Một số kinh nghiệm lồng ghép giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản trong giảng dạy môn Sinh Học

Một số kinh nghiệm lồng ghép giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản trong giảng dạy môn Sinh Học

Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản phải bắt đầu bằng giáo dục gia đình, vai trò của cha mẹ,truyền thống,đạo đức,luật pháp của quốc gia,sau đó là kiến thức cơ bản về cơ thể học,sinh lý học, các kỹ năng của con người để bước vào quan hệ tình dục an toàn có trách nhiệm,nắm các thông tin về tình dục và sinh sản cơ bản.

Muốn thực hiện được điều đó thì việc mang lại phổ biến các kiến thức chuyên môn về cơ thể học,sinh lý học,tâm lý học và các quan điểm về đời sống tình dục phải trình bày một cách công khai.

Trong giảng dạy sinh học ngoài việc truyền thụ những kiến thức cơ bản, đồng thời phải lồng ghép việc giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản cho học sinh có ý thức bảo vệ cơ thể khỏe,sống lành mạnh .

Trong các năm học qua để giáo dục học sinh có thức tốt trong ý thức bảo vệ sức khỏe tôi luôn lồng ghép vấn đề này vào trong bài dạy, và tôi nhận thấy đã đạt được một số hiệu quả nhất định và tôi tiếp tục áp dụng phương pháp này vào trong năm học và trong những năm học tiếp theo với hy vọng góp phần nâng cao được ý thức cho học sinh để bảo vệ cơ thể mình từ đó có ý thức bảo vệ bản thân và gia đình thông qua môn học.Học sinh là những người chủ nhân tương lai của đất nước, chúng ta phải làm sao cho các thế hệ học sinh có ý thức và góp sức mình vào công cuộc xây dựng đất nước .

 

doc 24 trang Người đăng nguyenhoa.10 Lượt xem 3004Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Một số kinh nghiệm lồng ghép giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản trong giảng dạy môn Sinh Học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng GDĐT TP PLEKU
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ KINH NGHIỆM LỒNG GHÉP GIÁO DỤC GIỚI TÍNH VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN TRONG GIẢNG DẠY MÔN SINH HỌC 
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
.
Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản phải bắt đầu bằng giáo dục gia đình, vai trò của cha mẹ,truyền thống,đạo đức,luật pháp của quốc gia,sau đó là kiến thức cơ bản về cơ thể học,sinh lý học, các kỹ năng của con người để bước vào quan hệ tình dục an toàn có trách nhiệm,nắm các thông tin về tình dục và sinh sản cơ bản.
Muốn thực hiện được điều đó thì việc mang lại phổ biến các kiến thức chuyên môn về cơ thể học,sinh lý học,tâm lý học và các quan điểm về đời sống tình dục phải trình bày một cách công khai.
Trong giảng dạy sinh học ngoài việc truyền thụ những kiến thức cơ bản, đồng thời phải lồng ghép việc giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản cho học sinh có ý thức bảo vệ cơ thể khỏe,sống lành mạnh . 
Trong các năm học qua để giáo dục học sinh có thức tốt trong ý thức bảo vệ sức khỏe tôi luôn lồng ghép vấn đề này vào trong bài dạy, và tôi nhận thấy đã đạt được một số hiệu quả nhất định và tôi tiếp tục áp dụng phương pháp này vào trong năm học và trong những năm học tiếp theo với hy vọng góp phần nâng cao được ý thức cho học sinh để bảo vệ cơ thể mình từ đó có ý thức bảo vệ bản thân và gia đình thông qua môn học.Học sinh là những người chủ nhân tương lai của đất nước, chúng ta phải làm sao cho các thế hệ học sinh có ý thức và góp sức mình vào công cuộc xây dựng đất nước .
Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản hiện nay đã trở thành một nhu cầu cấp bách của xã hội.
Đối với chúng ta giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản là một môn học còn mới lạ,nó chưa được đưa vào dạy một cách công khai, có bài bản ở các trường đại học y khoa, nó chỉ mới được lồng ghép vào các môn sản phụ khoa,nam khoa,tâm lý...Ở bậc trung học thì đang dạy thử nghiệm chỉ có tính cung cấp cho học sinh thông tin về dân số và sức khỏe sinh sản, các biện pháp sinh hoạt tình dục an toàn để tránh lây nhiễm HIV. Còn ngoài xã hội, trong các cơ sở tôn giáo, trong các câu lạc bộ hôn nhân và gia đình, hay tạp chí người ta chỉ nối một cách mơ hồ chưa giám trình bày một cách rõ ràng khoa học mà chỉ nói chung chung trong các lớp dự bị hôn nhân hay trong cách giao tiếp, ứng xử...đó không phải là giáo dục giới tính đích thực.
