Ôn Văn 8 kì II

Ôn Văn 8 kì II

ÔN TẬP TUẦN 20

A.Mục Tiêu:

- Giúp hs ôn tập và nâng cao những kiến thức đã học trong tuần.

- Rèn kĩ năng trình bày miệng, viết những kiến thức trọng tâm.

- GD ý thức hoc tập bộ môn.

B .Chuẩn bị : Câu hỏi và bài tập

C.Tiến trình dạy học

 1.Tổ chức :

Ngày Lớp 8A : Sĩ số: 29

Ngày Lớp 8B : Sĩ số: 38

 2.Kiểm tra :Kết hợp khi ôn

 3. Nội dung ôn tập

 

doc 43 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 797Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Ôn Văn 8 kì II", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:.
ôn tập Tuần 20
A.Mục Tiêu:
- Giúp hs ôn tập và nâng cao những kiến thức đã học trong tuần.
- Rèn kĩ năng trình bày miệng, viết những kiến thức trọng tâm.
- GD ý thức hoc tập bộ môn.
B .Chuẩn bị : Câu hỏi và bài tập 
C.Tiến trình dạy học 
 1.Tổ chức :
Ngày Lớp 8A : Sĩ số: 29 
Ngày Lớp 8B : Sĩ số: 38 
 2.Kiểm tra :Kết hợp khi ôn
 3. Nội dung ôn tập
A. Kiến thức trọng tâm: 
I. Phần văn:
HD HS ôn tập về vb Nhớ rừng: 
- GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời.
- HS # nhận xét, bổ sung.
- GV chốt lại kiến thức trọng tâm.
* Tác giả: 
- Thế Lữ (1907 – 1989) – tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ – quê ở Bắc Ninh.
- Là nhà thơ tiêu biểu trong pt Thơ mới (1932 – 1945). 
- Đợc Nhà nước tặng giải thởng HCM về VHNT.
- Đặc điểm phong cách thơ Thế Lữ: Giọng thơ biễn hoá du dơng, lôi cuốn. í thơ rộng mở, giọng thơ mợt mà đầy màu sắc. hình tợng thơ đa dạng, chan hoà tình thơ, dạt dào về cái đẹp, cái đẹp của âm nhạc, mĩ thuật, vẻ đẹp của nhan sắc thiếu nữ và tình yêu
* Giá trị về nội dung & NT: 
- “Nhớ rừng” là bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ và của phong trào Thơ mới, đợc sáng tác vào năm 1934, lần đầu đăng báo, sau đó in trong tập “Mấy vần thơ”.
- Mợn lời con hổ ở vờng bách thú với nỗi chán ghét thực tại tầm thờng, tù túng và niềm khao khát tự do, đợc sống đúng với bản chất của mình, tác giả đã thể hiện tâm sự u uất và niềm khao khát tự do mãnh liệt, cháy bỏng của con ngời bị giam cầm nô lệ. Bài thơ đã khơi dậy tình cảm yêu nớc, niềm uất hận và lòng khao khát tự do của con ngời VN khi đang bị ngoại bang thống trị. Phảng phất trong bài thơ có nỗi đau thầm kín của Thế Lữ và cũng là của những ngời thanh niên thuở ấy trớc cảnh nớc mất nhà tan.
II. Tiếng Việt: 
* HD HS ông tập về: Câu nghi vấn:
Câu nghi vấn là câu:
- Có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, à, , hả , chứ, không, đã, cha) hoặc có từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn).
- Có chức năng chính là dùng để hỏi.
Khi viết, câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi.
III. TLV:
* HD HS ông tập về: Viết đoạn văn trong vb thuyết minh:
	Khi làm bài văn TM, cần xác định các ý lớn, mỗi ý viết thành 1 đoạn văn.
