Sáng kiến kinh nghiệm Giảng dạy ca dao-dân ca trong chương trình ngữ văn 7

Sáng kiến kinh nghiệm Giảng dạy ca dao-dân ca trong chương trình ngữ văn 7

 PHẦN I:ĐẶT VẤN ĐỀ

I- LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

 a.Cơ sở lí luận

 Có thể nói vấn đề dạy học tác phẩm văn học theo đặc trưng thể loại cho đến nay vẫn chưa hề cũ vì dạy tác phẩm văn chương theo đặc trưng thể loại là một trong những yêu cầu cần thiết và quan trọng. Nó khẳng định được cách đi đúng hướng trong việc cải tiến, đổi mới phương pháp nội dung dạy- học Ngữ văn ở THCS theo chương trình SGK mới hiện nay.

 Như chúng ta đã biết SGK Ngữ văn mới hiện nay được biên soạn theo chương trình tích hợp, lấy các kiểu văn bản làm nơi gắn bó ba phân môn (Văn- Tiếng Việt- Tập làm văn), vì thế các văn bản được lựa chọn phải vừa tiêu biểu cho các thể loại ở các thời kì lịch sử văn học, vừa phải đáp ứng tốt cho việc dạy các kiểu văn bản trong Tiếng Việt và Tập làm văn. Vì vậy SGK Ngữ văn 7 hiện nay có cấu trúc theo kiểu văn bản, lấy các kiểu văn bản làm trục đồng quy. ở chương trình Ngữ văn THCS các em được học 6 kiểu văn bản: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh và hành chính công vụ. Sáu kiểu văn bản trên được phân học thành hai vòng ( vòng 1: lớp 6-7; vòng 2: lớp 8-9) theo nguyên tắc đồng tâm có nâng cao. ở lớp 7 các em học ba kiểu văn bản: biểu cảm, lập luận và điều hành. Trong đó học kì I chỉ tập trung một kiểu văn bản là biểu cảm. Chính vì vậy mà SGK Ngữ văn 7 đã đưa những tác phẩm trữ tình dân gian ( cụ thể là ca dao- dân ca) nhằm minh hoạ cụ thể, sinh động cho kiểu văn bản biểu cảm giúp các em dễ dàng tiếp nhận ( đọc, hiểu, cảm thụ, bình giá về ca dao-dân ca một thể loại trữ tình dân gian).

 

doc 25 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 1249Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giảng dạy ca dao-dân ca trong chương trình ngữ văn 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Mục lục
 phần 1:đặt vấn đề
 I,lí do chọn đề tài
 a,cơ sở lí luận
 b,cơ sở thực tiễn 
 II,phạm vi đề tài
 III,đối tượng nghiên cứu.
 Iv,mục đích
 Phần II.nội dung đề tài
I,nội dung a
 1,cơ sở lí luận khoa học
 2.đối tượng nghiên cứu.
 3,Nội dung phương pháp nghiên cứu.
 4,Kết quả
 5,Giải pháp mới
II,nội dung b
 1, Quá trình khi áp dụng,
 2, Hiệu quả khi áp dụng
 3,Bài học kinh nghiệm.
 4,Kiến nghị
Phần III.Kết luận
 1,Khẳng định mục đích.
 2,ý nghĩa thực tiễn.
 3,Lý luận hiệu quả
 *tài liệu tham khảo
 Phần I:Đặt vấn đề
I- lí do chọn đề tài
 a.Cơ sở lí luận
 Có thể nói vấn đề dạy học tác phẩm văn học theo đặc trưng thể loại cho đến nay vẫn chưa hề cũ vì dạy tác phẩm văn chương theo đặc trưng thể loại là một trong những yêu cầu cần thiết và quan trọng. Nó khẳng định được cách đi đúng hướng trong việc cải tiến, đổi mới phương pháp nội dung dạy- học Ngữ văn ở THCS theo chương trình SGK mới hiện nay. 