Vì vậy tôi lồng ghép chương trình giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vào trong giảng dạy sinh học 8 .
Với mong muốn giúp học sinh tích cực và chủ động trong việc tiếp thu chủ đề này,từ đó các em có thể tự giải đáp những tò mò, thắc mắc của bản thân đồng thời có những hành trang cần thiết cho việc chăm sóc sức khỏe bản thân ,tôi đã mạnh dạn thức hiện tìm hiểu thu thập thông tin, một số phương pháp dạy học lồng ghép nhằm khai thác có hiệu quả nội dung giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản cho học sinh qua một số bài ở sách giáo khoa sinh 8
Đó là lý do tôi chọn đề tài này :
MỘT SỐ KINH NGHIỆM LỒNG GHÉP GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN TRONG GIẢNG DẠY MÔN SINH HỌC
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mục tiêu:
Tuổi vị thành niên được định nghiãõ là giai đoạn chuyển tiếp của sự tăng trưởng và phát triển từ cuối trẻ em đến bắt đầu tuổi trưởng thành,từ 13-19 tuổi.Tuổi dâïy thì,nói chung có thể chia làm ba giai đoạn( bắt đầu, trung gian và cuối) ,hoặc tiền dậy thì,dậy thì và sau dậy thì.
Suốt lứa tuổi vị thành niên có nhiều thay đổi về mặt thể chất, cảm xúc và xã hội diễn ra ở mỗi cá nhân. Những thay đổi này xảy ra đồng thời hoặc từng đợt nối tiếp nhau trong tất cả ba lĩnh vực nối trên.những thay đổi đó liên quan tới nhau ảnh hưởng lẫn nhau.Tuy vậy, để nhận biết và hiểu biết các thay đổi quan trọng đó, ta xem xét riêng từng phương diện, song bao giờ cũng cần nhớ rằng trong cuộc sống thực, chúng không hoàn toàn diễn ra đúng như vậy
Thế kỷ 20 với vô số các thay đổi của xã hội chúng ta phải đương đầu với những đòi hỏi của thời đại trong đó tình dục học sẽ là một môn học phải được dạy ngay từ lớp 5.
Những biến đổi về tâm sinh lý ảnh hưởng mạnh đến lối sống,nếp sinh hoạt, quan hệ xã hội và sự phát triển nhân cách.Tuy nhiên, đây cũng là những vấn đề chưa được nhiều bậc phụ huynh quan tâm.Phim ảnh, báo chí,những nếp sống,hoạt động không lành mạnh,ăn chơi,ma túy... làm cho các em dễ bị lôi cuốn,bị sa ngã, bị xâm hại tình dục..... 
Vậy nên tôi chọn đối tượng nghiên cứu là học sinh khối lớp 8, thông qua giảng dạy bộ môn sinh hoc lớp 8 để giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ sức khỏe của mình. Bởi vì đây là lứa tuổi giao thời giữa thiếu niên và thanh niên , do vậy các em có nhiều chuyển biến về nhận thức. Trong thực tế cho thấy đa số các em có ý thức tốt , nhưng bên cạnh đó vẫn có những em nhận thức sự việc còn thiên về cảm tính, bắt chước, chưa có sự chọn lọc nhưng các em lại không nhận thức được điều đó. Trong những trường hợp như vậy giáo viên và phụ huynh cần có biện pháp giúp đỡ, chỉ bảo , giáo dục cho các em để các em nhận thức được sự việc, sự tác hại của những trò, những việc làm, từ đó các em có ý thức cao hơn trong mọi hành vi, việc làm của mình đối với cơ thể mình.
 Với biện pháp vừa truyền thụ tri thức, vừa giáo dục cho học sinh có ý thức đối với bản thân, để hình thành nhân cách, ý thức cho học sinh, để các em trở thành một con người vừa có tri thức vừa có đạo đức. Đạo đức có thể nói là cái gốc của con người. Người Trung Quốc có câu “ Nhân chi sơ tính bản thiện” nghĩa là con người khi sinh ra ai cũng hiền, ai cũng thiện cả còn về sau có thể trở thành người tốt hay xấu đều do môi trường và giáo dục. Chính vì thế khi các em bước chân vào ghế nhà trường ngoài việc truyền thụ kiến thức các thầy cô giáo cần phải dạy các em những cái hay, cái đẹp cái tốt trong cuộc sống. Đối với bộ môn sinh học trong trường trung học cơ sở góp phần cho học sinh có được những kiến thức cơ bản và cung cấp những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo và mọi hoạt động sống của con người. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp vệ sinh, rèn luyện thân thể, bảo vệ và tăng cường sức khỏe. 