	Khi viết đoạn văn, cần trình bày rõ ý chủ đề của đoạn, tránh lẫn ý của đoạn văn khác.
	Các ý trong đoạn văn cần sắp xếp theo thứ tự cấu tạo của sự vật, thứ tự nhận thức (từ tổng thể đến bộ phận, từ ngoài vào trong, từ xa đến gần), thứ tự diễn biến sự việc trong thời gian trớc sau hay theo thứ tự chính phụ (cái chính nói trớc, cái phụ nói sau).
B. Luyện tập:
 HD HS làm các bài tập:
- GV HD HS làm BT. 
- Gọi HS trình bày, nhận xét.
I. BTTN: Bài 18 (114):
- HS tự làm. (kẻ bảng theo mẫu).
- GV HD HS tìm đáp án đúng.
- HS đổi vở.
- - GV gọi HS chữa bài, HS chấm chéo bài của bạn.
- Tổng hợp số điểm đạt đợc /điểm tối đa.
- Tuyên dơng, phê bình kịp thời.
Câu
Chọn đáp án
Đáp án đúng
Điểm
Điểm tối đa:.............Điểm đạt được:........
Điểm trình bày:........................................
II. BTTL: ( cho 8a)
Đề bài: Em hãy phân tích và phát biểu cảm nghĩ của mình về khổ thơ đầu bài “Nhớ rừng”.
HD HS làm dàn ý:
* Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
Thế Lữ là một trong những nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ mới. Bài thơ “Nhớ rừng” gắn liền với tên tuổi của ông. Nói cách khác, nhắc đến Thế Lữ là ngời ta nhớ ngay đến bài thơ “Nhớ rừng”.
- Bài thơ mợn lời con hổ ở vờng bách thú với nỗi chán ghét thực tại tầm thờng, tù túng và niềm khao khát tự do, đợc sống đúng với bản chất của mình, tác giả đã thể hiện tâm sự u uất và niềm khao khát tự do mãnh liệt, cháy bỏng của con ngời bị giam cầm nô lệ. Bài thơ đã khơi dậy tình cảm yêu nớc, niềm uất hận và lòng khao khát tự do của con ngời VN khi đang bị ngoại bang thống trị. Phảng phất trong bài thơ có nỗi đau thầm kín của Thế Lữ và cũng là của những ngời thanh niên thuở ấy trớc cảnh nớc mất nhà tan.
* Thân bài: Phân tích và phát biểu cảm nghĩ về khổ thơ đầu:
- Tâm trạng của con hổ khi bị nhốt trong cũi sắt ở vờn bách thú: 
	Trong lời đề từ bài thơ, tác giả viết: “Lời con hổ ở vờn bách thú”.
Đây có thể coi là tứ trung tâm, là điểm tựa cho cảm xúc thơ bùng phát. Tác gải đã dsdặt con hổ – biểu tợng cho sức mạnh huyền bí, dữ dội, linh thiêng của rừng già - giữa cũi sắt tù túng, gò bó của khu vờn bách thú (vốn cũng chẳng lấy gì làm rộng rãi) để tạo nên thế đối lập, tơng phản giữa khát vọng lớn lao với hoàn cảnh nghiệt ngã. Đó là cả một nguồn năng lợng bị nén chặt, lúc nào cũng chỉ chực bung ra.
Những từ ngữ trong bài thơ rất giàu ý nghĩa tạo hình:
Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt
Ngay cả t tưởng (căm hờn) cũng bị nén ép đến đông cứng lại bởi những thanh sắt đợc gắn thành khung – một sản phẩm kĩ thuật của xã hội loài ngời hiện đại. 