 Như chúng ta đã biết SGK Ngữ văn mới hiện nay được biên soạn theo chương trình tích hợp, lấy các kiểu văn bản làm nơi gắn bó ba phân môn (Văn- Tiếng Việt- Tập làm văn), vì thế các văn bản được lựa chọn phải vừa tiêu biểu cho các thể loại ở các thời kì lịch sử văn học, vừa phải đáp ứng tốt cho việc dạy các kiểu văn bản trong Tiếng Việt và Tập làm văn. Vì vậy SGK Ngữ văn 7 hiện nay có cấu trúc theo kiểu văn bản, lấy các kiểu văn bản làm trục đồng quy. ở chương trình Ngữ văn THCS các em được học 6 kiểu văn bản: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh và hành chính công vụ. Sáu kiểu văn bản trên được phân học thành hai vòng ( vòng 1: lớp 6-7; vòng 2: lớp 8-9) theo nguyên tắc đồng tâm có nâng cao. ở lớp 7 các em học ba kiểu văn bản: biểu cảm, lập luận và điều hành. Trong đó học kì I chỉ tập trung một kiểu văn bản là biểu cảm. Chính vì vậy mà SGK Ngữ văn 7 đã đưa những tác phẩm trữ tình dân gian ( cụ thể là ca dao- dân ca) nhằm minh hoạ cụ thể, sinh động cho kiểu văn bản biểu cảm giúp các em dễ dàng tiếp nhận ( đọc, hiểu, cảm thụ, bình giá về ca dao-dân ca một thể loại trữ tình dân gian).
b. Cơ sở thực tiễn
 Xuất phát từ dung lượng của mảng Ca Dao-Dân Ca trong chương trình ngữ vănTHCS. đặc biệt là ngữ văn 7 xuất phát từ lòng say mê tình yêu tha thiết của các em đối với thể loại này .Mỗi giáo viên tự nhận thấy vai trò và trách nhiệm của mình trong việc định hướng dẫn dắt các em tìm hiểu vẻ đẹp của ca dao-dân ca.
 Đối với giáo viên dạy văn,để nắm được mảng đề tài này cần phải có một quá trình nghiên cứu để truyền thụ cho các em.Để từ đó,giúp các em có thái độ tôn trọng và giữ gìn ,phát huy những tình cảm của mình giành cho thể loại ca dao-dân ca
 Đối với học sinh ,các em sẽ được trang bị cho mình sâu hơn khi học về thể loại này.Nó cũng là chìa khoá để các em tiếp cận với cuộc sống của con người xa xưa.Dưới sự hướng dẫn của giáo viên ,các em sẽ cảm thụ sâu hơn và khám phá tích cực hơn.Để từ đó,các em sẽ được hoàn thiện về t âm hồn và nhân cách ,biết yêu thương và quý trọng con nguời qua mảng đề tài này.Cũng chính bởi học về đề tài này ,các em hứng thú và say mê hơn khi học môn ngữ văn.Đặc biệt là thể loại VHDG.
II.Phạm vi đề tài.
 Phạm vi nghiên cứu của thể loại ca dao-dân ca rất rộng.Vì vậy để đạt được kết quả cao ,phạm vi đề tài được tập trung,tôi xin đưa ra phương pháp giảng dạy ca dao –dân ca trong chương trình ngữ văn 7,từ đó giúp các em sẽ hiểu sâu hơn một phần của ca dao-dân ca.
III.Đối tượng.
Đối tượng về đề tài nghiên cứu: Giảng dạy ca dao-dân ca 
 trong chương trình ngữ văn7
 Đối tượng đề tài hướng tới học sinh THCS đặc biệt là học sinh lớp7.
