A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài :
1.Về mặt lý luận :
Một trong những quan điểm đổi mới GD& ĐT hiện nay là tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh, được thể hiện trong nghị quyết của Đảng, Luật giáo dục và các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Luật giáo dục đã xác định: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân
2.Về mặt thực tiễn:
Trong nhà trường phổ thông nói chung và trường THCS nói riêng, số học sinh vi phạm đạo đức có chiều hướng gia tăng, tình trạng học sinh tụ tập băng nhóm đánh nhau trong trường học đang được báo động. Một số giáo viên chưa thật sự là tấm gương sáng cho học sinh, chỉ lo chú trọng đến việc dạy tri thức khoa học, xem nhẹ giáo dục tình cảm đạo đức cho học sinh.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, để góp phần vào công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay, qua thực tiễn công tác quản lý và giảng dạy học sinh ở trường THCS TT Mỹ Thọ, tôi nhận thấy việc nắm rõ thực trạng và đề ra giải pháp về công tác giáo giáo dục đạo đức cho học sinh THCS là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của một giáo viên. Đó là lý do tôi chọn đề tài này để nghiên cứu.
II. Mục đích và phương pháp nghiên cứu :
1. Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá được thực trạng của công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS TT Mỹ Thọ, thông qua đó đề ra biện pháp giáo đạo dức học sinh một cách có hiệu quả giúp cho các em trở thành con ngoan, trò giỏi người hữu dụng cho đất nước.
MỤC LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài : 2 1.Về mặt lý luận : 2.Về mặt thực tiễn: II. Mục đích và phương pháp nghiên cứu : 2 1. Mục đích nghiên cứu: 2. Phương pháp nghiên cứu: III. Giới hạn của đề tài 2 IV. Kế hoạch thực hiện: 2 B. PHẦN NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận: 3 1. Khái niệm - chức năng của đạo đức: 2. Vị trí và đặc điểm của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh: 3. Các phương pháp giáo dục đạo đức học sinh: II. Cơ sở thực tiễn: 5 III. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS TT Mỹ Thọ 6 1. Đặc điểm: 2. Thuận lợi, khó khăn: 3. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức học sinh của trường THCS TT Mỹ Thọ trong năm học 2010-2011: IV. Giải pháp giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS TT Mỹ Thọ: 9 1. Xây dựng môi trường thật tốt để giáo dục đạo đức cho học sinh: 2. Đổi mới công tác chủ nhiệm lớp là biện pháp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh 3. Đầy mạnh công tác xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực và các hoạt động khác trong nhà trường. V. Hiệu quả áp dụng: C. PHẦN KẾT LUẬN I. Ý nghĩa: 12 II. Khả năng áp dụng: 12 III. Bài học kinh nghiệm: 12 A. PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài : 1.Về mặt lý luận : Một trong những quan điểm đổi mới GD& ĐT hiện nay là tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh, được thể hiện trong nghị quyết của Đảng, Luật giáo dục và các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Luật giáo dục đã xác định: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân 2.Về mặt thực tiễn: Trong nhà trường phổ thông nói chung và trường THCS nói riêng, số học sinh vi phạm đạo đức có chiều hướng gia tăng, tình trạng học sinh tụ tập băng nhóm đánh nhau trong trường học đang được báo động. Một số giáo viên chưa thật sự là tấm gương sáng cho học sinh, chỉ lo chú trọng đến việc dạy tri thức khoa học, xem nhẹ giáo dục tình cảm đạo đức cho học sinh. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, để góp phần vào công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay, qua thực tiễn công tác quản lý và giảng dạy học sinh ở trường THCS TT Mỹ Thọ, tôi nhận thấy việc nắm rõ thực trạng và đề ra giải pháp về công tác giáo giáo dục đạo đức cho học sinh THCS là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của một giáo viên. Đó là lý do tôi chọn đề tài này để nghiên cứu. II. Mục đích và phương pháp nghiên cứu : 1. Mục đích nghiên cứu: Đánh giá được thực trạng của công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS TT Mỹ Thọ, thông qua đó đề ra biện pháp giáo đạo dức học sinh một cách có hiệu quả giúp cho các em trở thành con ngoan, trò giỏi người hữu dụng cho đất nước. 2. Phương pháp nghiên cứu: 2.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận Trên cơ sở những kiến thức về tâm lý, giáo dục học và những quan điểm đường lối của Đảng, các văn bản của Bộ giáo dục và Đào tạo về đánh giá xếp loại, khen thưởng và kỷ luật học sinh. 2.2 Phương pháp quan sát: Nhìn nhận lại thực trạng của công tác giáo dục đạo đức học sinh của trường THCS TT Mỹ Thọ năm học 2010-2011 và đưa ra một số giải pháp về công tác giáo dục đạo đức học sinh của nhà trường trong giai đoạn hiện nay. III. Giới hạn của đề tài Nghiên cứu về thực trạng và giải pháp giáo dục đạo đức học sinh của trường THCS TT Mỹ Thọ. IV. Kế hoạch thực hiện: Tháng 9/ 2011 đăng ký đề tài Tháng 10/2011 đến tháng 2/2012 triển khai thực hiện, tìm tài liệu tham khảo, thống kê. Tháng 3/2012 hoàn thành đề tài giai đoạn 1 B. PHẦN NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận: 1. Khái niệm - chức năng của đạo đức: Khái niệm đạo đức: - Góc độ xã hội: Đạo đức là một hình thái xã hội đặc biệt được phản ánh dưới dạng nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực, điều chỉnh (hoặc chi phối) hành vi của con người giữa con người với nhau và với chính bản thân mình. - Góc độ cá nhân: Đạo đức chính là sản phẩm, nhân cách của con người, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi,, thói quen và cách ứng xử của họ trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, giữa con người với xã hội, giữa bản thân họ với người khác và với chính bản thân mình. Chức năng đạo đức: Là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng, của ý thức xã hội, đạo đức một mặt quy định bởi cơ sở hạ tầng, của tồn tại xã hội; mặt khác nó cũng tác động tích cực trở lại đối với cơ sở hạ tầng, tồn tại xã hội đó. Vì vậy, đạo đức có chức năng to lớn, tác động theo hướng thúc đẩy hoặc kềm hãm phát triển xã hội, bao gồm: - Chức năng giáo dục. - Chức năng điều chỉnh hành vi của cá nhân, của cộng đồng và là công cụ tự điều chỉnh mối quan hệ giữa người và người trong xã hội. - Chức năng phản ánh. 2. Vị trí và đặc điểm của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh: 2.1. Vị trí: Giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến học sinh nhằm giúp cho nhân cách mỗi học sinh được phát triển đúng đắn, giúp học sinh có những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ: của cá nhân với xã hội, của cá nhân với mọi người xung quanh và của cá nhân với chính mình. Trong tất cả các mặt giáo dục, đạo đức giữ một vị trí hết sức quan trọng, Bác Hồ đã dạy “Trong giáo dục không những phải có tri thức phổ thông mà phải có đạo đức cách mạng. Có tài phải có đức. Có tài không có đức, tham ô hủ hoá có hại cho nước. Có đức không có tài như ông bụt ngồi trong chùa, không giúp ích gì được ai” (trích Bài nói chuyện tại lớp đào tạo hướng dẫn viên các trại hè cấp I, ngày 12 tháng 6 nǎm 1956). Giáo dục đạo đức còn có ý nghĩa lâu dài, được thực hiện thường xuyên và trong mọi tình huống chứ không phải chỉ được thực hiện khi có tình hình phức tạp hoặc có những đòi hỏi cấp bách. Trong nhà trường THCS, giáo dục đạo đức là mặt giáo dục phải được đặc biệt coi trọng có như vậy thì chất lượng giáo dục toàn diện sẽ được nâng lên vì đạo đức có mối quan hệ mật thiết với các mặt giáo dục khác. Để thực hiện những yêu cầu về nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh trong trường THCS thì vai trò của tập thể sư phạm giữ một vị trí quan