-Dạy sinh học 8 nhằm hình thành ở học sinh những hiểu biết vềà đặc điểm cấu tạo,các bộ phận và chức năng của cơ thể con người. Nhằm giúp học sinh trong việc tìm hiểu cơ thể của con người ngừơi qua các bài học, đặc biệt trên mô hình thưc tế. Từ đó có thể nhận biết các cơ quan , bộ phận trên cơ thể mình, rèn luyện kỹ năng nghiên cứu bộ môn, giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ cơ thể,vệ sinh một cách hợp lý, đồng thời góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục trung học cơ sở.
2. Nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ trang bị tri thức, hình thành ở học sinh những kiến thức cơ bản có hệ thống về các đặc điểm hình thái cấu tạo, chức năng của các cơ quan cơ thể người.
- Nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện các kỹ năng, nhận thức cảm tính, kỹ năng quan sát, chú ý ghi nhớ nhận thức lý tính,kỹ năng so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa trừu tượng hóa, cụ thể hóa,hệ thống hóa. Đây là những kỹ năng cầøn thiết cho việc tự học và học tập liên tục sau này.
- Nhiệm vụ giáo dục: Dạy học sinh 8 góp phần:
+Giaó dục giới tính và sức khỏe sinh sản cho lứa tuổi học sinh lớp 8 để phòng được môït số vấn đềø nhạy cảm của lứa tuổi này.
+ Giáo dục thế giới quan khoa học, vạch rõ mối quan hệ giữa các cơ quan trong cơ thể.
+ Giáo dục tình cảm, đạo đức cho học sinh, bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ vẻ đẹp là góp phần giáo dục thẩm mỹ.
*Nhiệm vụ của giáo dục giới tính
-Nâng cao nhận thức đúng đắn cho học sinh THCS
+ Về giới
+về giới tính
+Về những đặc tính của giới tính
+Về những vấn đề có liên quan đến mối quan hệ giữa những người khác giới
-Hình thành cho học sinh THCS có những thái độ, tình cảm và hành động đúng đắn trong:
+Những vấn đề có liên quan đến giới
+Quan hệ những người khác giới(nhất là bạn khacù giới)
VD: +Tình trạng có thai sớm
+Phá thai vô ý thức
+Bệnh truyền nhiễm
+Bệnh lây qua đường tình dục
*Các phương pháp GDGT ở trường THCS
Việc lựa chọn và sử dụng phương pháp GDGT có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm kết quả của giáo dục.Một trong ngững nhiệm vụ của GDGT là hình thành ý thức(khái niệm, phán đaons, niềm tin cho học sinh THCSvề những vấn đề có quan hệ đến giưới và các quan hệ giữa những người ở các giới khác nhau,về giới tính vai trò của chúng trong cuộc sống xã hội.
Vì vậy, để hình thành ý thức cho HS ý thức về các vấn đề vừa nêu trên, cần lựa chọn và sử dụng các phương pháp diễn giảng, đàm thoại, tranh luận.Những phương pháp này có tác động đưa lí luận vào ý thức HS và khái quát những kinh nghiệm, những hành vi, ứng xử của HS
Tuy nhiên không được biến các phương pháp này thành các phương pháp thuyết giáo.Các phương pháp này phải làm cho HS biết tự mình phân tích và tổng kết kinh nghiệm ứng xử đối với người khác giới, đối với những vấn đề giới tính của bản thân của bạn bè, biết tự nhận thức,tự đánh giá,và biết bảo vệ những quan điểm, niềm tin và nguyên tắc mình đã tự xây dựng.