Con hổ bị giam cầm nhng không vì thế mà nó chịu khuất phục. “lỡ bớc sa cơ, nó đành chịu nằm dài “trông ngày tháng dần qua”. Tình cảnh có thể coi nh tuyệt vọng, nhng chúa sơn lâm vẫn còn nguyên đó niềm kiêu hãnh. Nó coi con ngời chỉ là loài “mắt bé” và thấy nhục nhằn vô cùng khi bị hạ thấp ngang tầm với “bọn gấu dở hơi”, với cặp báo “vô t lự” dễ dàng chấp nhận hoàn cảnh.
* Kết bài: 
- Nêu khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.
- Nêu cảm nghĩ của mình:
Đoạn thơ chỉ với 8 câu nhng đã thể hiện thật sâu sắc nỗi chán ghét cuộc sống tầm thờng tù túng, thể hiện nỗi khát khao đợc tự do, đợc sống đúng với bản chất của mình ccủa con hổ khi bị giam cầm. Đó cũng chính là nỗi uất hận, niềm khát vọng của con nời VN đơng thời trong cảnh nớc mất nhà tan.
- Gọi HS trình bày dàn ý.
- Thảo luận lớp: Nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, chốt lại những ý chính.
* Củng cố : 
 ? Thế nào là câu nghi vấn ? 
 ? Cảm nghĩ của em về bài thơ Nhớ rừng ?
* HDVN: 	
- Dựa vào dàn ý bài 1, hãy viết thành bài văn hoàn chỉnh.
- Ôn tập kĩ các kiến thức trọng tâm. 
- Xem lại & hoàn thiện tiếp các BT./.
 ôn tập Tuần 21
A. Mục tiêu :
- Giúp hs ôn tập và nâng cao những kiến thức đã học trong tuần.
- Rèn kĩ năng trình bày miệng, viết những kiến thức trọng tâm.
- GD ý thức hoc tập bộ môn.
B .Chuẩn bị : Câu hỏi và bài tập 
C.Tiến trình dạy học 
 1.Tổ chức :
Ngày Lớp 8A : Sĩ số: 29 Vắng:
Ngày Lớp 8B : Sĩ số: 38 Vắng:
 2.Kiểm tra :Kết hợp khi ôn
 3. Nội dung ôn tập
A. Kiến thức trọng tâm: 
 I. Phần Văn: 
HD HS ôn tập về vb Quê hương và Khi con tu hú: 
- GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời.
- HS # nhận xét, bổ sung.
- GV chốt lại kiến thức trọng tâm.
1. Quê hương:
a. Tác giả: 
- Tế Hanh – tên khai sinh là Trần tế Hanh, sinh 1921, quê Quảng Ngãi, hiện đang sống ở HN.
- ông tham gia cm từ T8/1945, tham gia nhiều khoá BCH Hội Nhà văn
- XB nhiều tập thơ, tiểu luận, thơ viết cho thiếu nhi, dịch nhiều tập thơ của các nhà thơ lớn trên TG.
- Ông nhận nhiều giải thởng về vh.
b. Tác phẩm: 
- Sáng tác khi Tế Hanh sống xa quê. Những h/a về làng chài và những ngời dân chài đều đợc tái hiện từ nỗi nhớ của nhà thơ nên rất gợi cảm và sinh động.
- Vẻ đẹp của bài thơ thể hiện ở chất thơ bình dị nhng tràn ngập cảm xúc. Nhà thơ viết về quê hơng với tình cảm thiết tha, từ niềm tự hào về 1 miền quê tơi đẹp, có những đoàn thuyền, những ngời trai mạnh mẽ đầy sức sống, đơng đầu với sóng gió trùng dơng vì c/s, niềm vui và hp của làng chài.
2. Khi con tu hú:
a. Tác giả:
- Tố hữu – tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành – quê Thừa Thiên.
- Sinh ra trong 1 gđ nhà Nho nghèo, từ sáu, bảy tuổi đã làm thơ. Giác ngộ và tham gia cm từ rất sớm.
- Tố Hữu đảm nhiệm nhiều chức vụ quan trọng của Đảng và chính quyền: Uỷ viên Bộ chính trị, Bí th BCH TƯ Đảng, Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trởng.
- XB nhiều tập thơ, tiểu luận.