IV. mục đích của đề tài
 Trong việc giảng dạy phân môn văn hiện nay không ít giáo viên loay hoay lúng túng trước tác phẩm nghệ thuật và tài liệu hướng dẫn ( hình như hướng dẫn một đường mà tác phẩm lại gợi cho giáo viên một ấn tượng khác). Không ít những giờ dạy học tác phẩm văn chương đã diễn ra khá bài bản, giáo viên đã đi hết một quy trình (theo trình tự các đề mục) mà ta chưa yên tâm chút nào, hình như có một cái gì đó sâu thẳm lớn lao ở tác phẩm  do mở nhầm cửa người dạy, người học đã chưa đi đến được cái đích cuối cùng. Nguyên nhân chính là chưa xác định, chưa tìm hiểu kĩ đặc trưng thể loại của tác phẩm với tính chất nội dung của nó là không "chính danh" và đã không "chính danh" thì việc phân tích có sắc sảo đến đâu cũng chỉ là võ đoán. Chính vì vậy mà tôi đã chọn đề tài này với mục đích là cùng tìm hiểu về đặc trưng của ca dao- dân ca để từ đó định hướng phương pháp giảng dạy ca dao- dân ca nhằm cá thể hoá việc học, đưa học sinh trở thành nhân tố cá nhân tích cực, chủ động, tự giác tham gia vào việc tìm hiểu những văn bản ca dao- dân ca, khám phá chân lí và giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
Phần 2 nội dung đề tài
I.Nội dung a
1.Cơ sở lí luận khoa học.
 Lịch sử sinh thành, phát triển của ca dao, dân ca rất lâu dài, phong phú, phạm vi các hiện tượng ca dao dân ca của cộng đồng người Việt nói riêng cũng như các dân tộc nói chung rất rộng lớn, đa dạng. Việc phân loại, phân kì và vùng ca dao - dân ca là biện pháp cần thiết không thể thiếu khi tìm hiểu về ca dao - dân ca.
 Các thể loại văn học dân gian nói chung cũng như các thể loại ca dao - dân ca nói riêng đều là sản phẩm của lịch sử, gắn bó với đời sống của con người trong những thời gian và không gian nhất định. Do ca dao - dân ca có những đặc điểm tương đồng và khác biệt với nhau nên việc phân loại ca dao - dân ca cũng có những điểm chung, riêng tương ứng.
Tuy nhiên ,việc nghiên cứu và sưu tầm của người xưa vẫn còn nhiều tồn tại.Xong để có được một thể loại này vào trong giảng dạy là một điều đáng ghi nhận .Vì vậy ,nếu biết vận dụng tốt ,nó sẽ là một trợ thủ đắc lực của giáo viên .Để từ đó ,giáo viên sẽ giúp học sinh cảm thụ những giá trị đạo đúc qua mỗi tác phẩm.Qua đó ,sẽ giúp các em càng thêm trân trọng và giữ gìn những truyền thống tốt đẹp của cha ông ta từ ngàn xưa.
2.Đối tượng phục vụ cho quá trình nghiên cứu
 Để nghiên cứu đề tàì này một cách sâu rộng ,người giáo viên cần phải có một số tài liệu đắc lực để bổ trợ cho công việc giảng dạy.đặc biệt là giảng dạy cho các em HSG về chuyên đề ca dao –dân ca.Vì vậy,tôi xin đưa ra một số tài liệu phục vụ cho quá trình giảng dạy của mình.
 1,Lịch sử văn học dân gian-NXB văn học.
 2, Văn học dân gian Việt Nam—BGD-ĐT.
 3. Thi pháp văn học dân gian---Lê Trường Phát- NXBGD
 4.Phân tích tác phẩm văn học dân gian_NXBGD.
 5,Bình giảng ca dao –dân ca-NXBGD
3.Nội dung và phương pháp nghiên cứu
 1.Giới thiệu chung về thể loại ca dao-dân ca.
 a. Khái niệm ca dao- dân ca
Theo SGK Ngữ văn7 tập 1trang 35 đã nêu khái niệm về ca dao- dân ca như sau:
 - Ca dao- dân ca là tên gọi chung của các thể loại trữ tình dân gian kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.
 - SGK cũng phân biệt hai khái niệm ca dao và dân ca
 + Dân ca là những sáng tác dân gian kết hợp lời và nhạc.