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I.Mục tiêu
 Hiện nay, trong chương trình đào tạo của Việt Nam, vấn đề giáo dục giới tính cho học sinh chưa được quan tâm đúng mức. Chưa hề có môn giáo dục giới tính được đưa vào nội dung giảng dạy. Vấn đề này được lồng ghép vào một số nội dung trong môn sinh học hay một số bài trong môn Giáo dục công dân, địa lí. Tuy nhiên, những nội dung đó vẫn còn chung chung, chưa  ... tăng trưởng,kích thích sự sản xuất các hoocmon của buồng trứng,tinh hoàn và tuyến thượng thận.Các tác nhân đặc hiệu của tuổi dậy thì là hoocmon giới tính Esùtrogen từ buồng trứng và Andrnogen từ tinh hoàn.Con gái thường đạt tới tuổi chín muồi sớm hơn con trai 2 năm. Tuổi dậy thì trung bình của trẻ gái là 11-14 tuổi, ở trẻ trai 13-16 tuổi.Mỗi cá nhân có một thời gian biểu riêng, nam hay nữ cũng vậy thành thử có những biến thiên lớn về thời gian, song trình tự chín muồi về giới tính thì như nhau.
Sự phát triển kịch tính của các cơ quan sinh dục dẫn đến sự thức tỉnh và các ham muốn tình dục, nhưng lại có những ràng buộc rất nghiêm ngặt chi phối các ứng xử tình dục của người vị thành niên.
Mặc dù chín muồi về chức năng sinh lý, người vị thành niên vẫn được xem là trẻ em về mặt cảm xúc và xã hội . Người vị thành niên tháy sợ hãi bối rói vì những cảm nghĩ mới mẻ về giơi tính này mà ngay cả bản thân,( và cả bậc cha mẹ) , thường cho đó là “điều xấu xa”.Người ở lứa tuổi này cần có cơ hội bày tỏ các cảm nghĩ đó và học cách là sao kềm chế và chuyển hướng các ham muốn tính dục của mình.Đồng thời với sự tăng trưởng về giới tính,cũng diễn ra giai đoạn”nước rút” của sự tăng trưởng toàn thân cơ rhể lớn lên từng ngày.Trong thời kỳ dâïy thì, trung bình mỗi em cao thêm khoảng 9- 20 cm.Trong giai đoạn này, cơ thể không chỉ lớn lên về mặt chiều cao và cân nặngmà còn cả về các kích thước khác: đầu, ngực, mông, tay ,chân...tất cả các bộ phận cơ thể không lớn lên thoe cùng một tốùc độ, nên người vị thành niên trông có dáng ngượi ngịu và có phần không cân đối.
3.LỒNG GHÉP VÀO MỘT SỐ BÀI SINH 8
Bài 58: TUYẾN SINH DỤC 
Hoạt động 1: Tìm hiểu về chức năng của hoocmon sinh dục nam đôi với tuổi dậy thì ở các em trai
Có 2 hoạt động nhỏ:
+ Tìm hiểu về vai trò của tinh hoan ở phần này Gv hướng dãn cho học sinh quan sát hình vễ, sơ đồ trao đổi nhóm để hoàn thành phần điền từ.(GV dùng tranh màu phóng to giới thiệu cho HS vị trí của các tế bào kẽ, chức năng của tế bào kẽ, sau khi hoạt động GV cho đại diện HS nhóm báo cáo phần điền từ đồng thời chỉ trên tranh vẽ vị trí của các tế bào kẽ, sự điều hòa hoạt động của các tuyến nội tiết là cơ sở để các em học bài 59 dễ hơn)
Kết luận: Vai trò nội tiết của tinh hoàn là tiết hoocmôn phụ sinh dục nam: TESTÔSTÊRÔN: Tìm hiểu vai trò của hôc môn do tế bào kẽ tiết ra để thực hiện tốt phàn này GV cho các em HS nam chuâûn bị trước ở nhà phiếu học tập ( bảng 58.1) GV thu lại đề phát hiện một số em phát triểûn không bình thường để kịp thời có lời khuyên thích hợp cho các em
Hoạt động 2: cách tiến hành như hoạt động 1 song Gv đặc biệt chú ý giới thiệu kỹ hình 58.3 ( buồng trứng,ống dẫn trứng,phễu dẫn trứng,trứng và các nang trứng gốc, sự phát triển của trứng, trứng chín và rụng trứng sự hình thành thể vàng, vai trò của thể vàng) đây là cơ sở để các em học tốt bài 62. Đặc biệt GV cần lưu ý các em gái trong việc vệ sinh cơ quan sinh dục.
-Vai trò nội tiếât của buồng trứng là tiết hoocmôn phụ sinh dục nữ:ƠSTRÔNGEN 
Sau hai hoạt động Gv cần lưu ý cho HS: trong các dấu hiệu biến đổi của cơ thể ở tuổi dậy thì , thì dấu hiệu quan trọng nhất là xuất tinh lần đầu ở các em nam và sự hành kinh lần đầu ở nữ.Đây là dấu hiệu có khả năng sinh sản, song các em chưa thể sinh sản được, Vì sao? Gv giải thích rõ cho các em vì sao ở tuổi các em chưa sinh sản được.Đồng thời qua đó giáo dục các em cần có lối sống trong sáng lành mạnh, trong quan hệ bạn bè, trong phim ảnh, vui chơi....
