Sáng kiến kinh nghiệm Dạy thơ Đường "Xa ngắm thác núi Lư"

Sáng kiến kinh nghiệm Dạy thơ Đường "Xa ngắm thác núi Lư"

 I . NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

1. Lý do viết sáng kiến kinh nghiệm.

Môn Ngữ văn là một môn học có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục của trường THCS. Tạo điều kiện để học sinh hoà nhập một cách chủ động và tích cực với xã hội - môi trường hiện tại và tương lai. Cung cấp cho học sinh những tri thức và phương pháp để tiếp nhận văn học, thực hành giao tiếp Tiếng Việt. Học sinh có khả năng tự thâm nhập các lĩnh vực văn hoá, xã hội quan trọng như gần gũi và thiết thực của Việt Nam và thế giới để chủ động và tự tin trước cuộc sống. Từ đó biết ứng xử một cách thích hợp với hoàn cảnh hiện tại và tương lai.

Năm học 2005-2006 là năm học thứ 3 thực hiện chỉ thị: năm học thay sách lớp 7, có nhiều điểm mới kể cả nội dung, hình thức của sách giao khoa (SGK) đặc biệt về phương pháp dạy học. Cũng như SGK Ngữ văn 6, Ngữ văn lớp 7 cũng lấy quan điểm tích hợp là nguyên tắc chỉ đạo chơng trình, từ đó lựa chọn phơng pháp dạy học thích hợp là điều kiện rất quan trọng giúp học sinh nắm vững kiến thức.

 