- Nhận nhiều giải thởng về VHNT.
b. Tác phẩm:
- Bài thơ lục bát đợc sáng tác khi ông đang bị địch giam trong nhà lao Thừa Phủ (Huế) 7. 1939, sau đó đợc in trong tập: Từ ấy.
- Bài thơ nói lên nỗi nhớ quê nhà khi mùa hè đã đến, đồng thời thể hiện niềm uất hận và lòng khao khát tự do của ngời chiến sĩ cách mạng đang bị cùm trói trong nhà tù đế quốc.
II. Phần Tiếng Việt:
HD HS ôn tập về vb Câu nghi vấn (tiếp): 
- GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời.
- HS # nhận xét, bổ sung.
- GV chốt lại kiến thức trọng tâm.
Những chứ năng khác của câu nghi vấn:
Trong nhiều trờng hợp, câu nghi vấn không dùng để hỏi mà dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe doạ, bộc lộ tình cảm, cảm xúc,và không y/c ngời đối thoại trả lời.
Nếu không dùng để hỏi thì trong 1 số trờng hợp, câu nghi vấn có thể kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.
II. TLV:
* HD HS ông tập: Thuyết minh về 1 cách làm:
	- Khi giới thiệu 1 phơng pháp (1 cách làm) nào, ngời viết phải tìm hiểu, nắm chắc phơng pháp, cách làm đó.
- Khi thuyết minh, cần trình bày rõ điều kiện, cách thức, trình tự,làm ra sản phẩm và y/c chất lợng đối với sản phẩm đó.
- Lời văn ngắn gọn, rõ ràng.
B. Luyện tập:
HD HS làm các bài tập:
- GV HD HS làm BT. 
- Gọi HS trình bày, nhận xét.
I. BTTN: Bài 19 (120):
- HS tự làm. (kẻ bảng theo mẫu).
- GV HD HS tìm đáp án đúng.
- HS đổi vở.
- - GV gọi HS chữa bài, HS chấm chéo bài của bạn.
- Tổng hợp số điểm đạt đợc /điểm tối đa.
- Tuyên dơng, phê bình kịp thời.
Câu
Chọn đáp án
Đáp án đúng
Điểm
Điểm tối đa:.............Điểm đạt đợc:........
Điểm trình bày:........................................
II. BTTL: 
 1. Phân tích vẻ đẹp của bức tranh làng quê trong bài thơ “Quê hơng” của nhà thơ Tế Hanh.
 Dàn ý
Mở bài: 
- Giới thiệu bài thơ.
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Sức hấp dẫn trớc hết của bài thơ là vẻ đẹp thân thơng và độc đáo của bức tranh làng quê.
Thân bài: 
a. Đó là vẻ đẹp của chính làng quê tác giả - một làng chài ven biển Trung Bộ. (Phân tích 2 câu thơ đầu).
b. Đó là vẻ dẹp tơi sáng, khoẻ khoắn của cuộc sống và con ngời làng chài:
- Vẻ đẹp của bức tranh làng quê trong cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá:
+ Hiện lên trong khung cảnh thiên nhiên tơi sáng, thơ mộng của buổi bình minh.
+ Khí thế lao động hăng hái đợc gợi tả qua hình ảnh những chàng trai “phăng mái chèo” và những chiếc thuyền “mạnh mẽ vợt trờng giang”.
+ Hình ảnh cánh buồm là một sự so sánh độc đáo gợi ra linh hồn của làng chài với bao nỗi niêmg của ngời dân chài.
- Vẻ đẹp của bức tranh làng quê trong cảnh đoàn thuyền trở về bến:
+ Cảnh ồn ào tấp nập trên bến đỗ là một bức tranh sinh hoạt lao động ở làng chài đợc miêu tả hết sức sinh động, chan hoà niểm vui sớng trớc thành quả lao động và thể hiện khát vọng ấm no hạnh phúc của ngời dân chài.