Gv: giải thích một số thắc mắc của HS cũng như một sôù hiện tượng thực tế:Pêđê là do rối loạn hoạt động nội tiết ( các tê bào kẽ không tiết hoocmon Testostêrôn hoặc tiết qua ít đối với các em nam, hoặc nang trứng không tiết ra hoocmôn Ơstrrôgen hoặc quá ít với các em nữ) các đặc tính sinh dục phụ có thể thay đổi do hoocmon phụ sinh dục song cơ quan sinh dục là yếu tố quyết định giới tính không thể thay đổi.
Ví dụ bài 62: THỤ TINH, THỤ THAI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THAI
Hoạt động : Tìm hiểu những điều kiện cho sự thụ tinh và thụ thai
Gv dung tranh màu phóng to giới thiệu rõ đường đi của tinh trùng nơi tinh trùng gặp trứng sau khi thụ tinh hợp tử di chuyển về làm toỏ ở tử cung, thời gian hợp tử di chuyển từ nơi thụ tinh về tử cung, bám vào tử cung, và được là tổở tử cung đã được chuẩn bị sẵn( dày và xốp và xung huyết nhờ hoocmôn của thể vàng được duy trì trong suốt thời gian phụ nữ mang thai.
HS đọc thông tin, lĩnh hội kiến thức trao đổi nhóm xác điịnh điều kiện cần cho sự thụ tinh và thụ thai:
+Điều kiện cần cho sự thụ tinh: Trứng được gặp tinh trùng và tinh trùng được lọt vào trứng để tạo thành hợp tử.
+ Điều kiện cần cho sự thụ thai xảy ra khi trứng đã thụ tinh bám được và làm tổ trong lớp niêm mạc tử cung
(GV cần khắc sâu và ghi nhớ hai điều kiện này , vì đây là cơ sở cho việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình,sẽ học bài 63)
Hoạt động: Tìm hiểu sự nuôi dưỡng thai khi mang thai
-Để thực hiện tốt hoạt động này giáo viên cho HS điều tra trước thực tế: Sức khỏe bà mẹ mang thai, chế độï dinh dưỡng của người mang thai, sức khỏe của trẻ sơ sinh: Người phụ nữ có sức khỏe tốt chế độ dinh dưỡng đầy đủ, không bị đau oóm trong thòi gian mang thai, không sử dụng các chất gây nghiện... thì đứa trẻ sinh ra có sức khỏe tốt, cân nặng đảm bảo, không thiếu cân và chiều cao, trí tuệ phát triển tốt...)
GV cho HS đọc thông tin SGK dùng tranh giới thiệu sự thai sinh ở người, sau đó cho HS đọc báo cáo kết quả điều tra thực tế:
+Sức khỏe của thai tùy thuộc vào sức khỏe của mẹ. Do đó, trong thời gian mang thai( cũng như thời kỳ cho con bú người mẹ cần bồi dưỡng đủ chất, đủ lượng để đảm bảo đủ dinh dưỡng cho thai nhi phát triển tốt ( không bị suy dinh dưỡng) không dùng các chất gây nghiện như rượu bia, thuốc lá... có ảnh hưởng trực tiêùp đến sự phát triển của thai
Hoạt động : Tìm hiểu và giải thích hiện tượng kinh nguyệt 
-GV: cho HS đọc thông tin nội dung SGK sau đó dùng tranh màu phóng to Hình 62.3 giới thiệu và giải thích rõ hiện tượng và chu kỳ kinh nguyệt
+Trứng chín và rụng là hoạt động tiết hoocmôn của tuyến yên
+Thời gian từ khi trứng bắt đầu phát triển đến khi chín và rụng là 14 ngày
+Khi trứng rụng ngang trứng hình thành thể vàng,thể vàng
+Ơstrôgen do lớp trong của ngang trứng tiết ra tăng dần và cao nhất ở ngày thứ 14,Prôgenstêrôn do thể vàng tiết ra từ ngày thứ 14 tăng dần và tăng cao nhất ở ngày thứ 23- 24, đồng thời niêm mạc tử cung xung huyết càng mạnh và mạnh nhất vào khoảng ngày thứ 22-25.
