạy chuyên sâu.
 + Rèn luyện kĩ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh.
 + Nghiên cứu chương trình chuyên sâu và đề ra phương pháp thích hợp để kích thích và tạo sự hứng thú nghiên cứu, học tập của học sinh.
 - Đối với học sinh:
 + Tập làm việc một cách độc lập, chú trọng sưu tầm và sử dụng các loại tư liệu lịch sử, làm bài thực hành, 
 + Rèn luyện khả năng phân tích, đánh giá, so sánh, tổng hợp.. 
 + Học sinh tự đặt vấn đề và giải quyết vấn đề trong quá trình học tập.
III. HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG:
- Học sinh đã vận dụng kiến thức và kĩ năng vào bài làm trong các kì thi đạt hiệu quả cao nhất là kì thi học sinh giỏi vòng huyện và Tỉnh
- Giúp các em vận dụng tốt kiến thức vào cuộc sống và tạo cho các em kĩ năng sống cần thiết trong thời đại hội nhập
- Áp dụng các biện pháp ôn luyện như trên giúp chất lượng học sinh giỏi môn Sử càng nâng cao. Thống kê kết quả trong các năm vừa qua đạt tỉ lệ học sinh giỏi cấp huyện và cấp tỉnh như sau:
Năm học
Sl tham gia
HS giỏi Cấp Huyện
HS giỏi Cấp Tỉnh
2007-2008
5
4
0
2008-2009
3
2
1
2009-2010
3
2
2
2010-2011
3
1
1
2011-2012
5
3
C- KẾT LUẬN:
 I. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC:
 - Chất lượng giáo dục có vai trò quan trọng vì nó phản ánh trình độ dân trí, hiểu biết của người dân một nước, là nền tảng cho chiến lược phát triển con người. Bác hồ đã căn dặn chúng ta: “Dù cho có khó khăn đến đâu cũng phải thi đua dạy tốt và học tốt”. Vì vậy việc nâng cao chất lượng học tập môn sử và đội tuyển học sinh giỏi là rất cần thiết, nó góp phần quan trọng trong việc trang bị kiến thức chắc chắn cho các em, taọ cho các em sự tự tin vững chắc bước tiếp con đường học vấn và tích lũy kĩ năng sống, có bản lĩnh, có trình độ, có đạo đức, có kiến thức để tham gia lao động sáng tạo đạt hiệu quả cao nhất về sau.
 - Bản thân tôi đã học được từ bài học làm việc nghiêm túc, nổ lực hết mình để góp phần nhỏ bé vào sự nghiệp giáo dục của tỉnh nhà.
 - Dạy học là trực tiếp đào tạo con người, sản phẩm của nghề dạy học chính là con người: Vì lợi ích mười năm trồng cây
 Vì lợi ích trăm năm trồng người.
 - Đặc biệt công tác ôn luyện học sinh giỏi muốn đạt hiệu quả cao, người dạy phải biết lấy thành quả đạt được của học sinh làm thước đo tay nghề nhà giáo. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi cũng đòi hỏi người dạy biết lựa chọn đúng đối tượng học sinh, có tâm huyết với nghề và không ngừng trau dồi chuyên môn nghiệp vụ để luôn luôn tự hoàn thiện mình, biết xác định kiến thức trọng tâm, biết làm chủ điều mình dạy và biết dạy học sinh cách học. Biết phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh
- Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ trong việc ôn luyện học sinh giỏi bộ môn lịch sử song chỉ mang tính chất sơ lược khái quát, rèn luyện kỹ năng cho học sinh cũng chỉ ở mức độ một số ví dụ minh họa. Bởi thời gian có hạn tôi không thể trình bày tỉ mỉ, chi tiết. Vì vậy khi ứng dụng đòi hỏi các đồng nghiệp phải phát huy hết năng lực chuyên môn và nghệ thuật sư phạm của người thầy Cũng xin lưu ý thêm rằng: Ngoài kiến thức cơ bản của sách giáo khoa, các bạn nên có tài liệu tham khảo và tài liệu nâng cao đồng thời còn biết hướng học sinh nắm được các sự kiện chính, các thuật ngữ ở những trang cuối của sách giáo khoa
 - Rất mong các bạn thành công và đạt kết quả cao trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn lịch sử để đưa chất lượng mủi nhọn của huyện nhà ngày một nâng cao 
II. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG:
 - Có khả năng ứng dụng cho việc dạy bồi dưỡng học sinh giỏi cấp trung học cơ sở.