+ Hình ảnh những chàng trai và những con thuyền sau chuyến ra khơi tạo nên một vẻ đẹp vừa thực vừa lãng mạn với hơng vị riêng biệt khó quên của làng chài.
Kết bài: 
- Bức tranh làng quê trong bài thơ thể hiện tình càm trong sáng, thiết tha của Tế Hanh đối với quê hơng.
- Bài thơ viết về làng qu ... ủa họ. 
Bên cạnh việc ca ngợi những con ngời “thơng ngơì nh thể thơng thân”, văn học cũng phê phán những kẻ ích kỉ, vô lơng tâm. Đáng ghê sợ hơn nữa là những ngời cạn tình máu mủ. Điển hình là nhân vật bà cô trong truyện “những ngày thơ ấu”, một ngời độc ác, “bề ngoài thơn thớt nói cời-mà trong nham hiểm giết ngời không dao”. Bà cô nỡ lòng nào lại nói xấu, sỉ nhục mẹ bé Hồng trớc mặt bé-đứa cháu ruột của mình, lẽ ra bà cô phải đối xử tốt với bé Hồng để bù đắp lại những mất mát mà bé phải hứng chịu. Hay trong tiểu thuyết “Tắt đèn”, nhà văn Ngô Tất Tố đã cho chúng ta thấy sự tàn ác, bất nhân của tên cai lệ và ngời nhà lí trởng. Chúng thẳng tay đánh đập những ngời thiếu su, đến những ngời phụ nữ chân yếu tay mềm nh chị Dậu mà chúng cũng không tha. Thật là một bọn mất hết tính ngời. Còn những cấp bậc quan trên thì sao? Ông quan trong truyện “sống chết mặc bay” là tiêu biểu cho tầng lớp thống trị, quan lại ngày xa. Trong cảnh nguy cấp, dân nhân đội gió, tắm ma cứu đê thì quan lại ngồi ung ung đánh tổ tôm. Trớc tình hình đó, ngoại trừ những tên lòng lang dạ sói nh tên quan hộ đê thì có ai mà không thơng xót đồng bào huyết mạch. Ngay cả khi có ngời vào báo đê vỡ mà hắn còn không quan tâm, bảo lính đuổi ra ngoài. Thật là lũ ngời bất nhân vô lơng tâm phải không các bạn! Đến cuối truyện, khi quan lớn ù ván bài to thì cả làng ngập nớc, nhà cửa lúa mà bị cuốn trôi hết, tình cảnh thật thảm sầu. Chính cao trào đó đã lên án gay gắt tên quan hộ đê, hay chính là đại diện cho tầng lớp thống trị, dửng dng trớc sinh mạng của biết bao ngời dân. Thật đau xót cho số phận ngời dân thời ấy!
3. Kết bài
 Qua những tác phẩm văn học ở trên, chúng ta có thể thấy đợc rằng: văn học Việt Nam luôn để cao lòng nhân ái, ca ngợi những ngời “thơng ngời nh thể thơng thân”, và cũng lên án kịch liệt những kẻ thờ ơ, vô trách nhiệm. Đây cũng là minh chứng rõ nét cho t tởng nhân đạo, tình yêu thơng cao cả đã trở thành một truyền thống cao đẹp, quý báu của dân tộc ta. Chúng ta cần phải biết yêu thơng ngời khác, biết giúp đỡ nhau trong công việc cũng nh trong học tâp để cùng nhau tiến bớc trong cuộc sống, chung tay xây dựng đất nớc giàu mạnh. Nh nhà thơ Tố Hữu đã viết:
"Còn gì đẹp trên đời hơn thế
Ngời yêu ngời sống để yêu nhau"
 GV HD HS làm BT. 
- Gọi HS trình bày, nhận xét.
* Củng cố : 
 Khái quát kiến thức đã ôn .
* HDVN: 	
- Ôn tập kĩ các kiến thức trọng tâm. 