trọng có tính quyết định, trong đó vai trò của người quản lý giáo dục của nhà trường là quan trọng nhất. Vai trò của cấu trúc và nội dung chương trình môn giáo dục công dân và các hoạt động ngoại khóa, NGLL cũng góp phần không nhỏ đối với công tác giáo dục đạo đức. 2.2. Đặc điểm: Giáo dục đạo đức đòi hỏi không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ khái niệm tri thức đạo đức, mà quan trọng hơn là kết quả giáo dục phải được thể hiện thành tình cảm, niềm tin, hành động thực tế của học sinh. Quá trình dạy học chủ yếu được tiến hành bằng các giờ học trên lớp; còn quá trình giáo dục đạo đức không chỉ bó hẹp trong giờ lên lớp mà nó được thể hiện thông qua tất cả các hoạt động trong nhà trường. Kết quả của công tác giáo dục đạo đức vẫn còn phụ thuộc rất lớn vào nhân cách người thầy, gương đạo đức của người thầy sẽ tác động quan trọng vào việc học tập, rèn luyện của các em. Để giáo dục đạo đức cho học sinh có hiệu quả, yếu tố tập thể giữ vai trò hết sức quan trọng. Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh chỉ đạt kết quả tốt khi nó có sự tác động đồng thời của các lực lượng giáo dục: nhà trường - gia đình - xã hội. Giáo dục đạo đức là một quá trình lâu dài, phức tạp, đòi hỏi phải kiên trì, liên tục và thường xuyên. 3. Các phương pháp giáo dục đạo đức học sinh: 3.1 Phương pháp thuyết phục: Là những phương pháp tác động vào lý trí tình cảm của học sinh để xây dựng những niềm tin đạo đức, gồm các nội dung sau: - Giảng về đạo đức: được tiến hành trong giờ dạy môn giáo dục công dân cũng như trong các giờ học môn khác, giờ sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ - Nêu gương người tốt, việc tốt bằng nhiều hình thức như: nói chuyện, kể chuyện, đọc sách báo, mời những người có gương phấn đấu tốt đến nói chuyện, nêu gương tốt của giáo viên và học sinh trong trường. - Trò chuyện với học sinh hoặc nhóm học sinh để khuyến khích động viên những hành vi cử chỉ đạo đức tốt của các em, khuyên bảo, uốn nắn những mặt chưa tốt. 3.2 Phương pháp rèn luyện: Là những phương pháp tổ chức cho học sinh hoạt động để rèn luyện cho các em những thói quen đạo đức, thể hiện được nhận thức và tình cảm đạo đức của các em thành hành động thực tế: - Rèn luyện thói quen đạo đức thông qua các hoạt động cơ bản của nhà trường: dạy học trên lớp, lao động, hoạt động xã hội đoàn thể và sinh hoạt tập thể. - Rèn luyện đạo đức thông qua các phong trào thi đua trong nhà trường là biện pháp tác động tâm lý rất quan trọng nhằm thúc đẩy các động cơ kích thích bên trong của học sinh, làm cho các em phấn đấu vươn lên trở thành người có đạo đức tốt, vì vậy nhà trường cần tổ chức các phong trào thi đua và động viên học sinh tham gia tốt phong trào này. - Rèn luyện bằng cách chuyển hướng các hoạt động của học sinh từ hoạt động có hại sang hoạt động có ích, phương pháp này dựa trên đặc tính ham hoạt động của trẻ và được dùng để giáo dục học sinh bỏ một thói hư tật xấu nào đó bằng cách gây cho học sinh hứng thú với một hoạt động mới bổ ích, lôi kéo trẻ ra ngoài những tác động có hại. 3.3 Phương pháp thúc đẩy: Là phương pháp dùng những tác động có tính chất “cưỡng bách đạo đức bên ngoài” để điều chỉnh, khuyến khích những “động cơ kích thích bên trong” của học sinh nhằm xây dựng đạo đức cho học sinh. Những nội quy, quy chế trong nhà trường vừa là những yêu cầu với học sinh, vừa là những điều lệnh có tính chất mệnh lệnh đòi hỏi học sinh tuân theo để có những hành vi đúng đắn theo yêu cầu của nhà trường. Khen thưởng: là tán thành, coi trọng, khích lệ những cố gắng của học sinh làm cho bản thân học sinh đó vươn lên hơn nữa và động viên khuyến khích các em khác noi theo. Xử phạt: là phê phán những khiếm khuyết của học sinh, là tác động có tính chất cưỡng bách đến danh dự lòng tự trọng của cá nhân học sinh để răn đe những hành vi thiếu đạo đức và ngăn ngừa sự tái phạm