 - Dễ ứng dụng.
III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM HƯỚNG PHÁT TRIỂN:
 - Làm công tác bồi dưỡng học sinh giỏi phải có tâm huyết, yêu người, yêu học sinh, có tinh thần trách nhiệm, chịu khó tìm tòi sáng tạo trong việc bồi dưỡng.
 - Có kế hoạch phù hợp với đối tượng học sinh để đề ra biện pháp phù hợp, từng lúc phải bổ sung điều chỉnh kế hoạch để đạt hiệu quả cao nhất.
 - Phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường.
 - Tạo sự đoàn kết yêu thương nhau giữa các em học sinh trong lớp.
 - Có kế hoạch kiểm tra sơ kết, tổng kết khen thưởng động viên kịp thời.
 - Kịp thời phát hiện học sinh có năng khiếu. 
IV. NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT:
 - Các nhà lãnh đạo quan tâm sâu sắc công tác bồi dưỡng, tạo điều kiện tốt nhất cho giáo viên phát hiện học sinh năng khiếu.
 - Phổ biến các sáng kiến kinh nghiệm này cho giáo viên làm công tác bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm học tập, trao đổi nhau để bổ sung phát triển đề tài.
 Bình Hàng Tây, ngày 20 tháng 02 năm 2012
Xác nhận của Ban giám hiệu trường Người viết 
 HIỆU TRƯỞNG 
______________________________
______________________________
______________________________
______________________________ Nguyễn Văn Sáng
MỤC LỤC
 A - PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.	Trang 1
1. Có lý luận	Trang 1
2. Có thực tiễn 	Trang 2
II. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU : Trang 2-3
III. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI:	Trang 3
 IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN:	Trang 3
a. CÁCH TUYỂN CHỌN ĐỐI TƯỢNG ÔN THI 	Trang 3-4
b. PHƯƠNG PHÁP ÔN LUYỆN HỌC SINH GIỎI BỘ MÔN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 	Trang 4
 1) PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI	Trang 4
a) Lịch sử thế giới cận đại( lớp 8).	Trang 4
b) Lịch sử thế giới hiện đại ( lớp 8-9)	Trang 4-5
2. PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM	Trang 5
a) Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến thế kỉ X (lớp 6).	Trang 5-6
b)Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX (lớp 7).	Trang 6- 10
c) Lịch sử Việt Nam từ 1858 đến 1918 ( lớp 8).	Trang 10- 11
d) Lịch sử Việt Nam( lớp 9).	Trang 11
 * Giai đoạn Việt Nam từ (1919-1930):	Trang 11- 13
 * Giai đoạn Việt Nam từ (1930-1945).	Trang 13- 15
 * Giai đoạn Việt Nam từ (1945-1954).	Trang 15- 16
IV: RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TƯ DUY, SÁNG TẠO CHO HỌC SINH.
1/ Rèn luyện kỹ năng làm bài ở phần lịch sử thế giới	Trang 17- 20
2/ Rèn luyện kĩ năng làm bài phần Lịch sử Việt Nam.	Trang 20- 23
B - PHẦN NỘI DUNG
1) Cơ sở lí luận: 	Trang 23
2) Cơ sở thực tiễn 	Trang 23- 24
III. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG MÂU THUẪN:
Thuận lợi:	Trang 24
 2) Khó khăn:	Trang 24- 25
 IV.CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
Điều tra cơ bản:	Trang 25
2. Lập kế hoạch cho việc nâng cao chất lượng học tập và bồi dưỡng học sinh giỏi môn sử trong.	Trang 25
3. Các biện pháp được tiến hành:	Trang 25-26
III. HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG:	Trang 26
C- KẾT LUẬN:	Trang 27
 I. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC:	Trang 27
II. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG:	Trang 28
III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM HƯỚNG PHÁT TRIỂN:	Trang 28
IV. NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT:	Trang 28
NHẬN XÉT ĐÓNG GÓP Ý KIẾN

Tài liệu đính kèm:

  • docMot so phuong phap boi duong hoc sinh gioi mon LichSu.doc