- Xem lại & hoàn thiện tiếp các BT./.
 Phả Lại ,ngày - - 2011
 Kí duyệt 
 ôn tập Tuần 30
A. Mục tiêu:
- Giúp hs ôn tập và nâng cao những kiến thức đã học trong tuần.
- Rèn kĩ năng trình bày miệng, viết những kiến thức trọng tâm.
- GD ý thức hoc tập bộ môn.
B .Chuẩn bị : Câu hỏi và bài tập 
C.Tiến trình dạy học 
 1.Tổ chức :
Ngày Lớp 8B : Sĩ số: 29 Vắng:
Ngày Lớp 8G : Sĩ số: 38 Vắng:
 2.Kiểm tra :Kết hợp khi ôn
 3. Nội dung ôn tập
A. Kiến thức trọng tâm : 
I. Phần Tiếng Việt: 
HD HS : Ôn tập về Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục: 
- GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời.
- HS # nhận xét, bổ sung.
- GV chốt lại kiến thức trọng tâm:
* Tác giả: Mô-li-e – nhà viết hài kịch nổi tiếng của chủ nghĩa cổ điển Pháp. Nét độc đáo của kịch Mô-li-e là tg luôn phát hiện ra những khía cạnh bi đát của XH Pháp thời vua Lu-i XIV và thẻ hiện chúng dới hình thức hài kịch.
* TP: “Trởng giả học làm sang”: trình diễn lần đầu vào ngày 14/11/1670 tại Săm-bơ cho triều đình xem; Là 1 trong những vở kịch thành công nhất của Mô-li-e.
- Đoạn trích: 
+ Là lớp kịch kết thúc hồi II của vở kịch 5 hồi.
+ Gồm 2 cảnh: Ông giuốc-đanh và bác phó may.
 Ông Giuốc-đanh và các thợ phụ.
+ Đoạn trích đợc XD hết sức sinh động, khắc hoạ tài tình tính cách lố lăng của 1 tay trởng giả muốn học đòi làm sang, gây nên tiến cời sảng khoái cho khán giả.
II. Phần Tiếng Việt: 
HD HS : Ôn tập về Lựa chọn trật tự từ trong câu (Tiếp): 
- GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời.
- HS # nhận xét, bổ sung.
- GV chốt lại kiến thức trọng tâm: 
* Bài văn nghị luận thờng vẫn cần phải có các yếu tố tự sự và miêu tả. Hai yếu tố này giúp cho việc trình bày các luận cứ trong bài văn đợc rõ ràng, cụ thể, sinh động hơn và do đó, có sức thuyết phục mạnh mẽ hơn.
* Các yếu tố tự sự và miêu tả đợc dùng làm luận cứ phải phục vụ cho việc làm rõ luận điểm và không phá vỡ mạch nghị luận của bài văn.
II. Phần TLV:
HD HS : Luyện tập về Đa các yếu tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận: 
- GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời.
- HS # nhận xét, bổ sung.
- GV chốt lại kiến thức trọng tâm:
* Bài văn nghị luận thờng vẫn cần phải có các yếu tố tự sự và miêu tả. Hai yếu tố này giúp cho việc trình bày các luận cứ trong bài văn đợc rõ ràng, cụ thể, sinh động hơn và do đó, có sức thuyết phục mạnh mẽ hơn.
* Các yếu tố tự sự và miêu tả đợc dùng làm luận cứ phải phục vụ cho việc làm rõ luận điểm và không phá vỡ mạch nghị luận của bài văn.
B. Luyện tập:
HD HS làm các bài tập:
- GV HD HS làm BT. 
- Gọi HS trình bày, nhận xét.
I. BTTN: Bài 29 ():
- HS tự làm. (kẻ bảng theo mẫu).
- GV HD HS tìm đáp án đúng.
- HS đổi vở.
- GV gọi HS chữa bài, HS chấm chéo bài của bạn.
- Tổng hợp số điểm đạt đợc / điểm tối đa.