của học sinh đó và những học sinh khác. Do đó phải thận trọng và đúng mực, không được lạm dụng phương pháp này. Khi xử phạt cần phải làm cho học sinh thấy rõ sai lầm, khuyết điểm, thấy hối hận và đặc biệt sau đó phải theo dõi, giúp đỡ, động viên học sinh sửa chữa khuyết điểm, cần phải tỏ rõ thái độ nghiêm khắc nhưng không có lời nói, cử chỉ thô bạo đánh đập, xỉ nhục hoặc các nhục hình xúc phạm đến thân thể học sinh. II. Cơ sở thực tiễn: Công tác giáo dục đạo đức nói chung và giảng dạy các môn giáo dục nói riêng phải hình thành cho học sinh ý thức các hành vi ứng xử của bản thân phải phù hợp với lợi ích xã hội; giúp học sinh lĩnh hội được một cách đúng mức các chuẩn mực đạo đức được quy định; biến kiến thức đạo đức thành niềm tin, nhu cầu của mỗi cá nhân để đảm bảo các hành vi cá nhân được thực hiện; bồi dưỡng tình cảm đạo đức, tính tích cực và b ... 2011: LỚP Tổng số HS Hạnh kiểm Tốt Khá TB Yếu SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 6 332 330 99.40 2 0.60 0.00 0.00 7 279 268 96.06 11 3.94 0.00 0.00 8 346 296 85.55 50 14.45 0.00 0.00 9 353 337 95.47 16 4.53 0.00 0.00 Toàn cấp 1310 1231 93.97 79 6.03 0 0.00 0 0.00 IV. Giải pháp giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS TT Mỹ Thọ: Từ thực trạng đạo đức học sinh của trường THCS TT Mỹ Thọ, qua việc nghiên cứu lý luận, tổng hợp kinh nghiệm từ thực tiễn t«i xin ®a ra mét sè gi¶i pháp giáo dục đạo đức cho học sinh của trường trong giai đoạn hiện nay và cho những năm tiếp theo: 1. Xây dựng môi trường thật tốt để giáo dục đạo đức cho học sinh: Một trong các yếu tố góp phần hết sức quan trọng trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh là: cảnh quan sư phạm, làm sao để nhà trường thật sự mang yếu tố giáo dục. Giáo dục nhà trường giữ vai trò chủ đạo vì nó định hướng cho toàn bộ quá trình giáo dục hình thành nhân cách của học sinh, khai thác có chọn lọc những tác động tích cực và ngăn chặn những tác động tiêu cực từ gia đình và xã hội. 1.1 Đối với giáo viên: Phải gương mẫu về mọi mặt, đoàn kết, nhất trí thành một khối thống nhất có tác dụng giáo dục mạnh mẽ đối với học sinh. Phải không ngừng tự hoàn thiện nhân cách của mình, phải thương yêu, tôn trọng, tin tưởng học sinh, có ý thức trách nhiệm về mọi hành vi ngôn ngữ, cử chỉ của mình đối với học sinh, đồng nghiệp, bản thân phải là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. 1.2 Đối với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh: Chủ động phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn tổ chức tốt phong trào thi đua học tập, rèn luyện đội viên theo năm điều Bác Hồ dạy, có sơ tổng kết và khen thưởng kịp thời. Tổ chức sinh hoạt đội hàng tuần, tạo sân chơi lành mạnh cho các em. Phối hợp với GVCN tiếp tục tổ chức giờ sinh hoạt dưới cờ; hoạt động ngoại khóa; hoạt động Giáo dục ngoài giờ lên lớp sinh động theo hướng đổi mới của nhà trường, phong phú về nội dung và đa dạng hình thức: Kịch, múa hát, ngâm thơ, kể chuyện,luân phiên giữa các lớp. Triển khai có hiệu các chương trình hoạt động đội để giáo dục đạo đức học sinh: Chương trình phát thanh măng non; chương trình rèn luyện đội viên; công trình măng non; chương trình thắp sáng ước mơ; “Trang sử hồng đội ta”,Qua đó giáo dục truyền thống, lòng yêu quê hương, đất nước, con người và hình thành nhân cách tốt cho Học sinh. Tổ chức sinh hoạt truyền thống kỷ niệm ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ chí Minh, ngày thành lập Đội TNTP Hồ Chí Minh thật ý nghĩa thu hút toàn thể Đoàn viên, Đội viên tham gia Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành nội quy, nề nếp học tâm, vệ sinh môi trường của học sinh. 2. Đổi mới công tác chủ nhiệm lớp là biện pháp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh GVCN có vai trò rất lớn trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, vì GVCN là người quản lý toàn diện học