doc 9 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 940Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Dạy thơ Đường "Xa ngắm thác núi Lư"", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
	I . Những vấn đề chung
1. Lý do viết sáng kiến kinh nghiệm.
Môn Ngữ văn là một môn học có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục của trường THCS. Tạo điều kiện để học sinh hoà nhập một cách chủ động và tích cực với xã hội - môi trường hiện tại và tương lai. Cung cấp cho học sinh những tri thức và phương pháp để tiếp nhận văn học, thực hành giao tiếp Tiếng Việt. Học sinh có khả năng tự thâm nhập các lĩnh vực văn hoá, xã hội quan trọng như gần gũi và thiết thực của Việt Nam và thế giới để chủ động và tự tin trước cuộc sống. Từ đó biết ứng xử một cách thích hợp với hoàn cảnh hiện tại và tương lai.
Năm học 2005-2006 là năm học thứ 3 thực hiện chỉ thị: năm học thay sách lớp 7, có nhiều điểm mới kể cả nội dung, hình thức của sách giao khoa (SGK) đặc biệt về phương pháp dạy học. Cũng như SGK Ngữ văn 6, Ngữ văn lớp 7 cũng lấy quan điểm tích hợp là nguyên tắc chỉ đạo chơng trình, từ đó lựa chọn phơng pháp dạy học thích hợp là điều kiện rất quan trọng giúp học sinh nắm vững kiến thức.
Điểm mới trong sách giáo khoa Ngữ văn 7, học sinh được học thơ Đường. Đây là kiến thức học sinh được tiếp nhận ở lớp 9 theo chơng trình cũ. Trong chương trình cũ thơ Đường được dạy một cách cô lập hay dạy hoàn toàn khác. Tiếng việt, tập làm văn đều dùng chất liệu thơ Đường không chỉ để khắc hoạ kiến thức mới mà còn để làm để luyện tập. Một điều chúng ta thấy rất rõ khi các em học các bài thơ Đường ngoài cảm thụ được cái tình, cái cảnh trong các bài thơ đó; qua đó bài thơ Đường chúng ta còn bồi dưỡng cho học sinh từ Hán Việt. Như vậy trước khi học các bài thơ Đường, vốn từ Hán Việt của các em rất hạn chế cho nên khả năng cảm thụ thơ Đường là rất khó khăn. Vì vậy nó khó khăn cả ngời dạy và ngời học. Nhng chúng ta không nên định kiến cho rằng dạy thơ Đường là khó, mà trong quá trình dạy người giáo viên phải tìm hướng đi tạo thời cơ tốt cho học sinh tiếp cận phần thơ Đường tốt hơn. Với lý do đó tôi xin trình bày một số phương pháp tôi đã vận dụng trong dạy mốt số bài thơ Đường có kết quả. Trong bài viết này tôi cũng xin trình bày một tiết dạy mà tôi đã ứng dụng các phơng pháp trên.
2. Mục đích sáng kiến kinh nghiệm.
Nh trên tôi đã trình bày, dạy học văn thơ cổ đặc biệt là thơ Đường đối với học sinh lớp 7 là khó. Công việc tuy có khó khăn song với sự chuẩn bị kỹ lỡng bài dạy, nghiên cứu, tìm tòi bớc đầu tôi đã thực hiện tốt một số giờ học tốt về thơ Đờng trong chương trình Ngữ văn 7.
Tôi xin mạnh dạn trình bày một số phương pháp và ứng dụng trong dạy một bài cụ thể. Với sự mong muốn và tin cậy các đồng chí đồng nghiệp, các đồng chí lãnh đạo các cấp giúp đỡ tôi, góp ý và sửa chữa cho tôi để sáng kiến của tôi được hoàn thiện hơn.
II. Kết quả sáng kiến
1. Về lý luận
Trong dạy học văn đọc là một khâu rất quan trọng. Đặc biệt trong các bài thơ Đờng có tính nhạc nên việc đọc thơ ngâm thơ Đờng đã trở nên một yêu cầu nghiêm ngặt. Vì vậy giảng dạy thơ Đường là phải biết coi trọng đúng mức khâu đọc. Đọc diễn cảm, đọc âm vang bài thơ, lên bổng, xuống trầm phải đợc chú ý ngay từ đầu giờ, trong khi phân tích và cả khi kết thúc. Giọng đọc của giáo viên, của học sinh phải để lại ấn tượng khó phai mờ trong lòng ngời học.