 + Ca dao là lời thơ của dân ca.
 b. Các loại ca dao và dân ca chủ yếu
 * Dân ca
 (1) Đồng dao
 (2) Dân ca lao động
 (3) Dân ca nghi lễ
 (4) Hát ru
 (5) Dân ca trữ tình
 (6) Dân ca trong kịch hát dân gian
* Ca dao
 (1) Ca dao trẻ em
 (2) Ca dao lao động
 (3) Ca dao nghi lễ phong tục
 (4) Ca dao ru con
 (5) Ca dao trữ tình
 (6) Ca dao trào phúng
 Trong nhà trường THCS - THPT chủ yếu học sinh được học phần lời ca( tức là ca dao) nên đề tài này tôi chủ yếu đề cập đến ca dao.\
 c. Đặc trưng của ca dao- dân ca
 *Hệ đề tài
 Vì là phần lời của những câu hát dân gian nên ca dao thiên về tình cảm và biểu hiện lòng người, phản ánh tâm tư, tình cảm, thế giới tâm hồn của con người. Thực tại khách quan được phản ánh thông qua tâm trạng con người, nó thể hiện vẻ đẹp trang trọng ngay trong đời thường con người.
 * Chức năng
 Ca dao-dân ca là "tấm gương của tâm hồn dân tộc" là "một trong những dòng chính của thơ ca trữ tình" ( F. Hê ghen).
 * Đặc điểm thi pháp
 +, Ngôn ngữ trong ca dao
 Nói đến thi pháp ca dao, trước hết phải nói đến phương tiện chủ yếu của ca dao, tức là ngôn ngữ. Bởi vì ca dao là phần lời của dân ca, cái yếu tố nhạc điệu, động tác có vai trò rất quan trọng trong dân ca, còn ở phần lời thơ thì vai trò chủ yếu thuộc về ngôn ngữ, các yếu tố khác đều trở thành thứ yếu. Chính vì vậy mà ca dao có khả năng sống độc lập ngoài ca hát ( tức là ngoài sự diễn xướng tổng hợp của dân ca) và trở thành nguồn thơ trữ tình dân gian truyền thống lâu đời và phong phú nhất của dân tộc.
 -Ngôn ngữ trong ca dao đậm đà màu sắc địa phương, giản dị, chân thực, hồn nhiên, gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân.
Ví dụ như bài ca dao : Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát
	 Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông".
	 Thân em như chẽn lúa đòng đòng
	 Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai
 ( Trong đó ni= này; tê= kia: tiếng địa phươpng miền trung).
Có nhiều bài ca dao được lan truyền nhanh chóng trở thành tiếng nói riêng của nhân nhiều địa phương khác nhau nhờ sự thay đổi địa danh là chủ yếu. 
Ví dụ: Đường vô xứ Huế quanh quanh
	 Non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ
	 Ai vô xứ Huế thì vô 
 +Thể thơ trong ca dao
 Ca dao là phần lời của dân ca, do đó các thể thơ trong ca dao cũng sinh ra từ dân ca. Các thể thơ trong ca dao cũng được dùng trong các loại văn vần dân gian khác (như tục ngữ, câu đố, vè ). Có thể chia các thể thơ trong ca dao thành bốn loại chính là:
	- Các thể vãn
	- Thể lục bát
	- Thể song thất và song thất lục bát
	- Thể hỗn hợp (hợp thể)
 Trong SGK Ngữ văn 7 tập I các bài ca dao được đưa vào chủ yếu là thể lục bát (mỗi câu gồm hai dòng hay hai vế, dòng trên sáu âm tiết, dòng dưới tám âm tiết nên được gọi là "thượng lục hạ bát"). Đây cũng là thể thơ sở trường nhất của ca dao. Thể thơ này được phân thành hai loại là lục bát chính thể (hay chính thức) và lục bát biến thể (hay biến thức). ở lục bát chính thể, số âm tiết không thay đổi (6+8), vần gieo ở tiếng thứ sáu (thanh bằng), nhịp thơ phổ biến là nhịp chẵn (2/2/2 ), cũng có thể nhịp thay đổi (3/3 và 4/4). ở lục bát biến thể, số tiếng (âm tiết) trong mỗi vế có thể tăng, giảm (thường dài hơn bình thường).
 Ví dụ: Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mong bát ngát
 Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông. 
 (12 âm tiết)
 + Kết cấu của ca dao
 *Thể cách của ca dao
 "Phú", "tỉ", "hứng" là ba thể cách của ca dao (cách phô diễn ý tình).