- Tuyên dơng, phê bình kịp thời.
Câu
Chọn đáp án
Đáp án đúng
Điểm
Điểm tối đa:.............Điểm đạt đợc:........
Điểm trình bày:........................................
HD HS làm các bài tậpTự luận:
 Đề bài: 
Câ
Câu 1: Cảm nhận của em về bốn câu thơ cuối trong bài “ Quê hơng của Tế Hanh”
* Phần nâng cao
Câu 2:Chứng minh lòng yêu nớc của Trần Quốc Tuấn qua Hịch tớng sĩ. 
HS dựa vào kiến thức đợc tìm hiểu để lập dàn bài đảm bảo các ý cơ bản sau
HS dựa vào kiến thức đợc tìm hiểu để viết bài đảm bảo các ý cơ bản trong dàn bài
GV gọi một số HS đọc bài và cùng nhận xét, chữa bài hoàn chỉnh
- Xa quê nhng tác giả “luôn tởng nhớ” quê hơng. Lối biểu cảm trực tiếp bộc lộ nỗi nhớ chân thành, tha thiết của nhà thơ nên lời thơ giản dị, tự nhiên.
- Nhớ về quê hơng tác giả nhớ về: Nhớ màu nớc .vôi.Nhớ con quá đặc biệt là về ''cái mùi nồng mặn''. Dù đi xa, đứa con hiếu thảo của quê hơng luôn tởng nhớ ''mùi nồng mặn'' đặc trng của quê hơng - Đó là hơng vị riêng đầy quyến rũ, mùi riêng của làng biển rất đặc trng... 
* Quê hơng là nỗi nhớ thờng trực trong tâm hồn tác giả, ông luôn nhớ tới những h/a thân thuộc trong cuộc sống của ngời dân làng chài.
Câu 2
Trần Quốc Tuấn là một vị tớng văn võ song toàn, ngời đã có công lớn trong 2 cuộc kháng chiến chống giặc Mông. Tên của ông luôn mãi đợc khắc sâu trong tâm trí mỗi ngời dân Việt Nam cùng với những trang sử vàng của dân tộc. Tác phẩm “Hịch tớng sĩ”-áng văn bất hủ đợc ông viết trớc cuộc kháng chiến chống Nguyên-Mông lần II (1285) đã cho ta thấy lòng yêu nớc nồng nàn, thiết tha của vị Quốc công tiết chế này, đồng thời cũng vang dậy lời hiệu triệu của toàn quân ra trận
Tấm lòng yêu nớc của Trần Quốc Tuấn đã thể hiện cao độ khi ông tố cáo tội ác của quân thù bằng lời lẽ đanh thép. Với bản chất ngang tàn, hống hách, chúng không chỉ coi thờng dân ta, mà còn sỉ nhục triều đình từ vua đến quan: “ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đờng, uốn lỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê cho mà bắt nạn tể phụ”. Chúng ta càng căm tức bọn giặc hơn nữa khi chứng kiến hành động rất tàn bạo, tham lam, nhằm vơ vét của cải của nhân dân: “thác mệnh hốt tất liệt mà đòi ngọc lụa, để thỏa lòng tham không cùng, giả hiêu Vân Nam Vơng mà thu bạc vàng, để vơ vét của kho có hạn.” Thật là một bọn cầm thú, chẵng khác nào dê, chó hổ đói, cú diều. Vậy mục đích của tác giả khi tố cáo tội ác của quân thù là khích lệ lòng căm thù giặc của tớng sĩ, của toàn dân và khơi gợi nỗi nhục mất nớc của 1 dân tộc.