Khi phân tích tác phẩm phải trong thế đối chiếu bản dịch, nghĩa dịch thơ với nguyên bản phiên âm là rất cần thiết. Với việc làm này giúp các em hiểu rõ hơn tác phẩm, nó còn giáo dục tinh thần khoa học cho học sinh.
Vì tính hàm xúc của thơ Đường luật cho nên khi phân tích chúng ta phải coi trọng việc khai thác từng tiếng, từng từ (nhãn tự). Nhãn tự của các bài thơ Đường thường là các động từ. Bởi vậy khi phân tích phải bám vào hệ thống từ và hình ảnh mà khai thác thì mới thấy hết vẻ đẹp của thi phẩm. Qua từng từ, từng câu tác giả ký thác tâm sự sâu kín của mình. Cho nên phải qua từng từ, từng câu mà phát hiện ra "tấc lòng" của thi nhân. Vì vậy giáo viên và học sinh phải làm sao phát hiện cho đợc những điều tác giả gửi gắm trong đó.
Trong các bài thơ đờng vừa có đối thanh, vừa đối ý. Đối là nhằm làm nổi bật một đặc điểm nào đó của sự vật hoặc của tình cảm con ngời. Hình thức phổ biến của đối là câu lẻ đối với câu chẵn song đôi lúc ngời ta dùng lối đối trong câu, vế trớc đối với vế sau, có lúc kết hợp giữa hai kiểu đối đó. Khi dạy cần phân tích kiểu đối nào là quan trọng hơn.
Một điều cần Lưu ý khi dạy, giáo viên cần kiểm tra phần chú thích. Đây là các yếu tố ngoài văn bản nhưng rất tốt cho việc vận dụng để phân tích văn bản.
Trên đây là một số nét chung cần thiết để tìm hiểu một bài thơ Đờng luật và phơng pháp dạy một bài thơ Đờng luật vận dụng vào từng bài cụ thể còn cần phải có sự sáng tạo của từng giáo viên ở từng lớp.
2. Kết quả thực nghiệm.
Mô hình dạy T34 bài "Xa ngắm thác núi L" (Ngữ văn 7-T1).
A. Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh vận dụng những kiến thức đã học về văn miêu tả và văn biểu cảm để phân tích đợc vẻ đẹp của thác núi Lư và qua đó thấy đợc một số nét trong tâm hồn, tính cách nhà thơ Lý Bạch.
Bớc đầu có ý thức và biết sử dụng phần dịch nghĩa (kể cả phần dịch nghĩa từng chữ) trong việc phân tích tác phẩm và phần nào trong việc tích luỹ vốn từ Hán Việt.
B. Hoạt động trên lớp
- ổn định nề nếp lớp.
- Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc bài "Nam Quốc Sơn Hà" theo phiên âm và cho biết bài thơ làm theo thể thơ gì, 1 học sinh lên bảng đọc thuộc phần phiên âm nêu bài thơ thuộc thể thất ngôn tứ tuyệt.
Học sinh cả lớp nghe nhận xét - giáo viên kết luận và cho điểm.
- Giới thiệu bài mới.
I. Đọc - tìm hiểu chú thích.
Giáo viên đọc mẫu 1lần: đọc diễn cảm để học sinh có ấn tợng bài thơ.
Gọi 1 học sinh đọc.
? Nêu những nét chính về nhà thơ Lý Bạch.
Học sinh nghe giáo viên đọc
1 em đọc cả lớp nghe nhận xét bạn đọc.
- Học sinh nêu nét chính về nhà thơ.
- Nêu nét đẹp trong tâm hồn của Lý Bạch.
Điểm trên có ảnh hưởng đến thơ ông.
? Từ các dấu hiệu về số câu, số chữ, cách lập vần cho biết bài thơ viết theo thể thơ nào
Giáo viên cho học sinh giải nghĩa các từ khó ở phần chú thích để vận dụng phân tích bài thơ
Học sinh xác định thể thơ
Học sinh giải nghĩa một số từ khó ở phần chú thích
II. Phân tích văn bản
Giáo viên cho học sinh dựa vào các yếu tố Hán Việt dịch nghĩa câu thơ đầu
Giáo viên cho 3 học sinh dịch nghĩa 3 câu tiếp theo
- 1 học sinh giải nghĩa câu thơ đầu căn cứ vào nghĩa của các yếu tố Hán Việt
- 3 học sinh dịch nghĩa 3 câu thơ tiếp
? Chỉ phương thức biểu đạt bài thơ
Học sinh lựa chon 2 phương thức biểu đạt
? Chỉ yếu tố miêu tả biểu cảm của bài thơ
Học sinh xác định:
- Miêu tả thác núi Lư