 - "Phú" ở đây có nghĩa là phô bày, diễn tả một cách trực tiếp, không qua sự so sánh. Ví dụ: Cậu cai nón dấu lông gà,
 Ngón tay đeo nhẫn gọi là cậu cai.
 Ba năm được một chuyến sai,
 áo ngắn đi mượn, quần dài đi thuê.
 - "Tỉ" nghĩa là so sánh (bao gồm cả so sánh trực tiếp - tỉ dụ và so sánh gián tiếp - ẩn dụ).
 Ví dụ: Thân em như trái bần trôi,
 Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu?
 - "Hứng" là cảm hứng. Người xưa có câu "Đối cảnh sinh tình". Những bài ... ài bài thơ( hoặc cõu thơ) của cỏc nhà thơ trung đại và hiện đại cú sử dụng chất liệu văn học dõn gian để chứng minh vai trũ của văn học dõn gian đối với văn học viết.
* Phõ̀n ca dao –dân ca cõ̀n được giảng dạy, truyờ̀n thụ kiờ́n thức mụ̣t cách nhẹ nhàng nhưng khắc sõu kiờ́n thức cho học sinh. Liờn hợ̀ chặt chẽ với các mụn học khác và mụ̣t sụ́ lĩnh vực trong đời sụ́ng. Giúp giáo viờn Ngữ Văn giảng dạy tụ́t và đạt kờ́t quả cao. Đụ̀ng thời, phải luụn luụn tìm tòi nghiờn cứu, trau dụ̀i thờm kiờ́n thức thực tờ́.
- Kích thích sự hứng thú, chủ đụ̣ng, sáng tạo, quan sát và tìm tòi thờm các kiờ́n thức trong các tiờ́t văn ca dao-dân ca nói riờng và các tiờ́t giảng văn nói chung.
- Đụ̀ng thời, giúp học sinh nhọ̃n ra rằng mụn Ngữ Văn trong THCS là cõ̀u nụ́i các mụn học khác và có vai trò vụ cùng quan trọng trong viợ̀c giúp các em trở thành con người của xã hụ̣i mới năng đụ̣ng và sáng tạo. Tìm hiểu bằng cách đọc, nghiên cứu tài liệu về phương pháp giảng dạy tác phẩm văn học theo đặc trưng thể loại. Các bài viết có tính chất khoa học và đã thành giáo trình giảng dạy.
-Tham khảo ý kiến cũng như phương pháp giảng dạy các tác phẩm thuộc thể loại trữ tình của đồng nghiệp thông qua các buổi họp chuyên đề, dự giờ thăm lớp.
 - Lấy thực nghiệm việc giảng dạy văn học ở trên lớp những bài ca dao- dân ca đặc biệt là những bài giàu giá trị nghệ thuật và đánh giá kết quả nhận thức của học sinh, để từ đó tìm hiểu nguyên nhân rút ra hướng rèn luyện học sinh.
 B. NộI DUNG B(ứng dụng thực tiễn vào công tác giáo dục)
I.quá trình áp dụng
Bất cứ một đề tài nào muốn thành công,muốn đạt kết quả cao,cần phải có một quá trình nghiên cứu lâu dài.Quá trình đó ,được áp dụng vào thực tế giảng dạy ,đặc biệt là giảng dạy theo phương pháp mới.Là một giáo viên dạy văn và là giáo viên trẻ ,thông qua mỗi giờ giảng văn,và đặc biệt là dạy nâng cao và bồi dưỡng học sinh giỏi.tôi cần khắc sâu cho học sinh về đặc trưng của thể loaị văn học này.Đặc biệt là thể loại ca dao-dân ca .Để từ đó giúp các em,khắc sâu và hiểu rõ hơn về thể loại VHDG và hiểu sâu hơn về cuộc sống và số phận của người lao động Việt Nam xưa kia. 