Trớc nạn ngoại xâm, quốc gia dân tộc đang lâm nguy. Trần Quốc Tuấn không khỏi băn khoăn lo lắng, đến độ quên ăn, mất ngủ, xót xa nh đứt từng khúc ruột. Nỗi lo lắng đó đợc ông bày tỏ với binh sĩ: “Ta thờng đến bữa quên ăn, nữa đêm vỗ gối; ruột đau nh cắt, nớc mắt đầm đìa”. Nỗi niềm ấy đợc chuyển hóa, nâng lên thành niềm uất hận ngàn thâu, chứa chan trong lòng khi cha rửa đợc nhục cho tổ quốc, quyết không đội trời chung với giặc: “xả thịt lột da, nuốt gan, uống máu quân thù.” Không chỉ căm thù giặc mà trần Quốc Tuấn còn nguyện hy sinh thân mình cho sự nghiệp đánh đuổi ngoại xâm, giành lại độc lập cho dân tộc: “dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.” Trần Quốc Tuấn quả là một con ngời yêu nớc thơng dân, ông đúng là tấm gơng sáng cho binh sĩ noi theo để mà biết hy sinh bản thân vì nớc vì dân.
Một vị tớng tài ba, ngoài lòng yêu nớc, họ còn phải biết yêu thơng binh sĩ. Và Trần Quốc Tuấn đã hội tụ đủ những yếu tố đó. Ông luôn quan tâm, chia sẻ, xem binh sĩ nh những ngời anh em khi xông pha trận mạc cũng nh khi thái bình: “không có mặc thì ta cho cơm, không có ăn thì ta cho cơm, quan nhỏ thì ta thăng chức, lơng ít thì ra cấp bổng, đi thủy thì cho thuyền, đi bộ thì ta cho ngựa”. Thật là cảm động thay cho tình sâu nghĩa nặng của ông đối với binh sĩ. Cũng chính nhờ tình cảm đó đã thắp lên ngọn lửa yêu nớc trong lòng họ.
Yêu thơng, lo lắng binh sĩ không đơn thuần chỉ là những lời khuyên nhủ nhẹ nhành mà là nghiêm khắc, quyết liệt phê phán những việc làm sai trái của họ: thờ ơ, bàng quan trớc vận mệnh tổ quốc lâm nguy: “thấy nớc nhục mà không biết lo, thấy chủ nhục mà không biết thẹn, làm tớng triều đình phải hầu quân giặc mà không biết tức”. Đó là những hành động hởng lạc, ham vui, quên mất trách nhiệm của mình đối với vận mệnh tổ quốc: “lấy việc chọi gà làm vui đùa, lấy việc đánh bạc làm tiêu khiển, hoặc vui thú vờn ruộng, hoặc quyến luyến vợ con, hoặc lo làm giàu mà quên việc nớc, hoặc ham săn bắn mà quên việc binh, hoặc thích uống rợu, hoặc mê ca hát.” Những lời giáo huấn của ông thật ý nghĩa, nó đã thức tỉnh biết bao binh lính lầm đờng lạc lối trở về con đờng đúng đắn, giúp họ nhận thức hơn về độc lập dân tộc. Và hơn hết là chỉ ra những việc cần làm đó là hãy đề cao cảnh giác, đoàn kết với nhau trớc nguy cơ bị nớc ngoài lăm le bờ cõi, đặc biệt hãy chăm học “Binh th yếu lợc” do chính trần Quốc Tuấn biên soạn cũng là một cách rèn luyện để chiến thắng quân thù
Toàn bộ văn bản “Hịch tớng sĩ” của Trần Quốc Tuấn đã chứng minh đợc một điều rằng: ông là một vị tớng kiệt suất tài ba, không những giỏi về quân sự mà còn văn chơng xuất chúng, mấy ai sánh đợc. Ngoài ra ông còn thấm đẫm một niềm thơng dân sâu sắc, là tiêu biểu cho lòng yêu nớc lúc bấy giờ. Tác phẩm này của ông xứng đáng là một ánh thiên cổ hùng văn trong nền văn học nớc nhà.
 * Củng cố : 
 Khái quát kiến thức đã ôn .
* HDVN: 	
- Ôn tập kĩ các kiến thức trọng tâm. 
- Xem lại & hoàn thiện tiếp Phả Lại ,ngày - - 2011
 Kí duyệt 

Tài liệu đính kèm:

  • docon van 8 ki II.doc