- Cảm xúc của nhà thơ trước cảnh này.
1. Cảnh thác núi Lư
? Xác định vị trí ngắm cảnh của tác giả
Giáo viên chú ý học sinh phân tích các từ vọng: ngắm; dao khan: nhìn xa, trông xa để học sinh xác định đợc vị trí ngắm cảnh của tác giả
Học sinh xác định vị trí nhà thơ đứng ngắm cảnh thác nớc
? Vị trí đứng từ xa để ngắm cảnh thác núi L có tác dụng gì trong việc phát hiện đặc điểm thác nớc
1 học sinh nêu tác dụng vị trí ngắm cảnh từ xa: phát hiện vẻ đẹp toàn cảnh.
Giáo viên cho học sinh đọc câu 1
? Câu này miêu tả cảnh gì? Vị trí của nó với toàn bài
1 học sinh đọc câu thơ
Học sinh xác định cảnh miêu tả 
Câu 1: cảnh núi Hơng Lô
Giáo viên đọc câu thơ của Tuệ Viễn từng tả "khí bao trùm lên đỉnh Hơng Lô mịt mù nh hơng khói"
Học sinh nghe
? So sánh cách miêu tả của Tuệ Viễn và Lý Bạch
Giáo viên cho học sinh tìm hiểu động từ "Sinh" gợi tả được điều gì
- Học sinh so sánh miêu tả của 2 nhà thơ: thấy nhà thơ Lý Bạch miêu tả tinh tế hơn Tuệ Viễn
- Học sinh hiểu sắc thái biểu cảm của động từ "Sinh": cảnh tượng rực rỡ huyền ảo rất sống động
Giáo viên cho học sinh so sánh câu này giữa bản dịch nghãi và dịch thơ, bản dịch thơ làm mất đi không khí huyền ảo của cảnh
Học sinh so sánh thấy bản dịch thơ mất nét biểu cảm, từ đó nhận rõ vẻ đẹp của núi Hương Lô
Giáo viên cần gợi sự thông cảm cho việc dịch thơ của các dịch giả. Đây là sự lao động vất vả (Tơng Nh là nhà Hán học, nhà thơ có tiếng) để học sinh ý thức không chê ngời dịch thơ
Học sinh hiểu công vệic của các nhà dịch giả
Giáo viên cho học sinh đọc 3 câu thơ tiếp.
? Ba câu còn lại tả cảnh gì
Giáo viên yêu cầu 1 em đọc câu 2 (phần phiên âm và dịch thơ)
1 học sinh đọc
Học sinh chỉ vể đẹp của thác nớc
Học sinh đọc câu 2
? So sánh câu này giữa phần, phần phiên âm và phần dịch thơ ? Em hãy giải nghĩa từ quải? 
Hình ảnh thác núi L đợc hiện lên nh thế nào.
Học sinh so sánh thấy phần dịch thơ cha sát (Lợc bớt chữ qoải)
- Học sinh cảm nhận vẻ đẹp của thác núi L nh một dải lụa trắng rũ xuống.
? Đó là cảnh động hay tĩnh
- Bức tranh hoạ tráng lệ. Cảnh động chuyển sang tĩnh.
Giáo viên cho học sinh đọc câu 3
Học sinh đọc câu 3
? Câu này miêu tả cảnh gì, cảnh động hay tĩnh
Học sinh xác định đợc cảnh miêu tả
? Em có nhận xét gì về cảnh thác nớc đổ
- Học sinh nhận xét cảnh thác nước đổ gợi sức sống mãnh liệt.
? Chữ nào trong lời thơ này đợc viết với trí tởng tợng táo bạo của nhà thơ ?
- Học sinh chỉ đợc chữ phi vào trực.
Sau khi học sinh giải nghĩa đợc yếu tố phi yêu cầu các em tìm các từ Hán Việt có yếu tố này
Học sinh tìm được các từ có yếu tốt phi
? Qua hai câu 2,3 em cảm nhận đợc gì về vẻ đẹp của thác nớc.
- Học sinh cảm vẻ đẹp hùng vĩ tráng lệ
? Câu 4 miêu tả cảnh gì
- Tác giả tưởng tượng con thác treo kia như con sông Ngân Hà từ trên trời rơi xuống.
? Em có nhận xét gì về vẻ đẹp của cảnh này
Cảnh kỳ ảo huy linh
? Từ nào thể rhiện cảnh đẹp này, có nhận xét gì về cách dùng từ
- Học sinh chỉ từ lạc, từ ngỡ.
và nhận xét cách dùng từ táo bạo, gợi hình, gợi cảm cao.
? Theo em để tạo đợc cảnh trí thiên nhiên sinh động như thế tác giả cần có năng lực miêu tả nào
Học sinh chỉ năng lực, quan sát, trí tưởng tượng của tác giả
Giáo viên kết luận và giới thiệu chuyển ý.
2) Tâm hồn nhà thơ.
? Tìm trong văn bản các ngôn từ chỉ sự có mặt của nhà thơ nơi thác núi L
Học sinh chỉ các từ
vọng: ngắm
dao khan: xa nhìn, xa trông