+Trứng rụng sau ngày thứ 14 kể khi trứng bắt đầu phát triển, niêm mạc tử cung còn ít xung huyết,từ ngày thứ 14 đến ngày thứ 28 niêm mạc tử cung xung huyết mạnh. Nếu trứng không được thụ tinh thể vàng teo dần, niêm mạc tử cung bị bong, kèm theo sự chảy máu đó là sự hành kinh(Dấu hiệu trứng không được thụ tinh)
+Thể vàng còn có vai trò kìm hãm sự tiết hoocmon gây chín trứng của tuyến yên, nên sau ngày thứ 28( hành kinh) thể vàng không còn thì tuyên yên lại hoạt động tiết hoocmon gây chín trứng do vậy sự hành kinh lặp thành chu kỳ.
+Nếu trứng được thụ tinh và làm toor thì hình thành nhau thai tiết hoocmon duy trì thể vàng, do đó trong thời gian người phụ nữ mang thai niêm mạc tử cung không bị bong tức là trong gian đó họ không có hành kinh.
-GV cho HS trao đổi nhóm hoàn thành lệnh SGK
GV Vận dụng kiêùn thức về kinh nguyệt và chu kỳ kinh nguyệt để giáo dục thực hiện kế hoạch hóa gia đình
H:Chu kỳ kinh nguyệt kéo dài bao nhiêu ngày? Trong thời gian nào trứng gặp tinh trùng dễ tạo thành hợp tử? (giao hợp không an toàn)Trong thời gian nào trứng gặp tinh trùng khó và không tạo thành hợp tử?(giao hợp an toàn)
GV: Giáo dục em gái trong việc giữ vệ sinh kinh nguyệt.
Ÿ MỘT SỐ BIỆN PHÁP TRÁNH THAI CƠ BẢN
*Nhóm 1: 
- Các hiện tượng đánh dấu tuổi dậy thì ở Nam: Có khả năng xuất tinh, mộng tinh. ở nữ: Xuất hiện kinh nguyệt.
- Kinh nguyệt là hiện tượng chỉ xuất hiện ở nữ giới, theo chu kì. Khi trứng rụng một thời gian không được kết hợp với tinh trùng sẽ được thải ra ngoài cùng với lớp niêm mạc của dạ con bị bong ra qua đường sinh dục. Kinh nguyệt thải ra ngoài gồm máu, chất nhầy, lớp niêm mạc tử cung, trứng
- Chu kì kinh nguyệt của nữ giới: 
Kinh nguyệt xảy ra theo chu kỳ 28 ngày. Trong đó:
+ Kinh nguyệt diễn ra trong 3 ngày đầu gọi là ngày hành kinh (1, 2, 3).
+ Từ ngày 3-13: ngày an toàn.
+ Ngày 14-15: Ngày trứng rụng.
+ Ngày 15-28: Ngày an toàn.
 Tranh : Sơ đồ chu kì kinh nguyệt của nữ giới.
- Cơ chế tác dụng của phương pháp tính ngày rụng trứng: Yêu cầu trình bày như phần nội dung (Học sinh dùng tranh : Sơ đồ chu kì kinh nguyệt của nữ giới để giải thích).
*Nhóm 2: 
 Tranh: Bao cao su dành cho nam giới.
 Tranh: Bao cao su dành cho phụ nữ.
 Tranh: Cách sử dụng BCS dành cho nam giới.
+ Cách sử dụng BCS dành cho nữ giới: 
 Tranh: Cách sử dụng BCS dành cho nữ giới.
*Nhóm 3: 
- Cơ chế tác dụng của thuốc tránh thai: Trình bày như phần nội dung.
- Một số loại thuốc tránh thai: Postino (ngừa thai khẩn cấp),olag, Ky, Exluton.
 Postino	
 Olag
 Ky, Exluton
*Nhóm 4. 
- Cơ chế tác dụng của phương pháp dụng cụ tử cung: Phần nội dung, HS dùng tranh minh hoạ để trình bày.
 Hình: Vòng tránh thai.
- Cơ chế tác dụng của phương pháp triệt sản nữ: Học sinh sử dụng hình vẽ để giải thích (như phần nội dung).
 Hình: Thắt ống dẫn trứng ở phụ nữ.
- Giải thích cơ chế phương pháp triệt sản nam: Học sinh dùng hình vẽ để giảI thích (như phần nội dung).
 Hình:Triệt s ản nam.

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn gioi tinh thcs cuc hot 1011.doc