Ví dụ khi dạy văn bản : Những câu hát về tình cảm gia đình
 Đây là tiết đầu tiên học sinh tìm hiểu khái niệm ca dao - dân ca, nhưng những câu, những bài ca dao các em đã được làm quen, được nghe từ nhỏ, rồi những năm tiểu học vì vậy tôi có thể vào bài như sau:
 Ngay từ khi cất tiếng khóc chào đời, được nằm trên chiếc nôi tre chúng ta đã được nghe tiếng ru ầu ơ của bà, của mẹ bằng những câu ca dao - dân ca, nó như dòng suối ngọt ngào, vỗ về, an ủi tâm hồn mỗi người. khúc hát tâm tình của quê hương đã thấm sâu vào trái tim mỗi người dân Việt Nam mà năm tháng có qua đi cũng không thể phai mờ.
 Hỏi: Vậy bây giờ em nào có thể đọc cho cả lớp nghe một vài câu ca dao mà em thuộc hoặc đã được học ở tiểu học.
 - Sau đó giáo viên có thể tiến hành hoạt động liên môn khi sử dụng các làn điệu dân ca để gây tình huống.
 Hỏi: Trong môn Âm nhạc lớp 6 và lớp 7 các em đã được học một số làn điệu dân ca. Vậy một em hãy nêu rõ tên làn điệu dân ca đó. Nếu có thể em hát một vài câu cho các bạn nghe. (Đó là bài "Đi cấy" dân ca Thanh Hoá - lớp 6 và bài "Lí cây đa" dân ca quan họ Bắc Ninh - lớp 7). 
 Sau đó,giáo viên đi vào c ụ thể của một vài bài ca dao 
Ví Dụ1:Khi dạy bài “Ngó lên nuộc lạt mái nhà” giáo viên có thể đặt câu hỏi: . Hỏi: Kết cấu câu tám "Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu" có gì đáng chú ý?
 Học sinh: Có kết cấu "Bao nhiêu  bấy nhiêu" là cách nói tăng cấp thường gặp trong ca dao. 
Ví dụ 2:khi dạy bài “Công cha như núi ngất trời” giáo viên có thể đặt câu hỏi:
 Hỏi: Qua nhạc điệu, vần điệu của bài ca "Công cha như núi ngất trời" đã để lại cho em cảm giác gì?
 Học sinh: Bài ca mang âm điệu ngọt ngào, du dương làm cho em cảm thấy lời nhắc nhở nhẹ nhàng mà sâu lắng.
Ví dụ3: Khi dạy đến bài ca dao "Chiều chiều ra đứng ngõ sau" giáo viên có thể đặt câu hỏi.
 Hỏi: Em hình dung như thế nào về bóng dáng người phụ nữ trong bài ca này? Hãy tả cho các bạn nghe. 
 Học sinh có thể trả lời theo sự tưởng tượng của cá nhân mình: Đó là bóng dáng người phụ nữ cô đơn, đứng nơi ngõ sau trong buổi chiều hưu quạnh, đứng như tạc tượng vào không gian, cặp mắt đăm đắm ngóng trông về quê mẹ.
 Chú ý: Hoạt động liên môn phải hết sức thận trọng, đúng thời điểm với một liều lượng cho phép.
Qua các tiết dạy về chùm Ca dao về tình cảm gia đình,các em tiếp nhận một cách hứng thú . Qua đây ta thấy ,ca dao-dân ca mang đến cho con người một cái nhìn cao đẹp ,một cuộc đấu tranh cho đời sống tốt đẹp ,có đau khổ mà không buông xuôi,có thất bại mà không đầu hàng ..Đó là tinh thần lạc quan và triết lí sống vững vàng của con người trong ca dao-dân ca .Để từ đó ,con người có nhiều niềm tin trong cuộc sống,và xây dựng một cuộc sống tốt đẹp hơn.
II.hiệu quả khi áp dụng
 Đề tài đến với các em.được các em đón nhận một cách say mê.Bởi vì,các em đă từng được nghe những câu hát ca dao qua lời ru của bà,lời ru của mẹ.Vì thế thông qua giờ văn,các em sẽ được trang bị sâu hơn về một lượng kiến thức về thể loại Ca dao-dân ca ,Hơn nữa các em còn được trang bị bởi những bài ca dao đầy lí thú.vì vậy,khi giảng về đề tài này ,được các em đón nhận say mê,tích cực xây dựng bài.Các em sẽ tin vào những gì tốt đẹp nhất mà cha ông để lại.Từ đó,giúp các em sẽ biết xây dựng một cuộc sống ngày càng tốt đẹp.
 Cụ thể qua bài kiểm tra khảo sát chất lượng đại trà và bồi dưỡng HSG về chuyên đề ca dao-dân ca
Hình thức kiểm tra học sinh -Vấn đáp
 -Trắc nghiệm
 -Viết kiểu văn bản biểu cảm
 +Thời gian áp dụng(Trong quá trình học ở HKI)
 +Đối tượng-Học sinh lớp 7 Tổng số học sinh:32em
-Chất lượng đại trà: Giỏi:20=17%
 Khá:80=68%
 Trung bình:18=15%
-Chất lượng HSG: -Giỏi:9em=28%
 -Khá;13em=41%
 -Trung bình10em.=31%
III.bài học kinh nghiệm
 Từ thực tiễn giảng dạy về chuyên đề này,tôi rút ra một số kinh nghiệm sau’
 Đa số tư duy các em còn hạn chế,đặc biệt là các em mới bước lên ngưỡng cửa cấp2,nên giáo viên không nên trang bị cho các em quá nhiều kiến thức mà giáo viên cần có những thủ pháp trong giảng dạy .Để giúp các em thêm gần gũi với kiến thức có ngay trong tác phẩm và trong bài dạy của thầy cô giáo
 Trong quá trình giảng dạy ,giáo viên cần phát hiện những ý kiến sáng tạo của học sinh ,để bổ sung và uốn nắn những ý kiến sai.Để từ đó giúp các em trau dồi thêm kiến thức và có sự tư duy được tốt hơn. Qua quỏ trỡnh thực hiện đề tài, tụi rỳt ra một số kinh nghiệm cho bản thõn :
Trước hết, tụi nắm vững chương trỡng SGK, mục đớch yờu cầu của bài dạy, đặc biệt là phần ca dao-dân ca để cú phương phỏp soạn giảng phự hợp. Từ đú cú thể tạo sự hứng thỳ và giỳp cỏc em tiếp thu bài một cỏch nhẹ nhàng.
Tụi luụn chỳ ý chuẩn bị rất kĩ bài dạy cả về nội dung lẫn kiến thức, đồ dựng dạy học, cỏc cõu hỏi nờu vấn đề cũng như cỏc cõu hỏi gợi mở. Nhất là phần tài liệu cú liờn quan đến bài giảng trước khi giảng dạy.
Cũng từ đú tụi luụn tỡm tũi, nghiờn cứu cỏc tài liệu để cú thể hiểu sõu hơn, chớnh xỏc hơn vấn đề và cú hướng kết hợp cỏc phõn mụn khỏc, cũng như liờn hệ thực tế.
Khụng ngừng học hỏi đồng nghiệp để cú thờm những tư liệu, kinh nghiệm quớ bỏu trong giảng dạy.
Khõu chuẩn bị của học sinh cũng gúp phần khụng nhỏ vào sự thành cụng của tiết học. Nờn tụi rất chỳ ý đến khõu dặn dũ cỏc em về nhà sưu tầm, tỡm hiểu, quan sỏt những vấn đề liờn quan đến nội dung bài học.
Ngay cả vấn đề làm nhúm hay cỏ nhõn cũng rất quan trọng, cần phải cú phõn cụng rừ ràng.
IV.kiến nghị
 Bất cứ một đề tài nào muốn thành công và đạt được hiệu quả cao cần có sự hỗ trợ khách quan để làm nên một giờ dạy .Vì vậy để có kết quả tốt cần bổ trợ ; 
 *Cung cấp đầy đủ thiết bị ,đồ dùng dạy học cho giáo viên và học sinh
 *Bổ sung thêm sách tham khảo về mảng VHDG cho thư viện trường
 *Tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh được mượn sách
 Phần III.- kết luận.