sinh của lớp được phân công phụ trách, là cầu nối giữa CBQL giáo dục với các tổ chức trong nhà trường, Giáo viên bộ môn với tập thể lớp, là người cố vấn tổ chức các hoạt động tự quản của lớp, đồng thời là người đứng ra phối hợp các lực lượng xã hội (CMHS) nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của trường: - Tìm hiểu đặc điểm tình hình lớp, tình hình học sinh là góp phần cho công tác chủ nhiệm đạt kết quả cao. - Nắm vững đường lối quan điểm của Đảng, ngành và đơn vị về công tác giáo dục, mục tiêu giáo dục, mục tiêu cấp học, lớp học, kế hoạch-nhiệm vụ giáo dục dạy học của học kỳ, năm học. - Tìm hiểu tiềm năng của cộng đồng, địa phương, xã hội, theo dõi thời sự trong nước và quốc tế để vận dụng những hiểu biết đó vào công tác chủ nhiệm. - Phối hợp chặt chẽ với CMHS, chủ động phối hợp với giáo viên bộ môn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giáo dục đạo đức học sinh. - Xây dựng những truyền thống tốt đẹp của lớp 2.1 Đối với giáo viên chủ nhiệm: - Nghiên cứu lý lịch, hồ sơ học sinh: (học bạ, hoàn cảnh gia đình.) - Trao đổi với học sinh để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, sở trường của học sinh. - Trao đổi với giáo viên bộ môn, về tình hình của lớp. - Trao đổi với ban giám hiệu, Tổng phụ trách §ội, Cha mẹ học sinh để có thêm những thông tin về đối tượng HS cần quan tâm. - Thực hiện đầy đủ các loại sổ sách theo quy định, báo cáo trung thực, kịp thời cho Ban giám hiệu về tình hình đạo đức của học sinh. - Một năm học GVCN đến nhà học sinh ít nhất một lần để nắm thông tin, thuyết phục cha mẹ học sinh tham gia dự họp đầy đủ. - Hàng tháng chuyển sổ liên lạc đến gia đình học sinh đúng thời gian quy định, xử lý thông tin phản hồi kịp thời, có hiệu quả. - Khi có tình huống đột xuất xảy ra, phải xử lý khéo léo, liên hệ với Cha mẹ học sinh để giải quyết. - Phối hợp TPT đội tổ chức sinh hoạt 15 phút đầu giờ, sinh hoạt dưới cờ có hiệu quả. - Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường; - GVCN phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ, trao dồi đạo đức nhà giáo để xứng đáng là tấm gương tốt cho học sinh noi theo. 2.2 Đối với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh: Tích cực hỗ trợ GVCN trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, phản ánh kịp thời với GVCN về tình hình học sinh của lớp. Tham gia đóng góp ý kiến trong việc đánh giá xếp loại Hạnh kiểm, xét kỷ luật học sinh. 3. Đầy mạnh công tác xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực và các hoạt động khác trong nhà trường. Đầu năm học tổ chức cho CC-VC và học sinh của trường ký cam kết thi đua “Xây dựng trường học thân thiện - Học sinh tích cực”. Làm cho CC-VC, học sinh và mọi người trong xã hội đều hiểu rõ được mục tiêu, yêu cầu và nội dung của “trường học thân thiện, học sinh tích cực”; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch phù hợp với tình hình, điều kiện của nhà trường và địa phương: - Xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn - Dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh mỗi địa phương, giúp các em tự tin trong học tập - Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh - Tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh - Học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng ở địa phương. Đẩy mạnh các mô hình: đôi bạn cùng tiến; mô hình 1+1, 1+2(một HS kèm một HS, một GV kèm một hay nhiều HS). V. Hiệu quả áp dụng: - Bước đầu nhà trường đã tổ chức tốt các hoạt động qua đó giáo dục đạo đức học sinh: + Cảnh quan sư phạm nhà trường từng bước được cải thiện + Tổ chức đổi mới tiết chào cờ đầu tuần. + Nâng cao chất lượng các giờ ngoại khóa, hoạt động GD ngoài giờ lên lớp, + Tổ chức có hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp. + GV dạy môn GDCD đã lồng ghép có hiệu quả công tác giáo dục đạo đức vào bài dạy. + Qua đó đã nâng