? Các hành động ngắm, trông, tưởng ở đây mang ý nghĩa (nhìn nghĩ, thấy), thông thờng hay mang ý nghĩa nào trớc vẻ đẹp của thiên nhiên
nghi: 	(ngờ, tưởng)
Mang ý nghĩa thởng ngoạn
? Nếu là hoạt động thưởng ngoạn thì đó là một sự thởng ngoạn ?
Say mê khám phá vẻ đẹp của thiên nhiên.
Đối tợng ngắm, trông, tởng của nhà thơ là những hiện tượng thiên nhiên ?
Học sinh chỉ rấcc đối tợng: Cao, rộng, mãnh liệt, hùng vĩ, phi thờng
? Từ đó em hiểu gì về vẻ đẹp tâm hồn và tính cách của nhà thơ Lý Bạch
Học sinh thấy vẻ đẹp tâm hồn nhạy cảm, thiết tha với vẻ đẹp rực rỡ táng lệ phi thờng của thiên nhiên.
ị Tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước.
- Tính cách mạnh mẽ, hào phóng. 
Tổng kết
1) Nội dung
? Em cảm nhận đợc những nội dung trong bài thơ
Học sinh cảm nhận đợc 2 nội dung:
- Cảnh tượng thiên nhiên tráng lệ, huyền ảo.
- Tình ngời say đắm với thiên nhiên
? Từ văn bản này em hiểu gì về mối quan hệ giữ cảnh và tình trong thơ cổ
Học sinh hiểu trong thơ cổ:
Trong cảnh có tình, trong tình có cảnh
2) Nghệ thuật
? Cách tả cảnh, tả tình của nhà thơ Lý Bạch có gì đặc sắc để chúng ta học tập khi làm văn miêu tả và biểu cảm
Học sinh học cách miêu tả và biểu cảm trong làm văn.
- Tả cảnh bằng quan sát tởng tợng.
- Qua cảnh bộ lộ tình cảm.
III: Luyện tập:
Văn bản này em đợc biết nghĩa của bao nhiêu yếu tố Hán Việt.
Giáo viên cho học sinh làm việc theo nhóm, trình bày lên bảng, kết quả cho điểm căn cứ tổ nào viết đợc nhiều yếu tố Hán Việt.
IV: Hớng dẫn học ở nhà.
Văn bản "Xa ngắm thác núi Lư" với hai nội dung: Cảnh thác núi Lư và cảm xúc của tác giả về thác này. Theo em nội dung nào có thể vẽ tranh, còn nội dung nào khó vẽ tranh mà chỉ cảm thấy bằng hồn. Từ đó nhận xét bức tranh minh hoạ ở sách giáo khoa.
Kết quả đạt được.
Thấm nhuần quan điểm đổi mới phơng pháp dạy và học ở sách giáo khoa Ngữ văn 7. Đặc biệt dạy học thơ Đờng cho đối tợng học sinh lớp 7C và 7E với mô hình thiết kế trên tôi đã áp dụng ở Trờng THCS Hoằng Châu. Trong giờ học các em đều hứng thú chăm chú theo dõi và tích cực tham gia xây dựng bài học, giờ học diễn ra sôi nổi, với cách hớng dẫn nh vậy đa số các em chủ động lĩnh hội kiến thức và kết quả đạt đợc nh sau:
Phần Tiếng Việt: Các em mở rộng (hiểu nghĩa đợc các yếu tố Hán - Việt), tìm thêm đợc các từ có các yếu tố Hán - Việt ấy để làm phong phú vốn từ.
Phần tập làm văn: Các em đợc rèn kỹ năng làm văn miêu tả và văn biểu cảm.
Phần văn: Bớc đầu học sinh nắm đợc phơng pháp cảm thụ bài thơ Đờng để có kỹ năng cảm thụ văn chơng các lớp trên.
Kết luận
Để góp phần đổi mới giáo dục, bản thân tôi đã đợc học tập và thấm nhuần quan điểm mới về dạy và học. Thay đổi cách dạy và học là rất quan trọng, chơng trình và cách dạy cũ học sinh thụ động, bài giảng của thầy ít tác động đến sự tích cực hoạt động của học sinh. Từ ý thức đó tôi đã tìm ra hớng đi cho việc dạy các bài thơ Đờng trong sách giáo khoa Ngữ văn 7 để học sinh dễ hiểu tích luỹ đợc kiến thức ở cả ba phân môn để vận dụng tốt trong cuộc sống hiện tại và tơng lai chắc rằng"kinh nghiệm" của tôi không tráng khỏi sự nông cạn, hời hợt, ấu trí. Tuy nhiên tôi cũng mạnh dạn trình bày với mong muốn đợc các đồng chí đồng nghiệp, các đồng chí lãnh đạo các cấp giúp đỡ tôi, góp ý và sửa chữ để sáng kiến của tôi đợc hoàn thiện hơn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn!

Tài liệu đính kèm:

  • docSang_kien_kinh_nghiem_day tho duong ngam thac nui lu.doc