 Giảng dạy ca dao - dân ca là một hoạt động hội tụ được nhiều kĩ năng và tri thức, trong đó hạt nhân là kiến thức và kĩ năng xử lí những văn bản ca dao - dân ca (một thể loại trữ tình dân gian) cụ thể với một kĩ năng tổ chức dạy học - kĩ năng sư phạm trước một đối tượng là học sinh THCS. Tuỳ theo những bài ca dao - dân ca với đặc trưng thể loại và đề tài của nó (bởi vì văn bản chỉ tồn tại trong thể loại), mà người giáo viên tổ chức cho học sinh đọc tác phẩm, chỉ ra phương pháp phát hiện, sưu tập, lựa chọn, phân tích, sử dụng sáng tạo như tư liệu nguồn để có thể khám phá ý nghĩa, giá trị của tác phẩm. Trên cơ sở đó mà tích hợp giá trị của nhân cách. Sự tích hợp này sẽ vừa mang bản sắc cá nhân, vừa có sắc thái cộng đồng - một điểm có thể trở nên rất mạnh, tuỳ thuộc vào tài năng, đức độ của người giáo viên và môi trường sư phạm.
 Để giảng dạy ca dao - dân ca có hiệu quả, hay dạy - học theo phương pháp tích cực, chúng ta cần hiểu rõ rằng : phương pháp tích cực thực chất sẽ xuất hiện ngay trong quá trình dạy học, mang sắc thái linh hoạt và phong cách của mỗi người. và đó cũng chính là điều giá dục của ta và nhiều nước đang nhằm đến : Trao quyền sáng tạo cho mỗi cá nhân. 
Để đạt được những kết quả như trờn thỡ đũi hỏi giỏo viờn phải làm việc với cừng độ nhiều hơn, thời gian soạn giảng cũng nhiều hơn. Và người giỏo viờn phải là người biết nghiờn cứu, biết thõu túm vấn đề, cũng như biết quan sỏt tinh tế. Hơn nữa, giỏo viờn cũn phải cú một vốn ngụn ngữ, cú tư duy sỏng tạo, nắm bắt thụng tin nhanh và kịp thời.
	Đối với học sinh cũng cần phải cú những đầu tư, quan sỏt, tớch luỹ, tỡm tũi nghiờn cứu. Cần phải biết cỏch kết hợp kiến thức nhiều mụn học khỏc trong THCS với mụn ngữ văn. Đặc biệt là cần phải cú tỡnh yờu thiờn nhiờn, lũng tự hào về quờ hương, đất nước cũng như phải cú khả năng diễn đạt lưu loỏt, chặt chẽ, rừ ràng.
 Trên đây tôi vừa trình bày một số vấn đề về "Giảng dạy ca dao - dân ca trong chương trình Ngữ văn lớp 7". Có thể những vấn đề nêu trên chưa phải là toàn diện, rất mong được những ý kiến đóng góp của các đồng chí lãnh đạo, các đồng chí chuyên viên của phòng Giáo dục và các đồng chí lãnh đạo về vấn đề này.
 Xin chân thành cảm ơn!
 Tam Dương,Ngày 6/2/2011
 Người viết
 Đinh lữ Quỳnh Giang
Tài liệu tham khảo
*văn học dân gian việt nam-BGD -Đào tạo1998
*Lịch sử văn học dân gian-nxb văn học
*thi pháp văn học dân gian-lê trường phát-nxb giáo dục
*phân tích tác phẩm vhdg-nxb giáo dục
*bình giảng ca dao –dân ca-nxb giáo dục1986
*phương pháp dạy học văn-phan trọng luân-nxb đại học quốc gia hà nội 1997
* tài liệu tham khảo.
Công nghệ dạy văn-NXB Đại học quốc gia HN-2000.
Rèn kỹ năng cảm thụ thơ văn cho học sinh lớp 10-NXB Đại học quốc gia TPHCM-2006.
Aristone,Nghệ thuật thơ ca,HN-1994.
Làm văn trong nà trường-Tạ Đức Hiền
Văn học Việt Nam hiện đại-Nhà XB Hà Nội năm1998

Tài liệu đính kèm:

  • docsang kien kinh nghiem hay.doc