dần chất lượng đạo đức học sinh, cụ thể: một số học sinh ở lớp 7A6, 7A2 không còn cúp tiết hay tụ tập với thành phần bên ngòai nhà trường. + Học sinh đã nhận thức tốt hơn về mặt tình cảm đạo đức, các em còn rèn luyện được kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thể hiện mình qua các buổi sinh hoạt dưới cờ, ngoại khóa, GD ngoài giờ lên lớp,... + Đầu năm học 2011-2012 có 12 học sinh thường xuyên cúp tiết chơi game đến nay đã tiến bộ 12/12. + Học sinh đánh nhau đã giảm, vô lễ với thầy (cô) cũng không còn. + Không có Học sinh vi phạp pháp luật. C. PHẦN KẾT LUẬN I. Ý nghĩa: Trước thực trạng đạo đức hiện nay của học sinh trường THCS có chiều hướng giảm sút, việc giáo dục đạo đức cho học sinh là đòi hỏi cấp bách của xã hội để xây dựng hoàn thiện những giá trị cơ bản của con người Việt Nam thời kỳ hội nhập, phát triển nền kinh tế tri thức. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài về giáo dục đạo đức cho học sinh đã giúp cho đội ngũ CBQL và Giáo viên xác định đúng tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức học sinh ở nhà trường để có kế hoạch hoàn chỉnh, có sự quan tâm đúng mực trong việc giáo dục đạo đức học sinh, từ đó giúp cho tập thể sư phạm của trường thấy được nhiệm vụ quan trọng này để ngoài việc dạy chữ cho tốt còn phải lưu tâm, hết lòng giáo dục các em phát triển toàn diện cả tài lẫn đức “Học cái tốt thì khó, ví như người ta leo núi, phải vất vả, khó nhọc mới lên đến đỉnh. Học cái xấu thì dễ, như ở trên đỉnh núi trượt chân một cái là nhào xuống vực sâu”. II. Khả năng áp dụng: Tuy thời gian nghiên cứu ngắn, phạm vi nghiên cứu chỉ ở một trường THCS nên có nhiều vấn đề chưa được phân tích một cách đầy đủ, các biện pháp đưa ra chưa có tính khả thi cao, nhưng qua đó giúp cho chúng ta thấy được thực trạng của đạo đức học sinh hiện nay, giúp cho chúng ta định hướng lại một số việc cần phải làm trong thời gian sắp tới để góp phần thành công vào công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Về phía học sinh có chiều hướng phát triển tốt về mặt tình cảm đạo đức, các em rèn luyện được kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức đúng sai, tự hiểu và vận dụng được một số kiến thức pháp luật trong cuộc sống hàng ngày, không có học sinh vi phạm nghiêm trọng về đạo đức. Về phía giáo viên luôn trao dồi đạo đức Cách mạng, đạo đức nhà giáo, tự học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ luôn là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. III. Bài học kinh nghiệm: Kết quả công tác giáo dục đạo đức học sinh trong trường THCS phụ thuộc rất lớn vào nhân cách của thầy cô giáo. Lời dạy của thầy cô dù hay đến đâu, phương pháp sư phạm dù khéo léo đến đâu cũng không thay thế được những ảnh hưởng trực tiếp của nhân cách người thầy với học sinh. Lúc sinh thời Bác Hồ đã có lời dạy chúng ta về rèn luyện đạo đức cách mạng, đạo đức công dân: “ Giáo viên phải chú ý cả tài, cả đức, tài là văn hóa chuyên môn, đức là chính trị. Muốn cho học sinh có đức thì giáo viên phải có đứcCho nên thầy giáo, cô giáo phải gương mẫu, nhất là đối với trẻ con”. Người viết Nguyễn Thành Tâm Ý kiến của Hội đồng xét duyệt SKKN cấp trường Ý kiến của Hội đồng xét duyệt SKKN cấp huyện. Cảnh quan trường THCS TT Mỹ Thọ Hoạt động GDNGLL Học sinh thể hiện kỹ năng qua ngày sinh hoạt truyền thống Diễn tiểu phẩm “An toàn giao thông”giờ chào cờ đầu tuần TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT về việc ban hành điều lệ trường THCS, trường THPT và trường PT có nhiều cấp học. 2. Quyết định số 40/2006/QĐ- BGDĐT về việc ban hành quy chế đánh giá xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT. 3. Nghiệp vụ quản lý trường THCS – tập 4- trường cán bộ quản lý giáo dục TP. Hồ Chí Minh. Năm 2003. 4. Tham khảo tư liệu từ nguồn Internet và một số hình ảnh hoạt động của trường THCS TT Mỹ Thọ./.
Tài liệu đính kèm: